Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ Chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.56 KB, 59 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
ở Việt Nam hiện nay hội nhập toàn diện và sâu sắc đợc xác định nh là mục
tiêu để phát triển.Mục tiêu hội nhập cũng phù hợp với mục tiêu chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc ta là công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng trởng
kinh tế nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế,
ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Những yêu cầu đổi mới đòi hỏi Ngân
hàng phải có những bớc chuyển mình. Quyết định 42/2003/QĐ-NHNN ngày
13/01/2003 của Thống đốc NHNN Việt Nam xác định nhiệm vụ của ngành ngân
hàng trong thời kỳ mới là Củng cố và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng nhằm
làm lành mạnh hóa hệ thống tài chính ngân hàng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nớc, nâng cao khả năng cạnh tranh cả về năng lực tài
chính , trình độ công nghệ cũng nh năng lực quản lý để có thể chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế. Chuyển dịch và mở rộng cơ cấu cả về chủng loại và chất lợng
cung ứng các dịch vụ tài chính theo hớng cung cầu thị trờng để các tổ chức tín
dụng tự chủ hơn trong việc ra quyết định kinh doanh, tự chịu trách nhiệm, tự tìm
kiếm khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động, có khả năng cạnh tranh trong
nớc, trên khu vực và trên thế giới. Trong bối cảnh đó sức hấp dẫn của các dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng nói chung và thanh toán thẻ nói riêng đã thúc đẩy
các ngân hàng đầu t vào lĩnh vực mới mẻ này. Nhiều ngân hàng đã chọn thẻ
không chỉ nh một sản phẩm cần thiết của ngân hàng bán lẻ hiện đại mà còn để
đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của đất nớc. Nhận thức đợc tầm quan
trọng của nghiệp vụ thẻ trong kinh doanh ngân hàng hiện đại, Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Ba Đình Hà Nội đã triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh
toán thẻ trên cơ sở thuận lợi về mặt công nghệ và thị trờng.Tuy vậy đây là một
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lĩnh vực mới, kinh nghiệm còn hạn chế nên ngân hàng vẫn gặp không ít khó
khăn.
Nhận thấy sự cấp thiết của đề tài, sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực


tế tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thơng Ba Đình Hà Nội, em đã chọn đề tài.
Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình - Hà Nội làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là từ những lý luận chung về nghiệp vụ thẻ
và thực tiễn hoạt động phát hành, thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công
thơng khu vực Ba Đình để đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả nghiệp vụ này trong thời gian tới.
3. đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu là các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Chi
nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình - Hà Nội.
Thời điểm nghiên cứu là kể từ ngày 9/2/2006
4. Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp sự dụng các phơng pháp nghiên cứu bao gồm thống
kê, thu thập tài liệu, so sánh, tổng hợp, logic lịch sử, duy vật biện chứng.
5. kết cấu, bố cục bản khóa luận
Về kết cấu và bố cục, ngoài lời mở đầu và kết luận, bản chuyên đề đợc bố
cục thành 3 chơng:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 1 : Những vấn đề cơ bản trong nghiệp vụ phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng.
Ch ơng 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ở Chi
nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình - Hà Nội
Ch ơng 3 : Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình - Hà Nội
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Ngô Thị Tùng Thanh, các
cán bộ tại Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình - Hà Nội đã giúp
đỡ và hớng dẫn em tận tình trong quá trình thực hiện chuyên đề này.

Ch ơng I
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những vấn đề cơ bản trong nghiệp vụ phát
hành và thanh toán thẻ ngân hàng
1.1- Những vấn đề chung về thẻ ngân hàng:
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thẻ ngân hàng
Chiếc thẻ đầu tiên ra đời vào năm 1949 do một doanh nhân ngời Mỹ tên là
Frank Namara sáng chế. Sáng kiến này phát sinh sau một lần ông dùng bữa tối ở
một cửa hàng và bỗng phát hiện ra mình quên mang tiền. Ông đã gọi điện cho vợ
để thanh toán. Từ đó ông nghĩ rằng phải có một phơng tiện để chi trả trong
những trờng hợp tơng tự nh vậy và thẻ Diners Club ra đời.
Sự xuất hiện của thẻ Diners Club khởi đầu cho nhiều loại thẻ mới ra đời
nh Gorden Key, Trip Charge, Gourmet Club, Esquir Club. Năm 1958 thẻ Carte
Blanche, American Express ra đời. Lúc đó phần lớn thẻ là dành cho các doanh
nhân nhng ngân hàng nhận thấy rằng giới bình dân mới là đối tợng chủ yếu trong
tơng lai. Ngân hàng Mỹ là ngân hàng đầu tiên đã thành công với thẻ Bank
Americard. Năm 1966 Bank Americard mà ngày nay đợc biết đến với tên gọi
Visa Card liên kết với các ngân hàng ở tiểu bang khác để phát triển mạng lới thẻ.
Nó đã phải cạnh tranh khốc liệt với đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng
chủ nhân của Masters Charge( ngày nay là Master card)
Thẻ Diners Club thẻ du lịch và giải trí đầu tiên đợc phát hành năm 1949.
Năm 1960 có mặt tại Nhật chi nhánh đợc quản lý bởi City Corp ngời đứng đầu
trong số ngân hàng phát hành thẻ. Năm 1990 Diners Club có 6,9 triệu ngời sự
dụng với doanh số 16 tỷ đôla. Năm 1993 doanh số giảm xuống còn 7,9 tỷ đôla
với 1,5 triệu thẻ lu hành.
Thẻ Amex ra đời năm1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch và giải trí
lớn nhất thế giới.Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Diners Club, gấp 2 lần JCB.
Năm 1990 tổng doanh thu là 111,5 triệu đôla và 36,5 triệu thẻ lu hành.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1993 doanh thu khoảng 124 tỷ với 35,4 triệu thẻ lu hành và 3,6 triệu
cơ sở chấp nhận thẻ. Khác với các thẻ khác, Amex tự phát hành cho chính mình
và trực tiếp quản lý chủ thẻ nhờ đó mà họ nắm bắt đợc nhu cầu thực tế của khách
hàng từ đó có chơng trình phát triển nh phân loại khách hàng để cung cấp dịch
vụ. Năm 1997 Amex cho ra đời loại loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp
tín dụng hoàn toàn cho khách hàng là Optima Card để cạnh tranh với Master và
Visa.
Thẻ Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành năm
1960. Ngày nay là loại thẻ có quy mô phát triển nhất toàn cầu. Cuối năm1990 có
25 triệu thẻ với doanh thu 354 tỷ đôla. Cuối năm 1993 doanh thu là 542 tỷ đôla
với 164.000 máy ATM ở 65 nớc. Visa không trực tiếp phát hành thẻ mà giao cho
các thành viên, điều này giúp Visa mở rộng thị trờng hơn các loại thẻ khác.
JCB xuất phát từ Nhật năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa và phát triển thành
cơ sở quốc tế năm 1981. Mục tiêu hớng vào thị trờng du lịch và giải trí, hiện
đang là loại thẻ cạnh tranh với Amex. Năm 1990 doanh thu đạt 16,5 tỷ đôla với
17 triệu thẻ lu hành. Năm 1992 doanh thu là 30,9 tỷ đôla và phát hành đợc 27,5
triệu thẻ. Ngày nay thẻ JCB đợc công nhận trên 400.000 nơi và trên 109 quốc gia
ngoài nớc Nhật.
Master card ra đời năm 1966 với tên ban đầu là Master Charge do hiệp hội
thẻ liên ngân hàng ICA phát hành thông qua các thành viên trên thế giới. Năm
1990 hệ thống ATM lớn nhất thế giới đợc đa và sự dụng để phục vụ cho các chủ
thẻ Master trên 50.000 địa phơng trên thế giới, phát hành 178 triệu thẻ với 5.000
thành viên phát hành, 9 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Năm 1993 doanh thu đạt 320,6
tỷ đôla, và 215,8 triệu thẻ đợc phát hành và lu hành ở 220 nớc. Với 162.000 máy
ATM ở 152 nớc. Đến nay mạng lới đợc triển khai rộng rãi với 29.000 thành viên
tham gia vào hiệp hội Master trên 191 chi nhánh ngân hàng.
1.1.2 Khái niệm
1.1.2.1. Khái niệm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ: phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc phát hành bởi các
ngân hàng hoặc các công ty dùng để rút tiền mặt hoặc thanh toán hàng hóa dịch
vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Thẻ ngân hàng: Công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho
khách hàng sự dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ
Chủ thẻ: ngời đợc ngân hàng cấp thẻ để sự dụng
- Chủ thẻ chính: Ngời đứng tên xin cấp thẻ và đợc ngân hàng phát hành thẻ
cấp thẻ sự dụng
- Chủ thẻ phụ: Ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ theo đề nghị của
chủ thẻ chính
Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ phát hành, cấp
thẻ cho chủ thẻ, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch vụ liên quan
đến thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: Ngân hàng đợc ngân hàng phát hành thẻ ủy
quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng hoặc thành viên chính thức
hoặc thành viên liên kết với tổ chức thẻ quốc tế thực hiện dịch vụ thanh toán theo
thỏa ớc ký kết với tổ chức thẻ quốc tế đó.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Tổ chức cá nhân chấp nhận thanh toán hàng hóa,
dịch vụ bằng thẻ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng phát hành thẻ hoặc ngân
hàng thanh toán thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế: Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng tham gia phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế. Tổ chức này chỉ là trung tâm xử lý cung cấp
thông tin phục vụ cho quy trình phát hành và thanh toán thẻ ở các ngân hàng mà
không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay đơn vị chấp nhận thẻ.
PIN: Mã số mật mã cá nhân do ngân hàng phát hành ấn định cho mỗi thẻ
và đợc sự dụng trong một số loại hình giao dịch thẻ.
1.1.2.2. Cấu tạo thẻ :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Xét theo công nghệ làm thẻ trên thế giới hiện nay sự dụng hai loại thẻ là
thẻ từ và thẻ thông minh (thẻ chíp) trong đó hiện nay phổ biến nhất là thẻ từ. Thẻ
đợc cấu tạo theo nguyên tắc không chỉ dễ nhận biết, phân biệt các loại thẻ với
nhau mà còn đảm bảo an toàn, chống giả mạo, hạn chế rủi ro trong thanh toán.
Trong phần này ta chỉ tìm hiểu cấu tạo của thẻ từ. Thẻ đợc là từ nhựa cứng, hình
chữ nhật với kích thớc tiêu chuận là 96mm x 54mm x 0,76mm. Thẻ có 3 lớp,
màu sắc trên thẻ thay đổi tùy thuộc vào ngân hàng phát hành và quy định của
mỗi tổ chức thẻ.
Mặt trớc của thẻ có các yếu tố:
Số thẻ: Đợc in rõ ràng cách đều nhau, chia thành các nhóm cách biệt,
không mờ nhạt hoặc có dấu vết của thẻ bị in nổi lại
Thẻ Visa có 2 loại 16 số và 13 số, bắt đầu bằng số 4
Thể Master có 16 số, bắt đầu bằng số 5
Thẻ JCB có 16 số, bắt đầu bằng số 35
Thẻ Amex có 15 số, bắt đầu bằng số 34 hoặc 37
Họ tên chủ thẻ: Đợc dập nổi
Tên ngân hàng phát hành thẻ
Biểu tợng và thơng hiệu của thẻ: dùng để phân biệt với các loại thẻ của các
hệ thống ngân hàng khác nhau và chống giả mạo.
Thẻ Visa: Biểu tợng là hình chim bồ câu in chìm trong hình chữ nhật màu
bạc nằm ở bên phải, khi nghiên qua lại thì sẽ thấy cánh chim chấp chới.
Thơng hiệu hình chữ nhật 3 màu kẻ ngang xanh tím, trắng, vàng nâu có
dòng Visa chạy ngang dòng kẻ trắng nằm ở góc bên phải biểu tợng
Thẻ Master: Biểu tợng là hai quả địa cầu lồng vào nhau nằm bên phải, khi
nghiêng quay lại sẽ thấy đủ 5 châu lục hình địa cầu.Thơng hiệu 2 hình tròn
lồng vào nhau màu da cam và đỏ, dòng Mastercard màu trắng chảy ngang
giữa nằm ở góc bên phải thẻ dới biểu tợng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ Amex: Biểu tợng là hình đầu ngời chiến binh đội mũ sắt ở giữa hoặc ở

góc bên trái. Thơng hiệu hình chữ nhật màu xanh nớc biển, dòng
AMERICAN EXPRESS chạy ngang giữa.
Thẻ JCB: Thơng hiệu 3 màu xanh lam, đỏ, lá cây dòng JCB trắng chảy
ngang giữa.
Ngày hiệu lực là thời hạn thẻ đợc lu hành
Ngoài ra thẻ còn có một số đặc điêm riêng.Thẻ Master trớc ngày hiểu lực
là 4 số in nổicho biết mă số ICA của ngân hàng phát hành , sau ngày hiệu
lực có chữ V(CV, PV với thẻ chuẩn, RV, GV với thẻ vàng).Thẻ Master sau
ngày hiệu lực có chữ M và C viết lồng vào nhau.Thẻ JCB có chữ G sau
ngày hiệu lực nếu là thẻ vàng. Thẻ Amex còn in số mật mã đợt phát hành .
Mặt sau của thẻ có băng mực từ tính chứa đựng các yếu tố bảo mật nh số thẻ, tên
chủ thẻ, thời hạn cấp.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành : Thẻ đợc các tổ chức phi ngân
hàng phát hành với quy trình và phạm vi thanh toán tơng tự nh thẻ do
ngân hàng phát hành. Ngày nay, thẻ này đợc sự dụng rộng rãi trên thế giới
và trở thành những thơng hiệu nổi tiếng nh Diners Club, Amex, JCB hiệu
lực, mã số bí mật, hạn mức tín dụng..Dải băng từ này có 2 hoặc 3 rãnh đợc
đọc bởi các thiết bị chuyên dùng nh POS, Veri phone rãnh thứ 3 đ ợc
dùng cho máy ATM để khách hàng rút tiền mặt qua PIN.
1.1.3. Phân loại thẻ
1.1.3.1. Theo chủ thẻ phát hành
Thẻ do ngân hàng phát hành: Thẻ đợc ngân hàng phát hành cho khách
hàng để khách hàng sự dụng tài khoản của mình hoặc khoản tín dụng do ngân
hàng cấp để thanh toán hoặc sử dụng các dịch vụ ngân hàng cung cấp .
Thẻ do các công ty hoặc các đại lý phát hành:
1.1.3.2. Theo hạn mức tín dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ vàng: Phát hành cho những khách hàng có uy tín, có khả năng tài
chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. ở Việt Nam hạn mức thẻ này từ 50

triệu - 100 triệu đồng
Thẻ chuẩn: Hạn mức thẻ thấp hơn so với thẻ vàng, ở Việt Nam hạn mức
này từ 10 triệu - 50 triệu đồng
1.1.3.3.Theo phạm vi sự dụng
Thẻ nội địa: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nớc phát hành và đợc
sử dụng thanh toán trong nớc, giao dịch bằng đồng nội tệ.
Thẻ quốc tế: Thẻ do ngân hàng phát hành thẻ trong nớc phát hành, đợc sử
dụng thanh toán trong nớc và ngoài lãnh thổ nớc đó hoặc thẻ đợc phát hành ở nớc
ngoài nhng sự dụng thanh toán trong nớc, thẻ đợc thanh toán bằng ngoại tệ.
1.1.3.4. Theo công nghệ làm thẻ
Thẻ khắc chữ nổi: Thẻ đợc là dựa trên kỹ thuật khắc chữ nội, các thông tin
cần thiết đều đợc khắc nổi trên thẻ do đó lu dữ đợc ít thông tin và thẻ dễ bị làm
giả, hiện nay những loại thẻ này không còn đợc sự dụng nữa.
Thẻ băng từ : Thẻ có băng mực từ tính lu trữ thông tin. Nhợc điểm của nó là chứa
đựng ít thông tin, chỉ mang đợc những thông tin cố định, thông tin cha đợc mã
hóa do vậy kém an toàn, dễ là giả.
Thẻ thông minh: Thẻ có gắn con chíp điển tử để lu trữ thông tin, có thể lu
trữ chi tiết tối đa 200 giao dịch gần nhất.Thẻ có nhiều u điểm nổi trội hơn hẳn
các thẻ trên nh chứa đựng nhiều thông tin hơn, thông tin đợc mã hóa do vậy độ
an toàn cao hơn, khó là giả. Hiện nay, thẻ thông minh đã đợc sự dụng phổ biến ở
nhiều nớc trên thế giới và đợc coi là phơng tiện thanh toán an toàn và hiệu quả.
1.1.3.5. Theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng (credit card): còn gọi là thẻ dùng để chi tiêu trớc trả tiền sau
trong đó chủ thẻ sự dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt
trong hạn mức tín dụng đợc ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận theo hợp đồng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ ghi nợ (debit card): thẻ này có qua hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền
gửi hoặc tài khoản check. Thẻ thờng đợc ngân hàng phát hành cho khách hàng có
số d tài khoản tiền gửi thờng xuyên d có. Khi sử dụng thẻ để mua hàng hóa dịch

vụ, các giao dịch sẽ đợc ghi nợ ngay vào tài khoản của chủ thẻ, ghi có và tài
khoản của đơn vị chấp nhận thẻ. Khách hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng đ-
ợc thấu chi, khoản thấu chi này đợc coi nh khoản tín dụng ngắn hạn.
Thẻ rút tiền (ATM Card): Đây là loại thẻ ghi nợ nội địa cho phép chủ thẻ sử dụng
thẻ để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các máy rút tiền tự động ATM
hoặc sự dụng các sản phẩm dịch vụ do máy ATM cung ứng .
1.1.3.6. Theo đối tợng chịu trách nhiệm thanh toán
Thẻ cá nhân: Thẻ phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng đủ
điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu
trên thẻ bằng nguồn tiền của bạn thân mình. Chủ thẻ cá nhân có thể phát hành
thêm thẻ phụ. Hạn mức thẻ phụ phụ thuộc vào hạn mức của thẻ chính và mọi
giao dịch trên thẻ phụ do chủ thẻ chính thanh toán, chỉ chủ thẻ chính mới có thể
thay đổi hạn mức, ngừng sự dụng thẻ đối với thẻ phụ
Thẻ cá nhân do công ty ủy quyền sự dụng: Thẻ phát hành cho cá nhân
thuộc một tổ chức, công ty đứng tên xin phát hành thẻ và ủy quyền cho cá nhân
đó sự dụng thẻ. Tổ chức, công ty xin phát hành chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản chi tiêu trên thẻ bằng các nguồn tiền của tổ chức, công ty đó.Tổ chức,
công ty xin phát hành thẻ phải nêu việc ủy quyền này trong đơn xin phát hành
thẻ. Cá nhân đợc ủy quyền sự dụng thẻ không đợc phép phát hành thẻ phụ.
1.2- quy trình phát hành và thanh toán thẻ :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ bao gồm các đơn yêu cầu
phát hành thẻ, các giấy tờ tùy thân nh chứng minh th (hộ chiếu), tình hình
tài chính hoặc thu nhập của các nhân nếu là khách hàng cá nhân hoặc
giấy phép thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh , báo cáo tài chính ,
chữ ký của giám đố và kế toán trởng nếu là khách hàng công ty.
(2) Ngân hàng phát hành thẻ tiếp nhận hồ sơ, phân loại khách hàng, tùy theo
nhu cầu và năng lực tài chính của khách hàng mà quyết định cấp loại thẻ
nào , hạn mức bao nhiêu. Những thông tin này cũng là cơ sở để ngân hàng

phát hành yêu cầu khách hàng muốn phát hành thẻ phải ký quỹ, cầm cố
thế chấp nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng hay tín chấp. Sau đó, ngân
hàng phát hành mã hóa các thông tin của khách hàng đã cung cấp vào hệ
thống máy chủ của ngân hàng, ấn định số PIN, mã số khách hàng và phát
hành thẻ cho khách hàng.
(3) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khách
hàng
Ngân hàng phát
hành
Hiệp hội
thẻ
Đơn vị
chấp
nhận thẻ
Ngân hàng
than toán
(3) (4)
(1) (12)
(2) (13)
(10)
(9)
(7) (8)
(5)
(6)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(4) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra xác định tính chân thực của thẻ, xin cấp
phép với những giao dịch vợt quá hạn mức. Đơn vị chấp nhận thẻ lập hóa
đơn thanh toán và yêu cầu khách hàng ký. Hóa đơn đợc lập thành 4 liên

rồi giao dịch vụ cho chủ thẻ kèm 1 liên hóa đơn, Đơn vị chấp nhận thẻ giữ
1 liên.
(5) Sau đó, đơn vị chấp nhận thẻ lập giấy đòi tiền đến ngân hàng thanh toán.
(6) Ngân hàng thanh toán kiểm tra hóa đơn rồi thanh toán tạm ứng cho đơn vị
chấp nhận thẻ. Nếu đơn vị chấp nhận thẻ và ngân hàng thanh toán không
có quan hệ đại lý với nhau thì quy trình (5), (6) thực hiện thông qua ngân
hàng đại lý.
(7) Ngân hàng thanh toán tổng hợp dự liệu, gửi giấy báo nợ đến hiệp hội thẻ
(8) Hiệp hội thẻ báo có ngân hàng thanh toán
(9) Hiệp hội thẻ báo nợ cho ngân hàng phát hành
(10) Ngân hàng phát hành báo có cho hiệp hội thẻ
(11) Hàng tháng ngay sau ngày sao kê, Ngân hàng phát hành sẽ gửi bạn sao
kê tới chủ thẻ để làm căn cứ trả nợ. Sao kê là bản chi tiết các khoản chi tiêu và
trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phí phát sinh trong một chu kỳ dùng thẻ
(12) Định kỳ khách hàng thanh toán sao kê cho ngân hàng.
1.3 - những tiện ích và rủi ro trong hoạt động phát
hành thanh toán thẻ
1.3.1. Những tiện ích của thẻ ngân hàng
1.3.1.1. Dới góc độ của ngân hàng
Nghiệp vụ thẻ trớc hết đem lại cho hệ thống ngân hàng một kênh huy động
nguồn vốn rẻ. Ngân hàng luôn có một nguồn tiền gửi rất lớn từ tài khoản thanh
toán thẻ của khách mà phải trả lãi rất thấp. Tài khoản giao dịch phát triển cho
phép mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và là điều kiện tạo tiền ghi sổ,
chức năng tạo tiền của ngân hàng đợc thực hiện. Cũng qua tài khoản này, ngân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng có thể cấp tín dụng cho khách hàng dới hình thức thấu chi dựa trên dựa trên
cầm cố tài sản, thế chấp hoặc tín chấp. Những khách hàng sử dụng thẻ tín dụng
đợc ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng theo đó khách hàng đợc chi tiêu,
thanh toán hàng hóa dịch vụ trong hạn mức tín dụng đợc cấp. Hạn mức tín dụng

này là hạn mức tuần hoàn do đó khi khách hàng đã thanh toán thì hạn mức sẽ tự
động tăng lên, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng đợc ngân hàng cấp một
khoản tín dụng mới. Phơng thức này vừa đơn giản vừa an toàn, giúp ngân hàng
mở rộng tín dụng, mở rộng thị trờng. Bằng việc gia tăng tiện ích của thẻ nói riêng
và nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng nói chung, ngân hàng không chỉ duy trì
mối quan hệ với khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới.Việc đa
dạng hóa các dịch vụ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh
và tăng lợi nhuận. Thu nhập có đợc từ việc cung cấp các dịch vụ hiện đại cha
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, song trong tơng lai đây là nguồn thu
nhập đáng kể cho ngân hàng. Hơn nữa, phát triển loại hình dịch vụ này còn tạo
cơ hội để ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng và các tổ chức tài chính
trên thế giới, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải
thiện vị thế của ngân hàng trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
1.3..1.2. Dới góc độ khách hàng
Sự dụng thẻ đem lại sự thuận lợi trong tiêu dùng. Khách hàng dễ dàng mua
hàng hóa, dịch vụ thông qua một mạng lới rộng khắp các đơn vị chấp nhận thẻ,
không phải mang quá nhiều tiền mặt, không sợ bị mất cắp hay bị tiền giả, có thể
ngồi ỏ nhà mà vẫn thực hiện đợc các giao dịch thông qua điện thoại, internet
Thẻ tín dụng đem lại cho chủ thẻ một khoản tín dụng tuần hoàn mà không phải
nhiều lần đến ngân hàng xin vay với những thủ tục phức tạp do đó tiết kiệm đợc
thời gian và chi phí. Ngoài ra với đặc điểm chi tiêu trớc trả tiền sau, chủ thẻ tín
dụng vẫn có thể mở rộng các giao dịch tài chính trong điều kiện nguồn tài chính
hạn hẹp mà không phải trả lãi (trong khoản thời gian nhất định theo qui định của
ngân hàng). Hơn nữa, những khách hàng có uy tín và năng lực tài chính lành
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạnh có thể đợc ngân hàng xem xét cấp một hạn mức thấu chi. Hình thức này
giúp khách hàng cân đối ngân quỹ mà lãi chỉ tính trên số d thực tế của tài khoản
vãng lai phải trả cho ngân hàng. Khách hàng còn có thể dùng thẻ để thanh toán
tiền điện, nớc, điện thoại, internet, phí bảo hiểm hoặc nhận l ơng hàng tháng.

Bằng việc phát hành thêm thẻ phụ, khách hàng dễ dàng thanh toán, kiểm soát đợc
các khoản chi phí của con em đang du học ở nớc ngoài. Thông qua các dịch vụ
sao kê, vấn tin, xem số d tài khoản, chủ thẻ sẽ kiểm soát đợc những khoản chi
tiêu hàng tháng từ đó lên kế hoạch chi tiêu hợp lý. Ngoài ra, chủ thẻ còn đợc h-
ởng lãi trên số d tài khoản vãng lai.
Thanh toán thẻ là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt tơng đối an toàn và
hiệu quả. Nếu bị mất thẻ hoặc bị lộ mã số cá nhân thì chủ thẻ vẫn có thể không bị
mất tiền khi kịp thời thông báo cho ngân hàng để tạm khóa thẻ hoặc đa và danh
sách bulletin. Thêm vào đó kỹ thuật là thẻ ngày càng tinh vi, hiện đại, hệ thống
bảo mật tốt và sự liên kết giữa các ngân hàng trong hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ, tính an toàn của thẻ ngân hàng sẽ một ngày càng năng cao. Hơn nữa
khách hàng luôn giữ thế chủ động, linh hoạt khi sự dụng, khách hàng có quyền
chọn cách thức thanh toán nh ghi nợ trực tiếp vào tài khoản hoặc rút tiền mặt trực
tiếp để thanh toán. Không những thế khách hàng còn tiếp cận với các phơng thức
thanh toán giao dịch hiện đại nh mua hàng qua th, điện thoại, internet..Ngoài ra,
sự dụng thẻ giúp khách hàng tiếp cận với nhiều dịch vụ khác của ngân hàng và đ-
ợc cung cấp một số dịch vụ nh dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ t vấn, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm mất mát hàng hóa
1.3.1.3. Dới góc độ của các đơn vị chấp nhận thẻ
Trớc hết, thanh toán thẻ giúp các đơn vị chấp nhận thẻ giảm chi phí kiểm
đếm, vận chuyển, bảo quản tiền mặt, giảm rủi ro do tiền giả và tình trạng chậm
thanh toán của khách hàng. Đồng thời với việc đa dạng hóa các phơng thức thanh
toán các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có thể tăng tính cạnh tranh, thu hút đợc
nhiều khách hàng, nhờ đó tăng doanh số bán hàng, mở rộng thị trờng. Thẻ là ph-
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng thức thanh toán hiện đại xóa đi các giới hạn về không gian và thời gian.
Chính lợi thế này khiến cho đơn vị chấp nhận thẻ có thể triển khai các phơng
thức bán hàng hiện đại thông qua hình thức th điện tử, điện thoại, internet.. thu
hút không chỉ khách hàng trong nớc mà cả nớc ngoài, mở rộng thị trờng mà tốn ít

chi phí. Các đơn vị chấp nhận thẻ cũng đợc lợi do việc tiết kiệm chi phí nhân
công, trụ sở trong khi vẫn đảm bảo thu đúng, thu đủ, nhanh chóng, thuận tiện và
an toàn. Hiểu quả kinh tế của đồng vốn tăng, lợi nhuận tăng. Thêm vào đó các
đơn vị này còn đợc hởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng, đợc u đãi
về tín dụng, có cơ hội đợc giới thiệu với công chúng bằng hình thức quảng cáo
mới trên ATM Ngoài ra các đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán còn đ ợc ngân
hàng trang bị cho các thiết bị hiện đại, đào tạo nhân viên phục vụ cho hoạt động
thẻ.
1.3.1.4. Dới góc độ xã hội
Việc phát triển và sự dụng các loại thẻ giúp giảm lợng tiền mặt trong lu
thông do đó giảm chi phí xã hội nh chi phí bảo quản, chi phí in ấn, chi phí nhân
công, chi phí quản lý hạn chế rủi ro do mất cắp, tiền giả, tiền xấu, thiệt hại do
cháy... Ngân hàng là một kênh dẫn vốn của nền kinh tế. Do đó khi khối lợng giao
dịch qua ngân hàng tăng dẫn đến nguồn vốn đợc khơi thông, tốc độ chu chuyện
vốn tăng sẽ làm tăng hiệu quả đồng vốn. Ngoài ra thanh toán thẻ giúp kiểm soát
khối lợng giao dịch của dân c cũng nh toàn bộ nền kinh tế, hạn chế những hoạt
động của kinh tế ngầm, tăng cờng sự quản lý của nhà nớc, chống thất thu thuế.
Kiểm soát đợc lợng tiền giao dịch cũng có nghĩa là kiểm soát đợc lợng tiền cung
ứng và đảm bảo thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Thanh toán thẻ
thể hiện lối sống văn minh hiện đại, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của xã
hội. Ngày nay khi khoa kỹ thuật ngày càng phát triển thực hiện thanh toán thẻ
không chỉ đơn thuần là phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng trong phạm
vi địa lý giới hạn mà còn là một sản phẩm cần thiết cho quá trình hội nhập quốc
tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2 Một số rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
Đơn phát hành thẻ với những thông tin giả mạo: Đơn phát hành thẻ của
khách hàng có các thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ, khi thẩm định ngân
hàng không phát hiện ra sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi chủ thẻ sự

dụng thẻ mà không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán .
Thẻ giả: Những thẻ này đợc làm căn cứ vào các thông tin có đợc từ các
chứng từ giao dịch thẻ, từ các thẻ bị mất cắp, thất lạc. Đây là loại rủi ro nguy
hiểm nhất mà các tổ chức phát hành và chấp nhận thẻ rất quan tâm và gây tổn
thất cho ngân hàng phát hành thẻ vì theo tổ chức thẻ quốc tế thì ngân hàng phát
hành thẻ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số ngân
hàng phát hành thẻ.
Thẻ mất cắp, thất lạc: Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc mà chủ thẻ cha kịp
thông báo đến ngân hàng phát hành thẻ để tạm ngng sự dụng thẻ thì rủi ro xảy ra
do thẻ bị ngời khác sự dụng ngân hàng phát hành thẻ không chịu trách nhiệm.
Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng phát hành thẻ gửi: Ngân
hàng phát hành thẻ đã gửi thẻ cho chủ thẻ qua đờng bu điện nhng thẻ bị đánh cắp
trên đờng đi do vậy thẻ bị sự dụng mà chủ thẻ không biết. Rủi ro này do ngân
hàng phát hành chịu.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ
qua th, điện thoại, internet. Rủi ro xảy ra khi đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp dịch
vụ theo yêu cầu qua th, điện thoại, internet, fax dựa trên những thông tin giả
mạo nh loại thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực khi đó ngân hàng thanh toán
sẽ từ chối những giao dịch giả mạo
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hóa đơn thanh toán của một
thẻ: Khi thực hiện giao dịch nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hóa
đơn thanh toán nhng chỉ giao một hóa đơn cho chủ thẻ ký. Sau đó, nhân viên này
giả mạo chữ ký của chủ thẻ và nộp những hóa đơn đó cho ngân hàng thanh toán
để đòi tiền.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sao chép, tạo băng từ giả: Các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên
băng từ của thẻ thật đợc sự dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc tại các máy
ATM sau đó mã hóa các thông tin đã đợc đánh cắp để tạo ra các thẻ giả. Hình
thức này rất tinh vi, rất khó phát hiện và gây nên những tổn thất lớn cho ngân

hàng phát hành
Rủi ro tín dụng: Rủi ro xảy ra kh thẻ đợc sự dụng nhng không đợc thanh
toán
Ngoài những rủi ro nêu trên còn có các rủi ro do lộ PIN, sự dụng thẻ đã
báo mất, hệ thống máy bị trục trặc, đơn vị chấp nhận thẻ vô tình hay cố tình chấp
nhận thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán vợt hạn mức giao dịch mà không
xin cấp phép , không cung cấp kịp thời danh sách Bulletin
1.4- Nhân tố ảnh hởng đến hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ và kinh nghiệm của một số nớc trong
việc phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
1.4.1. Các nhân tố ảnh hởng đến việc phát hành và thanh toán thẻ:
1.4.1.1. Nhân tố khách quan:
a. Môi trờng pháp lý:
Môi trờng pháp lý đợc coi là một yếu tố quan trọng quyết định sự hình
thành và phát triển của thẻ. Nó quy định các chủ thể tham gia, các lĩnh vực hoạt
động và điều chỉnh mối quan hệ pháp lý phát sinh. Nếu môi trờng pháp lý không
đầy đủ và đồng bộ sẽ không đảm bảo lợi ích của các bên tham gia, gây nên
những khó khăn phiền hà thậm chí tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng và không
khuyến khích thị trờng này phát triển. Thanh toán thẻ ở Việt Nam vẫn là hoạt
động còn rất nhiều mới mẻ. Một trong những nguyên nhân thanh toán thẻ ở Việt
Nam cha phát triển là văn bản pháp luật nớc ta hiện nay cha có quy định hạn chế
thanh toán tiền mặt nên cha thay đổi đợc thói quen tiêu tiền mặt của ngời dân.
b. Khách hàng:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thẻ là một phơng tiệ thanh toán hiện đại, thể hiện trình độ văn minh, trình
độ phát triển của nền kinh tế. Một trong những yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển
của thẻ là thói quen tiêu dùng của ngời dân. ở một số nớc nh Việt Nam nơi thanh
toán tiền mặt đã trở thành một thói quen và giao dịch qua ngân hàng vẫn còn khá
mới mẻ thì để phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ trớc hết phải bắt

đầu từ việc vận động ngời dân thay đổi thói quen đó.
Sự phát triển của nền kinh tế, khi nền kinh tế đất nớc đang phát triển. Các
giao dịch trong nền kinh tế tăng, dòng chảy hàng hóa tăng, thị trờng ngày một
mở rộng, lúc này nhu cầu thanh toán sẽ tăng và đây là một yếu tố tác động đến sự
phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ. Ngoài ra, thu nhập của ngời dân có ảnh h-
ởng không nhỏ tới sự phát triển của thị trờng thẻ. Với khoản thu nhập hàng tháng
ít ỏi ngời dân sẽ muốn thanh toán bằng tiền mặt hơn là sử dụng các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt mà phải trả phí cho các dịch vụ đó Khi thu nhập
tăng nhu cầu của ngời dân cũng tăng, họ đòi hỏi các dịch vụ đa dạng hơn, tiện lợi
và nhanh chóng hơn. Nhu cầu phát sinh thúc đẩy các ngân hàng đa ra nhiều tính
năng mới hấp dẫn hơn. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và
dịch vụ thanh toán bằng thẻ sẽ có điều kiện phát huy những tiện ích của nó.
Là sản phẩm của khoa học kỹ thuật hiện đại, sự phát triển của thẻ chịu sự
ảnh hởng của trình độ dân trí. Trình độ dân trí ở đây đợc hiểu là khả năng tiếp
cận và sự dụng các sản phẩm dịch vụ về thẻ của ngời dân. Khi trình độ của công
chúng tăng thì khả năng tiếp cận và sự dụng thẻ cũng tăng.
c. Đối thủ cạnh tranh:
Thẻ là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ. Việc cho ra đời thẻ sau đối thủ
cạnh tranh giúp ngân hàng tận dụng lợi thế đi sau nhng thị trờng bị chia sẻ. Ngợc
lại nếu cho ra một loại thẻ hoàn toàn mới thì ngân hàng gặp trở ngại vì thiếu kinh
nghiệm. Vì vậy ngân hàng phải tính toán khi nào nên phát hành thẻ để đảm bảo
tính cạnh tranh và lợi nhuận của ngân hàng. Có thể nói cạnh tranh là yếu tố thúc
đẩy ngân hàng nghiên cứu cho ra đời các sản phẩm mới cũng nh ngày càng hoàn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiện để sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tính cạnh tranh của thị trờng
cũng là một yếu tố cản trở hay thúc đẩy ngân hàng tham gia thị trờng thẻ. Thị tr-
ờng cạnh tranh hoàn hảo sẽ đem lại cho ngân hàng sự công bằng và cơ hội phát
triển nhiều hơn thị trờng độc quyền.
d. Sự phát triển của khoa học công nghệ:

Nghiệp vụ thẻ ứng dụng nhiều sự tiến bộ của khoa học công nghệ và chính
những tiến bộ này đem lại nhiều tiện ích kỳ diệu. Từ hình thức sơ khai ban đầu
để thanh toán thay tiền mặt đến nay thẻ càng phát triển thêm nhiều tính năng mới
đem lại an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả cho chủ thẻ. Nó không chỉ
giúp ngân hàng tăng tính hấp dẫn, tính cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của công chúng mà còn tối thiệu chi
phí, rủi ro..
Ngoài những nhân tố trên, nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ còn chịu
ảnh hởng bởi số lợng các đơn vị chấp nhận thẻ, điều kiện kinh tế nh sự tăng trởng
của nền kinh tế, sự ổn định của tiền tệ, các điều kiện chính trị xã hội
1.4.1.2. Nhân tố chủ quan
Trớc hết vì thẻ là phơng tiện thanh toán ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học
công nghệ và máy móc hiện đại nên ngân hàng cần một lợng vốn lớn để cung
ứng dịch vụ. Tiếp đó muốn là thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế để đợc phát
hành và thanh toán thẻ, ngân hàng phải có tiềm lực tài chính đủ mạnh. Chi phí
trang bị thiết bị, vận hành, bảo dỡng máy ATM, máy cà thẻ, các thiết bị đầu
cuối... khá lớn trong khi đó sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các thiết bị này cũng
dễ bị lạc hậu. Theo tính toán thì để lắp đặt 1 máy ATM mất 32.000 USD -
80.000 USD, chi phí cho mỗi năm hoạt động của một máy là 80 triệu đồng. Đây
cũng là một khoản chi phí lớn cho ngân hành khi mở rộng dịch vụ này. Quy mô
và phạm vi hoạt động của ngân hàng có ảnh hởng đến hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Một ngân hàng có quy mô lớn, phạm vi hoạt động rộng lớn, có uy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tín sẽ dễ dàng đầu t, phát triển sản phẩm mới, trang bị công nghệ tiên tiến tiếp
cận với các sản phẩm của ngân hàng hiện đại.
Thẻ thanh toán đợc chuẩn hóa cao, ứng dụng nhiều kỹ thuật hiện đại. Để
thực hiện đợc nghiệp vụ thẻ, ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có
khả năng tiếp cận vận hành đợc các máy móc, thực hiện đợc các quy trình nghiệp
vụ. Thêm vào đó, để phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ đòi hỏi đội

ngũ nhân viên có năng lực, không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà còn giỏi kỹ
năng giao tiếp, marketing .Sở dĩ nh vậy vì thẻ là một sản phẩm dịch vụ và cũng
nh các sản phẩm dịch vụ khác sự phát triển của nó phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng.
1.4.2.- Kinh nghiệm của một số nớc trong việc phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.2.1. Kinh nghiệm của một số nớc trong việc phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng
Nh một công cụ tài chính đa năng, thẻ ngân hàng có tầm quan trọng ngày
càng tăng trên thị trờng cạnh tranh hiện đại của các ngân hàng thơng mại. Tuy
vậy, chi phí đầu t cho thiết bị và nhân lực là rất lớn, thời gian hoàn vốn dài khiến
cho các ngân hàng không thể triển khai ngay ở tất cả các chi nhánh mà chỉ có thể
mở rộng từ từ. Vì thế ngân hàng cũng bị mất nhiều cơ hội kinh doanh. Để giải
quyết bài toán này ở các nớc phát triển thiết bị kết nối thờng do các công ty cung
cấp và ngân hàng chỉ thuê. Điều này không chỉ giúp các ngân hàng tiết kiểm chi
phí mà còn đảm bảo sự phát triển an toàn, tính tơng thích của các thiết bị, tăng
khả năng mở rộng thị trờng. Mặc dù chi phí đầu t cho máy ATM là khá tốn kém
nhng nó vẫn đợc coi là kinh tế so với việc thiết lập một chi nhánh cung cấp đầy
đủ các dịch vụ. Ngày nay có nhiều ngân hàng thờng sự dụng chung máy ATM
(các máy này đợc nối mạng với hàng trăm máy khác) nhằm mục đích giảm chi
phí. Bên cạnh đó, dịch vụ tài chính cá nhân ở những nớc này luôn đợc đề cập đến
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh một lĩnh vực cơ bản để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh khác và tiếp cận với
khách hàng. Ngành kinh doanh thẻ đợc coi là phần quan trọng và cơ bản của kinh
doanh ngân hàng mà không chỉ đơn thuần là bổ sung vào công tác kinh doanh tín
dụng của ngân hàng. Bởi vậy số lợng máy ATM, thiết bị đầu cuối POS ở các nớc
phát triển chiếm tỷ lệ cao so với dân số. Đơn cử ở Nhật số dân/ATM=1.399, số
POS=12.152, Mỹ số dân/ATM=2.700, ố POS=4.149,ở Bỉ số dân/ATM=10.638,
số POS=353. Chính sự thuận lợi của công cụ thanh toán thẻ khiến cho ngày càng

nhiều ngời sự dụng thay thế cho séc. ở những nớc này tiền gửi thanh toán không
đợc trả lại mà ngợc lại khách hàng thanh toán qua ngân hàng phải trả phí thanh
toán. Phí này tùy theo mỗi ngân hàng mà có các bảng phí khác nhau. Những dịch
vụ thanh toán sử dụng các phơng tiện kỹ thuật hiện đại phải trả phí cao hơn nhng
khách hàng vẫn a chuộng vì tính u việt của nó nh: nhanh chóng, an toàn, thuận
lợi. Khi tính phí sử dụng cho khách hàng, một số ngân hàng thờng căn cứ vào
bảng giá có điều kiện nếu số d tiền gửi khách hàng giảm xuống dới mức nhất
định thì sẽ tính phí cho mỗi lần giao dịch với máy ATM, ngợc lại có thể sự dụng
miễn phí. Theo kinh nghiệm của những nớc này, việc phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt trớc hết cần phát triển hệ thống tài khoản và các dịch vụ liên quan
đến tài khoản đó. Chẳng hạn ở Cộng Hòa Liên Bang Đức từ năm 1960 trở lại đây
việc trả lơng qua tài khoản cá nhân đã làm cho thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển nhanh. ở nớc này số lợng tài khoản tiền gửi thanh toán của các doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân cũng nh số d của tài khoản đó rất lớn. Một điều khá quan
trọng là thẻ phải đảm bảo lợi ích cho các chủ thẻ, doanh nghiệp và ngân hàng. ở
một số nớc phát triển chủ tài khoản đợc phép thấu chi tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn, đối với cá nhân tối đa là ba tháng tiền lơng, với doanh nghiệp tối đa bằng
với hạn mức tín dụng. Các ngân hàng đa ra các mức lãi suất khác biệt dựa trên
những khoản mua bằng thẻ tín dụng để khuyến khích khách hàng, khách hàng có
những tín dụng thấu chi tốt. Chính sách này phải linh hoạt nhằm đảm bảo lợi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhuận và thị phần của ngân hàng. Những ngời sở hữu thẻ tín dụng có thể có thể
vay trả dần hoặc trả một lần. Nếu trả dần họ phải chịu mức phí hàng tháng. Các
công ty phát hành thẻ tín dụng nhận thấy rằng những ngời sự dụng thẻ tín dụng
trả dần mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận hơn so với ngời trả một lần.Tuy
vậy việc giám sát thẻ tín dụng là vô cùng quan trọng vì có một lợng lớn thẻ bị
đánh cắp và bị sự dụng gian lận. Bên cạnh đó chính sách Marketing cũng đóng
vai trò quan trọng và phải có tiêu điểm tập trung nhiều vào khuyếch trơng thị tr-
ờng và dịch vụ. Cán bộ marketing thờng chiếm 20% trong cơ cấu tổ chức của

ngân hàng. Theo chức năng bộ phận này đợc phân chia thành dịch vụ kinh doanh,
dịch vụ khách hàng, quảng cáo, t vấn Họ phải kết hợp giữa tiêu chuẩn mang
tính khuôn mẫu với các dịch vụ cụ thể để cung cấp đến khách hàng gói sản phẩm
tốt nhất với chất lợng dịch vụ cao. Để kích thích tiêu dùng thẻ, ngân hàng các n-
ớc này triển khai một hệ thống cộng dồn tính điểm. Theo đó ngân hàng cung cấp
cho khách hàng một số điểm ban đầu tùy theo những thông tin về thu nhập, chi
tiêu của khách hàng . Số điểm này sẽ đ ợc điều chỉnh theo số lần tiêu dùng lợng
tiêu dùng , số lần vi phạm nguyên tắc trung thực Ngân hàng cũng có thể mở
rộng hay thu hẹp giao dịch, hạn mức tín dụng, sự u đãi đối xử theo số điểm
này .Phơng pháp này sẽ khuyến khích những khách hàng ở thứ hạng cao tăng tiêu
dùng, tăng sự trung thành của khách hàng với ngân hàng, tăng thu nhập cho ngân
hàng. Đây là phơng thức quản lý rủi ro năng động, tăng thế chủ động cho ngân
hàng .
1.4.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ thức tế phát triển thị trờng thẻ các nớc, Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học
kinh nghiệm cho mình.
Giải pháp về mặt kỹ thuật :
i. Cần đa dạng hóa các loại thẻ
ii. Cải thiện cấu trúc thẻ
iii. Tăng tính năng an toàn cũng nh tiện ích cho thẻ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
iv. Tăng tính năng của máy ATM
v. Hệ thống máy ATM phải đồng bộ
Thực hiện hoạt động Marketing có hiệu quả
i. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
ii. Có chính sách u đãi đôi với khách hàng tiêu dùng nhiều, có số d lớn,
thanh toán đúng hạn, khách hàng truyền thống.
iii. Có chơng trình quảng cáo khuếch trơng sản phẩm rộng rãi giúp khách
hàng hiểu về ngân hàng cũng nh tiện ích của việc sự dụng dịch vụ

ngân hàng, góp phần thay đổi thói quen tiêu dùng của ngời dân.
Tổ chức ngân hàng :
i. Nên chia ra thành các bộ phận theo chức năng nhiệm vụ cụ thể, có
phân định rõ ràng quyền hạn và rách nhiệm cho mỗi thành viên.Để
hoạt động thẻ phát triển , các ngân hàng nên liên minh với nhau
nhằm giảm thiệu chi phí, đầu t và hoạt động, phục vụ tốt khách
hàng.
ii. Để tránh tình trạng hoạt động phân tán, tăng hiệu quả hoạt động,
các ngân hàng tăng cờng hợp tác với nhau trong các lĩnh vực cung
cấp dịch vụ cũng nh quản trị rủi ro. Do vậy trong giai đoạn đầu
Ngân hàng Nhà Nớc đóng vai trò quan trọng trong việc hớng dẫn
các ngân hàng , có chính sách khuyến khích các ngân hàng thơng
mại.
iii. Ngoài ra các ngân hàng cần phối hợp với các tổ chức, các đơn vị để
thanh toán dịch vụ, phí , trả lơng quan ngân hàng.
Pháp triển và bố trí mạng lới thích hợp
i. Mạng lới máy móc thiết bị phải đợc đầu t , bố trí hợp lý đảm bảo
thanh toán an toàn, nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng .
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ii. Đảm bảo tính đồng bộ của thiết bị, tránh mua các thiết bị lạc hậu,
các ngân hàng nên lập các đầu mối cung cấp thông tin, thiết bị.
Ngoài ra để hoạt động thẻ đợc phát triển một cách bền vững
thì đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật hoàn thiện vừa bảo
vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia thị trờng vừa thúc đẩy
thị trờng phát triển.
Chơng 2
Thực trạng hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng công thơng
khu vực ba đình - hà nội

2.1- khái quát về chi nhánh Ngân hàng công thơng khu
vực Ba đình - hà nội
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Chi Nhánh Ngân hàng
công thơng khu vực Ba Đình - Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Định - tiền thân là Chi điếm
Ngân hàng nhà nớc Ba Đình đợc thành lập từ năm 1958, là một trong những đơn
vị ngân hàng đợc thành lập đầu tiên trên địa bàn thủ đô Hà Nội, có trụ sở tại số
nhà 126 phố Đội Cấn, Quận Ba Đình, Hà Nội. Trải qua hơn 48 năm hoạt động.
Trải qua bao nhiêu thăng trầm của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng liên tục phải
đối mặt với những thử thách khó khăn.
Trong 4 ngân hàng chuyên doanh đợc thành lập tại Việt Nam theo Nghị
định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ trởng có Ngân hàng
Công thơng Việt Nam chuyên hoạt động trong lĩnh vực công thơng nghiệp. Cũng
từ đây mô hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc Quận Ba Đình đợc
chuyển đổi cho phù hợp với sự vận động phát triển của nền kinh tế nói chung và
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng- với tên gọi mới: Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng quận Ba Đình.
Giai đoạn 5 năm đầu chuyện đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988-1993):
Khi mới chuyện giao mô hình hoạt động, với chức năng là một ngân hàng
chuyên doanh, tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình
trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thành phố Hà Nội (với 7 đơn vị
thành viên trực thuộc), nằm trên một địa bàn kinh tế trọng điểm, là khu trung tâm
kinh tế- chính trị-văn hóa- xã hội của cả nớc. Hoạt động của Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Ba Đình lúc này vẫn mang năng tính t duy của thời bao cấp,
hoạt động cha thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu, chi ngân sách vẫn còn tồn
tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng.
Bên cạnh đó, hoạt động của chi nhánh trong giai đoạn này còn gặp phải rất nhiều
khó khăn: Tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế quá đông (trên300 cán bộ), trình

độ cán bộ thấp (trên 80% trình độ sơ cấp và cha qua đào tạo) không đủ đáp ứng
với yêu cầu đổi mới kinh tế nói chung và đổi mới hoạt động ngân hàng nói riêng.
Cơ sở vật chất cũ kỹ, lạc hậu, phơng tiện làm việc thiếu thốn chủ yếu là việc theo
phơng thức thủ công, công nghệ ngân hàng hoàn toàn không có và còn rất xa lạ.
Quy mô nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, d nợ cho vay nề kinh tế mới chỉ
đạt con số 4.980 triệu đồng. Thực trạng đó cho thấy khi mới thành lập, Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Ba Đình có xuất phát điểm gần nh cha có gì.
Bớc sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu, chi ngân sách đợc chuyển giao về Ngân
hàng Nhà nớc thông qua việc hình thành Phòng đại diện Ngân hàng Nhà nớc tại
các quận, huyện - tiền thân của hệ thống kho bạc nhà nớc ngày nay. Bên cạnh đó,
hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời,
phần nào đáp ứng đợc yêu cầu vận động của nền kinh tế phù hợp với quy luật
phát triển của của cơ chế thị trờng, có tác động thúc đẩy thúc đẩy hoạt động hoạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×