Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

giải pháp phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại nhtm cp sài gòn thương tín – sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.64 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH
VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NHTM CP SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN – SACOMBANK
Sinh viên: PHÙNG THỊ MINH PHÚ
Lớp : NHC – LTĐH8
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Khoa : Ngân hàng Thương mại
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngân hàng
HÀ NỘI - THÁNG 6 NĂM 2013
MỤC LỤC
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng việt
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thường Tín
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
ATM Automatic teller machine
POS Point of sale
NHPH Ngân hàng phát hành
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt
PTTT Phương tiện thanh toán
CNTT Công nghệ thông tin


BCTC Báo cáo tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thanh toán là một hoạt động hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội.
Thanh toán giúp cho quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng diễn ra
trôi chảy. Hoạt động thanh toán diễn ra càng nhanh chóng, đơn giản thì càng tạo
điểu kiện cho sự phát triển của kinh tế, xã hội. Ngược lại, nếu thanh toán ách tắc,
không thuận tiện thì sẽ cản trở quá trình phát triển của nền kinh tế. Kinh tế xã hội
càng phát triển càng đòi hỏi các phương thức thanh toán phải tiện lợi, nhanh chóng,
gọn nhẹ và đơn giản hơn. Việc sử dụng tiền mặt không còn đáp ứng được những
yêu cầu này. Đòi hỏi phải có sự ra đời của những phương thức thanh toán ưu việt
hơn. Và sản phẩm thẻ ngân hàng đã ra đời như một sự tất yếu. Việc sử dụng thẻ đã
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện ngân hàng
khắc phục được rất nhiều nhược điểm của thanh toán dùng tiền mặt và thật sự là
một phương tiện thanh toán, lưu thông ưu việt.
Các loại thẻ ngân hàng đã được sử dụng từ lâu trên thế giới và không còn là
một phương tiện lạ lẫm ở các nước phát triển. Tuy nhiên ở Việt Nam trước đây, do
điểu kiện kinh tế, xã hội kém phát triển, hạ tầng công nghệ lạc hậu nên sản phẩm
thẻ ngân hàng chưa được biết đến và đưa vào sử dụng. Chỉ trong khoảng thời gian
hơn 10 năm trở lại đây, khi nền kinh tế xã hội Việt Nam có những bước phát triển
mạnh mẽ, đã phát sinh nhu cầu về các sản phẩm thẻ ngân hàng. Đồng thời hạ tầng
công nghiệp có những cải tiến nổi bật tạo điều kiện cho các ngân hàng cung cấp sản
phẩm thẻ ra thị trường, nhờ đó ở Việt Nam đã xuất hiện và đưa vào sử dụng một số
sản phẩm thẻ ngân hàng.
Đánh giá chung mức độ tiếp cận của thị trường đối với sản phẩm thẻ ngân
hàng vẫn còn hạn chế, thị trường vẫn còn ở giai đoạn sơ khai. Tuy nhiên với các yếu
tố: nền kinh tế phát triển năng động, xã hội ngày càng văn minh, cơ sở hạ tầng có
những bước tiến đáng kể, định hướng giảm thanh toán bằng tiền mặt của chính phủ,
thì có thể thấy thị trường thẻ ngân hàng Việt Nam sẽ rất tiềm năng và hứa hẹn phát

triển mạnh mẽ trong tương lai không xa. Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy, đối với
các ngân hàng thương mại, hoạt động kinh doanh thẻ giúp chuyển hướng và mở
rộng hoạt động, tăng thu nhập, giảm phụ thuộc vào các hoạt động tín dụng truyền
thống.
NHTM Cổ phần Sài Gòn Thương Tín là một trong những HNTM lớn nhất
Việt Nam hiện nay. Tuy trong lĩnh vực thẻ, Sacombank là ngân hàng đi sau một số
ngân hàng như Vietcombank hay ACB, nhưng hoạt động kinh doanh thẻ của
Sacombank đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thể hiện những ưu điểm vượt
trội riêng. Trong chiến lược phát triển của mình, kinh doanh thẻ nói riêng và dịch vụ
thanh toán phi tiền mặt nói chung được NH xác định là một trong những trọng tâm
hoạt động. Để góp phần tìm ra giải pháp phát triển thẻ thanh toán cho các ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói
riêng. Qua thời gian tìm hiểu tại Sacombank em mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp
phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại NHTM CP Sài Gòn Thương
Tín – Sacombank” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ thanh toán, một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt hiện đại gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ và
những lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng và cho
nền kinh tế.
- Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín trong những năm qua để có cái nhìn bao quát và định hướng cho
hoạt động thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
- Từ đó, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển thẻ thanh
toán của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tíntrong điều kiện hội nhập kinh tế thế
giới và khu vực hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP

Sài Gòn Thương Tíntrong thời gian từ năm 2010 đến ngày 31/12/2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, logic, thống kê,
phân tổ, phân tích hoạt động kinh tế, điều tra cơ bản, đánh giá thực trạng, khái quát
hóa, tổng hợp vấn đề, diễn giải, so sánh
5. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận
Trong đó phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phát hành và thanh toán thẻ Ngân hàng.
Chương 2:Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ NGÂN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẺ NGÂN HÀNG.
1.1.1. Lịch sử ra đời của sản phẩm thẻ ngân hàng.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh
chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Điều
này gây áp lực lên các ngân hàng đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán của mình nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt
nhất. Cũng trong thời gian đó, khoa học kỹ thuật thế giới đã có những bước tiến
đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng phát triển và hoàn thiện phương thức thanh toán của mình, trong đó
phải kể đến sự ra đời và phát triển của hình thức thanh toán bằng thẻ.
Những hình thức sơ khai của thẻ xuất hiện lần đầu ở Mỹ vào những năm 1920
dưới cái tên tạm gọi là “ đĩa mua hàng” (shooper’s plate). Người chủ sở hữu của

loại “ đĩa” này có thể mua hàng tại cửa hiệu phát hành ra chúng và hàng tháng họ
phải hoàn trả tiền cho chủ cửa hàng vào một ngày cố định, thường là cuối tháng.
Thực chất ở đây chính là việc người chủ cửa hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng
bằng cách bán chịu, mua hàng trước và trả tiền sau.
Tuy nhiên, thẻ ngân hàng lại ra đời một cách ngẫu nhiên vào năm 1940 với tên
gọi đầu tiên là thẻ DINNERS CLUB do ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là
Frank Mc Namara. Năm 1950 chiếc thẻ nhựa đâu tiên được phát hành, những người
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện ngân hàng
có thẻ DINNERS CLUB này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố
New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5USD. Những tiện ích của thẻ
này ngay lập tức gây được sự chú ý và đã chinh phục được một lượng đông đảo
khách hàng do họ có thể mua hàng trước mà không cần phải trả tiền ngay. Còn đối
với những nhà bán lẻ, tuy phải chịu mức chiết khấu là 5% nhưng doanh thu của họ
tăng đáng kể do lượng khách hàng tiêu dùng tăng lên rất nhanh. Đến năm 1951, hơn
1 triệu đôla được ghi nợ, doanh số phát hành thẻ ngày càng tăng và công ty phát
hành thẻ DINNERS CLUB bắt đầu có lãi. Một cuộc cách mạng về thẻ diễn ra ngay
sau đó đã nhanh chóng đưa thẻ trở thành một phương tiện thanh toán mang tính
toàn cầu. Tiếp nối thành công của thẻ DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty thẻ
như Trip Change, Golden Key, Esquire Club ra đời. Phần lớn các thẻ này trước
hết được phát hành nhằm phục vụ giới doanh nhân, nhưng sau đó các ngân hàng
nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tượng sử dụng thẻ trong tương lai.
Năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là
BANKAMERICARD. Đến năm 1966, 14 ngân hàng hàng đầu của Mỹ thành lập
Interbank, một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao
dịch thẻ. Ngay sau đó, vào năm 1967, 4 ngân hàng bang California đổi tên từ Bank
Card Association thành Western State Bank Card Association và tổ chức này đã liên
kết với Interbank cho ra đời thẻ MASTER CHARGE, loại thẻ này đã nhanh chóng
trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của BANKAMERICARD. Đến năm 1977, tổ chức
BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và sau đó là tổ chức thẻ quốc tế

VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE đổi tên thành MASTER CARD.
Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất trên
thế giới.
Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục
ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát triển
của thẻ ở Châu Á. Chiếc thẻ nhựa đầu tiên do ngân hàng Barclay Bank phát hành ở
Anh năm 1966 cũng mở ra một thời kỳ sôi động cho hoạt động thanh toán thẻ tại
Châu Âu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VCB kí
hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và đây đã là bước
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện ngân hàng
khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam. Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt
ở khắp nơi trên thế giới với những hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ
những nhu cầu riêng lẻ của người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức
thẻ quốc tế là VISA và MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế là
VISA và MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất
hiện như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard, Sự phát triển mạnh
mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và công ty tài
chính luôn tìm cách cải thiện sao cho ngày càng thẻ càng dễ sử dụng và cung cấp
những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện nay, người sử
dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới, họ không còn lo
việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước ngoài.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thẻ ngân hàng:
1.1.2.1. Khái niệm thẻ ngân hàng:
Cơ sở lý luận tiền tệ hiện nay chưa có một định nghĩa chính xác về thẻ nhưng
ta có thể hiểu một cách đơn giản sau: “ Thẻ là công cụ thanh toán do ngân hàng phát
hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc rút
tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng
được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hóa

đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ.
Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông
qua ngân hàng thanh toán thẻ và ngân hàng phát hành thẻ.”
Theo nghị quyết mới nhất 20/2007/QĐ – NHNN ngày 15/5/2007 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch
vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng đưa ra khái niệm: “ Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ
chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều
khoản được bên thỏa thuận”.
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ ngân hàng.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi
khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Thẻ dù do bất cứ tổ
chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện ngân hàng
bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo
tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm × 8.50 cm.
a. Mặt trước của thẻ bao gồm:
 Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
 Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có
số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
 Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
 Họ và tên chủ thẻ.
 Số mật mã đợt phát hành ( chỉ có ở thẻ AMEX).
b. Mặt sau của thẻ:
 Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
 Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các tổ
chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ Các ngân hàng khi phát hành thẻ

thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an toàn
cho thẻ. Ngày nay, với những thành tựu của kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được
gắn thêm một con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tính bảo
mật cho thẻ.
1.1.3. Phân loại sản phẩm thẻ.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau người ta phân loại thẻ thành:
1.1.3.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất:
• Thẻ băng từ ( Magnetic Stripe): Được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một
lớp băng từ chứa 2 rãnh thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến
trong vòng 20 năm nay. Tuy nhiên nó có một số nhược điểm sau:
+ Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa được,
người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
+ Thẻ mang tính thông tin cố định, khu vực chứa thông tin hẹp không áp dụng
các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn. Do đó, trong những năm gần đây đã bị lợi dụng
lấy cắp tiền.
• Thẻ thông minh ( thẻ điện tử có bộ vi xử lý chip): là thế hệ mới nhất của thẻ
thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “
chip” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh an toàn
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện ngân hàng
và hiệu quả hơn thẻ băng từ do “chip” có thể chứa thông tin nhiều hơn hàng chục
lần so với dãy băng từ.
1.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành:
a. Thẻ do ngân hàng phát hành:
Là loại thẻ giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại
ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng, loại thẻ này hiện
nay được sử dụng khá phổ biến, nó không chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà
còn có thể lưu hành trên toàn cầu như thẻ VISA, MASTER
b. Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:
Là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như

DINNERS CLUB, AMEX và cũng lưu hành trên toàn thế giới.
1.1.3.3. Phân loại theo đặc tính thanh toán của thẻ:
a. Thẻ tín dụng ( Credit Card ):
Là loại thẻ mà khi sử dụng, chủ thẻ được ngân hàng phát hành cấp một hạn
mức tín dụng theo quy định và không phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền đã sử
dụng đúng kỳ hạn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa
hàng, khách sạn chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín
dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
b. Thẻ ghi nợ ( Debit Card ):
Là phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trên cơ sở số
tiền có trong tài khoản của chủ thẻ tại ngân hàng. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín
dụng vì nó phụ thuộc số dư hiệu hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, để tạo điều
kiện cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu
hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào
mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi. Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản:
+ Thẻ on-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ khi xuất hiện giao dịch.
+ Thẻ off-line: là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào
tài khoản của chủ thẻ sau khi giao dịch được thực hiện vài ngày.
• Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là phương tiện thanh toán bình đẳng và dành cho tất cả
mọi người, mọi lứa tuổi, ngành nghề. Cả hai loại thẻ đều có thể giúp khách hàng
tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra khi phải mang theo tiền mặt. Đặc
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện ngân hàng
biệt, thẻ tín dụng quốc tế là phương tiện thanh toán tiện lợi an toàn đối với những
người thường xuyên đi công tác nước ngoài.
• Điểm khác biệt lớn nhất giữa hai loại thẻ này là với thẻ tín dụng thì khách hàng chi
tiêu theo hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp. Còn với thẻ ghi nợ khách hàng chi
tiêu trực tiếp trên tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng.
c. Thẻ trả trước ( Prepaid card) :

Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được
nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Ngoài ra, thẻ trả trước còn có đặc điểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ
thẻ không cần có tài khoản tại ngân hàng. Mã số thẻ chính là số tài khoản thẻ mà
chủ thẻ có thể nạp tiền vào để sử dụng.
d. Thẻ rút tiền mặt (Cash Card ):
Là một hình thức của thẻ ghi nợ song chỉ có một chức năng là rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động (ATM ) hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ
dùng để rút tiền, số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ.
1.1.3.4. Theo hạn mức tín dụng.
a. Thẻ thường ( Standard Card ):
Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính chất phổ biến, đại chúng,
được hơn hàng triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tùy
thuộc theo Ngân hàng phát hành quy định ( thông thường khoảng 1000 USD).
b. Thẻ vàng ( Gold card):
Là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng “cao cấp”, những khách hàng
có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có thể có những điểm
khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng, nhưng chung
nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao ( trên 5000 USD) hơn thẻ thường.
1.1.3.5. Phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ:
a. Thẻ nội địa: có 2 loại
 Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát
hành, chỉ được dùng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó mà thôi.
 Domestic use only card: là thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ chức thẻ quốc tế
được phát hành để sử dụng trong nước.
b. Thẻ quốc tế ( International card):
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện ngân hàng
Là loại thẻ không chỉ dùng tại quốc gia nơi nó được phát hành mà còn dùng
được trên phạm vi quốc tế. Để có thể phát hành loại thẻ này thì ngân hàng phát hành

phải là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.4. Lợi ích và hạn chế của việc sử dụng sản phẩm thẻ ngân hàng:
1.1.4.1. Lợi ích của sản phẩm thẻ ngân hàng:
a. Đối với nền kinh tế:
 Tăng thanh toán không dùng tiền mặt: thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán tiện
lợi, dễ dàng và hấp dẫn người dân sử dụng. Thanh toán bằng thẻ làm giảm bớt các
giao dịch thủ công, tiếp cận với phương tiện thanh toán hiện đại của thế giới. Như
vậy, thẻ thanh toán với những lợi ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ nâng cao
được độ an toàn xã hội, cải thiện được môi trường tiêu dùng, xây dựng một nền văn
minh thanh toán, tạo cơ sở để Việt Nam hội nhập quốc tế.
 Giảm lưu thông bằng tiền mặt: thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán thay thế
tiền mặt, séc làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm được
chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm tiền mặt.
 Điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế: với việc sử dụng thẻ thanh toán sẽ làm
tăng lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo điều kiện cho Nhà nước quản lý và
đánh thuế thu nhập của người dân, làm tăng hệ số tiền tệ cũng như làm cho chính
sách tiền tệ của chính phủ có hiệu quả hơn.
 Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: hiện nay hầu hết
các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện trực
tuyến (on-line), vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh chóng hơn nhiều so với
các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
 Về phương diện quản lý của Nhà nước: Phát triển thẻ là một trong những công cụ
hữu hiệu góp phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Do sự tiện lợi mà
thẻ mang lại cho người sử dụng, CSCNT, ngân hàng khiến cho ngày càng nhiều
người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ, tạo lập một xu hướng
tiêu dùng mới “ tiêu dùng trước, trả tiền sau” làm tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa.
b. Đối với chủ thẻ: tiện ích – an toàn - linh hoạt.
 Tiện ích: Chủ thể có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, để rút tiền
mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng tại các cơ sở chấp nhận thanh toán
thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài nước. Khi dùng thẻ

Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện ngân hàng
thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau ( đối với thẻ tín dụng), hoặc có
thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng tại nhà
 An toàn: Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ được cung câp
mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được chuyển trực tiếp
vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
 Linh hoạt: Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều chỉnh các khoản
chi tiêu một cách hợp lý trong một khoảng thời gian nhất định với hạn mức tín
dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt cũng như sản xuất.
c. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Cung ứng dịch vụ có chấp nhận thanh toán thẻ sẽ giúp bán được nhiều hàng
hơn, do đó tăng doanh số, giảm chi phí bán hàng, tăng lợi nhuận. Đồng thời chấp
nhận thanh toán bằng thẻ góp phần làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện
đại, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, thu hút được nhiều
khách hàng đến với cửa hàng. Các khoản tiền bán hàng được chuyển trực tiếp vào
tài khoản ngân hàng do đó an toàn và thuận tiện hơn trong quản lý tài chính kế toán.
d. Đối với ngân hàng:
Thực hiện tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng có thể đa dạng hóa các dịch vụ
của mình, thu hút được những khách hàng mới làm quen với dịch vụ thẻ và các dịch
vụ khác do ngân hàng cung cấp, vừa giữ được những khách hàng cũ. Mặt khác
thông qua hoạt động phát hành, thanh toán thẻ ngân hàng có thể thu hút một nguồn
vốn lớn để bổ sung vào nguồn vốn ngắn hạn từ hoạt động thu phí và lãi do việc phát
hành thẻ mang lại. Cũng thông qua đó, uy tín và danh tiếng của ngân hàng được
nâng lên nhờ việc cung cấp các dịch vụ đầy đủ (full service).
e. Ngân hàng thanh toán thẻ:
Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng mình, sử dụng
các sản phẩm do ngân hàng cung cấp. Từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
thông qua hoạt động thu phí chiết khấu đại lý từ hoạt động thanh toán đại lý. Qua
đó cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế.

1.1.4.2. Hạn chế của thẻ ngân hàng:
Bên cạnh những lợi ích thì sản phẩm thẻ ngân hàng cũng có một số hạn chế
nhất định:
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện ngân hàng
 Chi phí phát hành và thanh toán thẻ tốn kém: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
đòi hỏi phải được đầu tư lớn cả về nhân lực lẫn vật lực, rõ ràng sẽ làm tốn kém 1
phần nguồn lực của xã hội, nếu như lợi ích của nó đem lại không đủ bù đắp thì sẽ
dẫn đến lãng phí.
 Có thể làm tăng giá bán các loại hàng hóa: NH sẽ thu thêm phí 3-5% trên hóa đơn
thanh toán khi sử dụng thẻ, số phí này có thể sẽ được cộng thêm vào khiến giá bán
sản phẩm cao hơn so với khi trả bằng tiền mặt, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người
tiêu dùng.
 Làm thay đổi thói quen tiêu dùng và tiết kiệm: Việc sử dụng thẻ tín dụng để mua
bán có thể khiến người dân tiêu dùng nhiều hơn, giảm tiết kiệm, điều này có thể
khiếm tiết kiệm của toàn xã hội giảm xuống. Trong điều kiện những nước đang phát
triển điều này là không có lợi, vì các nước này cần có nhiều vốn để đầu tư phát
triển, đòi hỏi một tỷ lệ tiết kiệm toàn dân cao. Ngoài ra, nghiên cứu ở các nước phát
triển cho thấy, việc sở hữu nhiều thẻ tín dụng có thể khiến người dân mất kiểm soát
trong việc tiêu dùng, họ tiêu dùng vượt quá nhu cầu và khả năng, và thường tiêu
dùng vào các mặt hàng xa xỉ, điều này có thể ảnh hưởng xấu đến cơ cấu tiêu dùng,
lối sống xã hội, gây lãng phí của cải vật chất. Thậm chí ở Mỹ, một quốc gia coi tiêu
dùng là động lực của phát triển kinh tế, cũng đã có nhiều ý kiến về việc hạn chế
việc người dân lạm dụng thẻ tín dụng.
 Gây mất cân đối nguồn vốn trong nền kinh tế: Thẻ tín dụng bản chất là một hình
thức cấp tín dụng tiêu dùng cá nhân, nếu tín dụng tiêu dùng các nhân chiếm tỷ lệ
quá lớn sẽ làm giảm lượng tín dụng dành cho sản xuất và đầu tư, làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn trong xã hội.
Từ những phân tích trên ta thấy: Sản phẩm thẻ ngân hàng đem lại cả lợi ích và
những tác hại. Về cơ bản có thể thấy lợi ích thẻ đem lại là nhiều hơn những tác hại

của nó. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng chúng ta cũng cần phải chú ý để hạn chế
những tác hại của thẻ có thể đem lại. Những rủi ro trong quá trình vận hành sản
phẩm thẻ ngân hàng nếu xảy ra có thể để lại hậu quả nghiêm trọng. Vai trò của nhà
nước là vô cùng quan trọng trong việc phòng tránh những rủi ro này.
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện ngân hàng
1.1.5. Hoạt động hiện tại và xu hướng phát triển của thẻ ngân hàng trên thế giới:
1.1.5.1. Hoạt động hiện tại:
Trên thế giới hiện nay có 5 loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất, phân chia nhau
thống trị các thị trường lớn.
Thẻ DINNERS CLUB: Thẻ du lịch giải trí đầu tiên được phát hành vào năm
1949. Năm 1960 là thẻ đầu tiên có mặt tại Nhật, chi nhánh được quản lý bởi
CitiCorp, đứng đầu trong số các ngân hàng được phát hành thẻ. Năm 1990,
DINNERS CLUB có 6,9trieu ngưởi sử dụng trên thế giới với doanh số khoảng 16 tỷ
đôla. Hiện nay số người sử dụng thẻ DINNERS CLUB đang giảm dần, đến 1993
tổng doanh số chỉ còn 7,9 tỷ đôla với khoảng 1,5 triệu thẻ lưu hành.
Thẻ AMERICAN EXPRESS (AMEX): Ra đời vào năm 1958, hiện nay đang
là tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới với tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần
DINNERS CLUB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng 111,5 triệu đôla với
khoảng 32,5 triệu thẻ lưu hành, đến năm 1993, tổng doanh thu đã tăng lên 124 tỷ
đôla với khoảng 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu cơ sở chấp nhận thanh toán.
Năm 1987, AMEX cho ra đời loại hình tín dụng mới có khả năng cung cấp tín dụng
tuần hoàn cho khách hàng có tên Optima Card để cạnh tranh với VISA và
DINNERS CLUB.
Thẻ VISA: Tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành vào
năm 196. Ngày nay VISA là thẻ có quy mô phát triển nhất trên toàn cầu. Với hơn
21000 thành viên là các tổ chức tài chính ngân hàng, VISA International’s đã trở
thành hệ thống thanh toán cung cấp đầy đủ nhất các dịch vụ. Các sản phẩm thẻ
VISA có mặt tại 300 nước và vùng lãnh thổ, với hệ thống xử lý số liệu lớn nhất và
phức tạp nhất trên thế giới, VISA có thể thực hiện trên 3700 giao dịch mỗi giây với

160 loại tiền tệ khác nhau trên thế giới. Cho đến nay, VISA đã phát hành hơn 1 tỷ
thẻ, được chấp nhận tại hơn 20 triệu điểm POS trên 840000 máy ATM tại 150 nước
trên thế giới.
Thẻ JCB: Được xuất phát từ Nhật vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa, năm
1981 JCB đã vươn ra thế giới. Mục tiêu chủ yếu của thẻ là hướng vào lĩnh vực giải
trí và du lịch. Đến năm 1990, doanh thu thẻ JCB vào khoảng 16,5 tỷ đôla với 17
triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên 30,9 tỷ ddoola với khoảng
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện ngân hàng
27,5 triệu thẻ lưu hành. Hiện tại, JCB được chấp nhận trên 400000 nơi, tiêu thụ trên
109 quốc gia ngoài Nhật.
Thẻ MASTER CARD: Ra đời vào năm 1966 với tên gọi là MASTER
CHARGE do hiệp hội thế giới gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát
hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm 1990, thẻ MASTER đã phát hành
được trên 178 triệu thẻ, có 5000 thành viên phát hành và trên 9 triệu điểm chấp
nhận thanh toán trên thế giới. Đến nay, số lượng thành viên tham gia vào hiệp hội
thẻ MASTER đãlên tới 25000 thành viên và đến tháng 6/2003 đã phát hành 604,4
triệu thẻ trên thế giới.
Với những loại thẻ trên, thị trường thẻ trên thế giới hiện tại được chia thành 6
khu vực chính. Đối với mỗi khu vực có một điều kiện kinh tế xã hội, dân cư địa lý
khác nhau, chính vì thế hoạt động thanh toán thẻ cũng có những điểm khác nhau:
Mỹ: Là nơi khai sinh, đồng thời cũng là nơi mà hoạt động thanh toán phát
triển nhất. Khu vực này dường như đã bão hòa về thẻ tín dụng, do đó sự cạnh tranh
và phân chia thị trường rất khốc liệt, thêm vào đó dịch vụ ATM dường như có mặt
tại khắp nơi ở Mỹ, VISA và MASTER là 2 loại thẻ phát triển mạnh nhất trên thị
trường này.
Châu Âu: Bắt đầu xuất hiện thẻ vào năm 1966, Châu Âu nhanh chóng trở
thành một thị trường thẻ phát triển mạnh đứng thứ 2 sau Mỹ. Đa phần thẻ lưu hành
trên thị trường này là thẻ ghi nợ. Là khu vực có trình độ dân trí cao, kinh tế phát
triển, việc sử dụng thẻ trong thanh toán trở nên phổ biến. Người dân sử dụng thẻ

không chỉ vì được cấp tín dụng mà chủ yếu là vì những tiện ích mà thẻ mang lại cho
họ.
Châu Á – Thái Bình Dương: Khu vực Châu Á – TBD gồm 41 quốc gia với
những điều kiện cơ sở hạ tầng, tập quán tiêu dùng khác hẳn nhau. Tại khu vực này,
hầu hết các nước đều có sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ. Tại đây, VISA và
MASTER là 2 loại thẻ đứng ở vị trí hàng đầu. JCB có thị phần nhỏ hơn nhưng hiện
nay là loại thẻ đang có tốc độ phát triển rất nhanh. Cả 2 mạng lưới rút tiền tự động
CIRRUS đối với MASTER và PLUS đối với VISA đều đang có những bước phát
triển nhất định. Với đặc điểm bao gồm nhiều nước đang phát triển, khu vực này hứa
hẹn một tiềm năng tiêu dùng và sử dụng thẻ rất lớn.
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện ngân hàng
Canada: Là một trong những thị trường mạnh nhất trên thế giới của thẻ tín
dụng. Tại đây, khách hàng khá trung thành với ngân hàng của mình nên thường chỉ
chấp nhận thanh toán thẻ của hiệp hội. Tại thị trường này, VISA hoạt động vượt trội
hẳn so với MASTER, AMEX và DINNER CLUB cũng có mặt với 2 mục tiêu chính
là lĩnh vực hàng không và du lịch.
Châu Mỹ Latinh: Là khu vực có sự phát triển không đồng đều, bao gồm cả
những nước phát triển và những nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng thông tin
nhìn chung là yếu kém, khu vực này có sự phát triển về hoạt động thanh toán thẻ tại
mỗi quốc gia không đồng đều.
Trung Đông và Châu Phi: Đây là vùng nổi tiếng về du lịch và là khu vực tốt
để kinh doanh thẻ. Các loại thẻ chính tại đây là MASTER, VISA và AMEX. Mạng
lưới ATM ở đây cũng khá mạnh, chủ yếu được cài đặt ở Nam Phi và Trung Đông.
Nhờ sự gia tăng của các thành viên, hiện nay một số chương trình phát hành thẻ mới
đã được giới thiệu đến một số quốc gia ở vùng này.
1.1.5.2. Xu hướng phát triển của các tổ chức thẻ trên thế giới:
a. Về thị trường:
Khủng hoảng kinh tế đã khiến cho những quốc gia phát triển như Mỹ, châu
Âu, Nhật Bản, Trung Đông vốn là những thị trường thẻ truyền thống, chịu ảnh

hưởng nặng nề, khiến cho sức tiêu dùng suy giảm, cộng thêm những vụ phá sản,
thâu tóm, cứu trợ, kiểm tra liên tục trong thời gian gần đây xảy ra với giới tài chính
ngân hàng đã khiến hoạt động thẻ ở các khu vực này gặp nhiều khó khăn, triển vọng
tăng trưởng thấp, thêm nữa thị trường thẻ ở đây đã đi vào giai đoạn bão hòa, tiềm
năng phát triển không còn.
Hiện nay các tổ chức thẻ quốc tế chuyển trọng tâm vào những khu vực đang
phát triển trên thế giới như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Đông Nam Á bởi vì
những khu vực này đang có tốc độ tăng trưởng cao, dân số đông, kéo theo nhu cầu
tiêu dùng tăng cao, cả nhu cầu hàng hóa thông thường lẫn hàng hóa cao cấp, đây là
mảnh đất màu mỡ và là tương lai của các tổ chức thẻ.
b. Về công nghệ: Hiện nay có 3 loại công nghệ.
 Công nghệ thẻ sử dụng băng từ truyền thống: Đây là công nghệ cũ, đơn giản tuy
nhiên bảo mật kém, mỗi năm trung bình toàn thế giới thất thoát 2,6 tỷ USD vì vấn
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện ngân hàng
đề bảo mật của loại thẻ này, loại thẻ này hiện nay vẫn đang được sử dụng rộng rãi,
chiếm tỷ trọng lớn nhưng đang giảm dần.
 Công nghệ thẻ thông minh sử dụng chip nhớ dữ liệu: Đây là công nghệ ra đời từ
những năm 80 của thế kỷ 20, công nghệ này bảo mật hơn công nghệ truyền thông
tuy nhiên lại phức tạp và đắt hơn nhiều, công nghệ này được áp dụng rộng rãi
nhưng không thay thế hoàn toàn công nghệ cũ.
 Công nghệ thanh toán contactless: Đây là công nghệ mới, chính thức được giới
thiệu từ năm 2011, dựa trên sự tiến bộ, phổ cập của smartphone và một công nghệ
mang tên NFC (giao tiếp trường gần) giờ đây các máy smartphone đã có thể đóng
vai trò như các ví tiền điện tử sử dụng trong thanh toán. Với ưu điểm hiện đại, an
toàn, gọn nhẹ, đây hứa hẹn là công nghệ mang tính cách mạng trong tương lai gần.
Do dự đoán đến năm 2014 doanh số thanh toán thông qua công nghệ này sẽ đạt 40
tỷ USD chỉ tính riêng khu vực châu Âu. Đến nay cả VISA và MASTER CARD đều
đã triển khai công nghệ này, Visa với payware, MasterCard với Paypass. Ngay cả
một hãng công nghệ khổng lồ như Google cũng đã giới thiệu dịch vụ thanh toán sử

dụng NFC của mình là Google Wallet.
1.2. HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ NGÂN HÀNG:
1.2.1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ngân
hàng:
Chủ thẻ ( Card holder):Là cá nhân đứng tên xin cấp thẻ hoặc người được ủy
quyền (nếu là thẻ do công ty ủy quyền sử dụng) và có tên đượcnổi trên thẻ. Chủ thẻ
bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ (nếu có).
Ngân hàng/ Tổ chức phát hành thẻ (Issuing bank): Là ngân hàng, tổ chức
được NHNN Việt Nam cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, chịu trách
nhiệm về các giao dịch qua thẻ của mình.
Ngân hàng/ Tổ chức đại lý phát hành thẻ: Một ngân hang hay một tổ chức
có thể ký hợp đồng đại lý phát hành thẻ để hưởng hoa hồng với một NHPH dưới tên
của ngân hàng đó.
Ngân hàng thanh toán ( Acquiring bank): Được các ngân hàng phát hành
thẻ ủy quyền hoặc thực hiện theo hợp đồng thanh toán ký với NHPH hoặc là thành
viên của tổ chức thẻ nội địa, quốc tế. NHTT cung cấp mạng lưới thiết bị chấp nhận
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học viện ngân hàng
thẻ (ATM/ POS) và hưởng phí giao dịch thẻ từ đơn vị chấp nhận thẻ và NH phát
hành thẻ.
Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant): Là tất cả các cơ sở cung cấp hàng hóa,
dịch vụ, các ngân hàng đại lý và điểm ứng tiền mặt được ủy quyền chấp nhận thẻ
làm phương tiện thanh toán.
Tổ chức thẻ quốc tế ( International Card Acssociation): Là tổ chức cung
cấp hệ thống thanh toán thẻ toàn cầu, gắn với một thương hiệu thẻ độc quyền, có
thể một hoặc một số định chế tài chính thành lập nên. Hiện nay trên thế giới có một
tổ chức thẻ quốc tế lớn như Visa International, Mastercard, American Express,
JCB
Trung tâm chuyển mạch ( Switching centre): Là đầu mối kết nối hệ thống
thẻ của các ngân hàng và tổ chức thanh toán thẻ khác nhau để tạo ra mạng lưới chấp

nhận thẻ rộng lớn, giúp chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ở bất kỳ ĐVCNT có mang
thương hiệu chấp nhận thẻ, ở Việt Nam hiện có ba nhà mạng lớn là Banknet VN,
Smartlink và VNBC. Ba nhà mạng này đã được chính thức kết nối với nhau.
1.2.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ:
a. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ gồm các bước sau:
Bước 1:Khách hàng nộp hồ sơ.
Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần
thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông
hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập
Bước 2: Ngân hàng phát hành nhận kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát
hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối
phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành tiến hành phân
loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thử đơn giản vì khách hàng đã
có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng ngân hàng phải xác định các
yếu tố sau:
- Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn.
- Hạn mức tín dụng
- Thời hạn thẻ.
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học viện ngân hàng
- Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ.
Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng.
Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để quản
lý. Hồ sơ gồm: tên chủ thẻ, địa chỉ nơi ở và làm việc, số CMND, số hộ chiếu, số
thẻ, loại thẻ, ngày hiệu lực, số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê, người thanh
toán sao kê, tài sản thế chấp.
Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hóa thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân
(PIN) của chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ và tập tin quản lý, giao thẻ và số PIN cho

chủ thẻ. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ ký ở mặt sau
của thẻ.
b. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ gồm các bước:
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở mỗi một quốc gia và mỗi một ngân
hàng là khác nhau về thủ tục và các điều kiện, do có nhiều yếu tố ràng buộc về luật
pháp, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế- xã hội. Song về
tổng thể nó gồm những nội dung cơ bản sau:
Sơ đồ 1 : Quy trình thanh toán thẻ.
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
(8)
(6)
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Học viện ngân hàng
: Quy trình phát hành : Quy trình đòi tiền
: Quy trình cấp phép : Quy trình thanh toán
: Quy trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
(1) Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng phát hành thẻ cung cấp các hồ sơ cần
thiết theo quy định chứng minh nhân thân của khách hàng, khả năng thanh toán của
họ và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
(2) Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng đủ điều kiện.
(3) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán, rút tiền mặt tại các CSCNT.
(4) CSCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ, xin chuẩn chi của NHTTT nếu số
tiền thanh toán vượt quá hạn mức, kiểm tra bảng tin cảnh giác nếu số tiền nhỏ hơn
hạn mức mà NHTTT cho phép.
(5) CSCNT so sánh chữ ký trên hóa đơn và chữ ký trên thẻ, nếu đúng thì cung cấp
hàng hóa, dịch vụ hay ứng tiền mặt cho khách hàng.
(6)CSCNT nhận tiền thanh toán – đã trừ khoản chiết khấu đại lý – từ NHTTT sau
khi nộp lại hóa đơn cho ngân hàng này hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ
điện tử.
(7) NHTTT đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế (trường
hợp ngân hàng phát hành và NHTTT không cùng một hệ thống). Tổ chức thẻ quốc

tế ghi nợ tài khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho NHTTT số tiền giao dịch
– đã trừ phí trao đổi thông tin. Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo
giao dịch, ngân hàng phát hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động
của chủ thẻ trong kỳ, sau đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ
thẻ yêu cầu thanh toán.
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
(7)
(8)
(8)
(4)
(7)(6)
(4)
(7)(6)
(4)
(3)(5)
(1)
(2)
Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng phát hành
Tổ chức thẻ quốc
tế
Đơn vị chấp nhận thẻ
hoặc ngân hàng đại lý
Chủ thẻ
(6)
(7)
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Học viện ngân hàng
(8) Ngân hàng phát hành, NHTTT, tổ chức thẻ quốc tế giải quyết tất cả những khiếu
nại, tra soát, đòi bồi hoàn và xử lý các tranh chấp khác.
1.2.3. Thu nhập và chi phí trong hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng:

1.2.3.1. Thu nhập:
Với tính chất là một dịch vụ, thẻ đã mang lại cho ngân hàng nhiều nguồn thu
khác nhau. Trước hết, phải kể đến là các khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải nộp
theo hợp đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và chỉ đóng góp
chút ít vào những khoản thu nhập của ngân hàng. Tuy vậy, có thể nói rằng ngân
hàng luôn luôn có lợi khi thực hiện gioa dịch thẻ.
Khoản thu nhập thứ hai tương đối ổn định mà ngân hàng thu được đó là thu từ
các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ thì khoản phí này được
coi là phí cho mỗi đồng doanh thu có được từ việc chấp nhận thanh toán thẻ. Đây
được coi như khoản chiết khấu thương mại. Ngoài ra, khác hàng cũng phải trả một
khoản lãi nếu như không thanh toán đầy đủ theo sao kê. Khoản phí chậm trả mà
ngân hàng áp dụng đối với các chủ thẻ ứng với mỗi sao kê, ngân hàng buộc chủ thẻ
phải thanh toán một khoản tối thiểu, phần còn lại sẽ áp dụng mức phí chậm trả mà
thực chất là lãi quá hạn.
Khoản thu lớn nhất mà ngân hàng thu được là từ khoản phí do thực hiện thanh
toán cho các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các tổ chức phát hành thẻ. Khoản phí
này được gọi là phí đại lý thanh toán. Ngoài ra còn có các loại phí gia hạn mức tín
dụng, phí tra soát, phí cấp lai thẻ bị mất cắp, thất lạc
Tất cả các khoản thu này mang lại một tỷ lệ sinh lời khá cao, lên tới 20% mỗi
năm cho ngân hàng, tạo sức hấp dẫn cho những người kinh doanh thẻ. Tỷ lệ sinh lời
trên kinh doanh thẻ vượt lên trên tất cả các loại hình kinh doanh khác với 1% tăng
trưởng về quy mô thi trường và gắn liền với nó là sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi
nhuận kinh doanh.
1.2.3.2. Chi phí:
Bên cạnh những khoản thu từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, kinh
doanh thẻ cũng phải bỏ ra nhiều loại chi phí, bao gồm:
 Chi phí trong trang bị máy móc thiết bị cho các cơ sở chấp nhận thẻ. Đây là khoản
chi phí liên quan đến tài sản cố định của ngân hàng. Với sự phát triển ngày càng cao
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Học viện ngân hàng

của khoa học kỹ thuật, chi phí này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh
doanh thẻ bởi tốc độ hao mòn của máy móc thiết bị. Đây là một khó khăn tương đối
lớn cho việc phát triển thị trường thẻ bởi phần lớn thiết bị đều phải nhập từ nước
ngoài có trình độ khoa học kỹ thuật cao.
 Chi phí in ấn và mã hóa thông tin, quản lý hồ sơ khách hàng: Khoản chi này tương
đối ổn định và chiếm một tỷ trọng nhỏ.
 Lệ phí tham gia tổ chức thẻ quốc tế: Khoản này được cố định hàng năm và được tổ
chức thẻ quốc tế quy định.
 Các tổn thất do các rủi ro phát sinh: Tiền lương công nhân viên tham gia hoạt động
kinh doanh thẻ. Khoản này tương đối ổn định, có thể tăng theo mức tăng của doanh
số kinh doanh thẻ nhưng mức tăng của nó sẽ chậm hơn mức tăng trưởng của doanh
số thanh toán. Chính vì vậy mà tỷ trọng lương và các khoản phúc lợi xã hội sẽ giảm
tương đối so với tỷ trọng chi phí kinh doanh thẻ.
 Các chi phí khác bao gồm: Chi phí bảo hiểm liên quan đến tài sản cố định, các
khoản trả lãi cho các số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng và các
chi phí liên quan khác, chi phí cho việc quảng cáo, marketing sản phẩm thẻ
Ngoài ra, nếu ngân hàng không phát hành đủ số thẻ ký kết hàng năm với tổ
chức thẻ quốc tế thì ngân hàng còn phải chịu phạt một khoản tiền tương ứng với số
phát hành theo hợp đồng. Có thể nói chi phí cho hoạt động kinh doanh thẻ là rất lớn,
chính vì vậy, quản lý các chi phí là một công việc vô cùng quan trọng trong kinh
doanh thẻ.
1.2.4. Rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng:
Kinh doanh là một ngành chứa đựng rất nhiều rủi ro, kinh doanh thẻ cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Khi rủi ro xảy ra khi
nó không chỉ gây tổn thất cho các chủ thẻ tham gia hoạt động thẻ mà còn gây hậu
quả lâu dài đối với xã hôi, gây mất lòng tin của công chúng đối với hệ thống ngân
hàng. Có các loại rủi ro cơ bản sau:
a. Rủi ro trong khâu phát hành:
 Đơn xin phát hành với những thông tin giả (Fraudulment Application):

Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng với những thông tin giả mạo
do không thẩm định kỹ các thông tin của khác hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ.
Tuy thế có thể khẳng định rằng tỷ lệ phát sinh loại rủi ro này là rất thấp, bởi vì trong
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Học viện ngân hàng
thực tế, khác với nhiều loại hình kinh doanh khác hợp đồng thẻ dễ kiểm chứng và
có đảm bảo cao ( có thế chấp và có số dư tiền gửi tại ngân hàng và có theo doi dòng
thu nhập của chủ thẻ). Trường hợp rủi ro này có thể dẫn đến các rủi ro về tín dụng
cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng thanh toán các khoản chi
tiêu của họ, hoặc có những hành vi lừa đảo.
 Thẻ giả ( Counterfeit Card):
Thẻ do tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các thông tin có
được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. Theo quy định của tổ
chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch thẻ giả có
mã số (PIN) của NHPHT. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý vì
nằm ngoài sự tư liệu của NHPH.
 Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi ( Never Received Issue):
Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường
bưu điện nhưng thẻ bị đánh cắp trên đường gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ
không hay biết gì về việc thẻ đã được gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản
lý đảm bảo, NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với giao dịch được thực hiện trong
trường hợp này.
 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account take over):
Rủi ro này phát sinh tại thời điểm ngân hàng gia hạn hoặc phát hành thẻ. Ngân
hàng phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu
cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên ngân
hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ đến địa chỉ theo yêu cầu nhưng thực ra đây không
phải là yêu cầu của chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ bị người khác lợi dụng,
điều này chỉ được phát hiện khi ngân hàng nhận được sự liên hệ của chủ thẻ về việc
không nhận được thẻ hoặc khi ngân hàng yêu cầu thanh toán sao kê cho chủ thẻ.

Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và chủ thẻ.
b. Rủi ro trong khâu thanh toán:
Đây là khâu phát sinh rủi ro chính trong kinh doanh thẻ. Hàng loạt thiệt hại
của ngân hàng và các tổ chức thẻ quốc tế gần đây đều xảy ra trong khâu phát hành
và thanh toán thẻ.
 Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost – Stolen Card):
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Học viện ngân hàng
Chủ thẻ bị mất cắp hoặc bị thất lạc thẻ và thẻ được người khác sử dụng trước
khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành biết để có biện pháp hạn chế sử
dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi mã hóa lại thẻ để thực
hiện các giao dịch về thẻ giả mạo. Trong trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ
thẻ hoặc cho ngân hàng phát hành thẻ.
 Tạo băng từ giả ( Skimming):
Đây là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao trên cơ sở
thu thập thông tin băng từ của chủ thẻ thanh toán tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Các tổ
chức tội phạm làm thẻ giả sử dụng các phần mềm riêng rẽ để mã hóa và tạo các
băng từ trên thẻ giả, sau đó sẽ thực hiện các giao dịch giả mạo. Trong trường hợp
này dẫn đến các rủi ro cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Loại giả mạo này đang có xu hướng gia tăng ở các nước có hoạt động kinh doanh
thẻ phát triển.
 Rủi ro về đạo đức:
Rủi ro này phát sinh khi nhân viên các cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in ra
nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký
thanh toán. Sau đó bộ hóa đơn in dư sẽ bị giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu
cầu ngân hàng thanh toán chi trả. Thiệt hại xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến ngân
hàng thanh toán và ngân hàng phát hành.
Ngoài các rủi ro chính trên, còn một số nguy cơ rủi ro khác có thể xuất hiện
nếu ngân hàng thành viên không chú trọng đúng mức tới việc quản lý hệ thống xử
lý dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật.

Cho đến nay để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần hạn chế tổn thất cho
các ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng nên một hệ thống
các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ, một
hệ thống mạng trực tuyến (on-line) giữa các tổ chức thẻ quốc tế với các thành viên
đã được xây dựng để xử lý, trao đổi thông tin quản lý rủi ro toàn cầu. Bên cạnh đó,
các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương trình
tập huấn đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ thuật và
nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên nhằm phòng ngừa và quản lý rủi ro. Nhưng
Phùng Thị Minh Phú NHC- LTDH8

×