Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.23 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG



PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT GIA LÂM



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS BÙI BẰNG ðOÀN




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Nguyễn Xuân Trường













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
ii
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS. TS. Bùi Bằng ðoàn. Người thầy ñã dành nhiều tâm huyết, tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến các giáo viên Khoa Kế toán & Quản trị
kinh doanh,Viện sau ñại học, Bộ môn Kế toán Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc, Phòng kế toán-Ngân quỹ,
Phòng kế hoạch- kinh doanh, Phòng DVKH và SP mới Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Gia Lâm ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thu thập tài liệu cho ñề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược
nhiều sự giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia ñình và bạn bè. Tôi
xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ và ghi nhận những tình cảm quí báu ñó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn



Nguyễn Xuân Trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iii

MỤC LỤC


DANH MỤC Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục bảng viii
1. PHẦN MỞ ðẦU
1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 ðối tượng phạm vi nghiên cứu 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
2.1 Một số vấn ñề chung về ngân hàng thương mại 3
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng thương mại 4
2.1.3 Vai trò, ý nghĩa của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 7
2.2 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng 8
2.2.1 Khái niệm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng 8
2.2.2 Phân loại sảm phẩm dịch vụ ngân hàng 10
2.2.3 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng 16
2.3 Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại 18
2.3.1Một số vấn ñề về phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại 18
2.3.2. Nội dung phát triển sảm phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
iv
2.3.3. Vại trò phát triển sảm phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại 22
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng ñến SPDV ngân hàng. 25
2.4. Cơ sở thực tiễn về phát triển SPDV ngân hàng thương mại 36
2.4.1. Kinh nghiệm phát triển SPDV vụ ngân hàng ở các nước. 36
2.4.2. Phát triển SPDV tại các NHTM ở Việt Nam. 37

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
3.1 Tình hình phát triển của NH No&PTNT Gia Lâm 40
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 40
3.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt ñộng 40
3.2 ðắc ñiểm ñịa bàn hoạt ñộng của ngân hàng 41
3.3 Phương pháp nghiên cứu 43
3.3.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu. 43
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu 43
3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu 44
3.3.4 Phương pháp chuyên gia. 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1. Thực trạng hoạt ñộng dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Gia Lâm
46
4.1.1 Tình hình hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Gia Lâm
46
4.1.2 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Gia
Lâm
47
4.2. Thực trạng phát triển DVNH tại chi nhánh NHNo&PTNT Gia
Lâm
50
4.2.1. Kết quả thực hiện một số dịch vụ ngân hàng chủ yếu 51
4.2.2. Tình hình thực hiện các dịch vụ khác 63
4.2.3. Giá cả dịch vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Gia Lâm 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
v


4.2.4. Hệ thống phân phối dịch vụ 67
4.2.5. Tổng hợp ý kiến khách hàng về chất lượng SPDV NH 68
4.3 ðánh giá tình hình phát triển DVNH tại chi nhánh NHNo&PTNT
Gia Lâm
69
4.3.1. Những kết qủa ñạt ñược 69
4.3.2. Những hạn chế 72
4.3.3. Nguyên nhân của trạng trên 77
4.4. Những Giải pháp phát triển dịch vụ tại NH No&PTNT Gia Lâm 82
4.4.1. ðịnh hướng chiến lược phát triển ñến năm 2015 của NHNo &
tình PTNT Việt Nam
82
4.4.2. Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh NH
No&PTNT Gia Lâm
83
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
99
5.1 Kết luận 99
5.2 Một số kiến nghị 100
5.2.1 ðối với Nhà nước Việt Nam 100
5.2.2 ðối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam 101
5.2.3 ðối với NHNo & PTNT Việt Nam 102
Phụ lục (phiếu ñiều tra) 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
106








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABC : Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu
ANZ : Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
Chi nhánh Gia Lâm : Chi nhánh NHN
0
& PTNT Gia Lâm
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DNNQD : Doanh nghiệp Nhà nước ngoài quốc doanh
DTBB : Dự trữ bắt buộc
ðT & PT : ðầu tư và phát triển
EUR : ðồng tiền chung Châu Âu
NH : Ngân hàng
TMCPCTVN : Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHN
O
: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHN
0
& PTNT VN : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam
TCTD : Tổ chức tín dụng
XNK : Xuất nhập khẩu

VCB : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
VNð : ðồng Việt Nam
USD : ðô la Mỹ
WB : Ngân hàng thế giới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
vii

DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

3.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Gia Lâm 41
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
viii
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Kết quả kinh doanh 48
4.2 Cơ cấu nguồn vốn huy ñộng 52
4.3 Cơ cấu cho vay 55
4.4 Kết quả hoạt ñộng thanh toán quốc tế 59
4.5 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh ngoại tệ 60
4.6 Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh 61
4.7 Doanh số thanh toán qua ngân hàng 63
4.8 Lãi suất cho vay một số ngân hàng trên ñịa bàn 67
4.9 Tổng hợp các ý kiến khách hàng thông qua phiếu ñiều tra 69
4.10 Hoạt ñộng SPDV NH của một số ngân hàng trên ñịa bàn 71













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
1

PHẦN 1. MỞ ðẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI.
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam ñã chính thức gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) - Tổ chức Thương mại ña phương lớn
nhất toàn cầu. Ngành ngân hàng là một trong những lĩnh vực ñược mở cửa
mạnh mẽ và phát triển nhất, nó là một kênh trung gian chuyển tải vốn ra thị
trường và ñiều chỉnh nguồn vốn của thị trường. Nền kinh tế xã hội của nước
ta ngày càng phát triển, ñời sống nhân dân ñược nâng cao, nhu cầu sử dụng
các loại dịch vụ ngày càng tăng, trong ñó các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
ñược toàn xã hội quan tâm ñặc biệt. Nhằm ñáp ứng các yêu cầu trên, các ngân
hàng thương mại Việt Nam ñang từng bước thiết chế cho mình các mạng lưới,
ñổi mới các hình thức hoạt ñộng, ña dạng hoá sản phẩm dịch vụ. Phát triển
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ñang là xu hướng tất yếu trong lộ trình hội
nhập của hệ thống NHTM Việt Nam. ðể tồn tại và phát triển, ñòi hỏi các
NHTM ngoài việc phải chủ ñộng ñầu tư ñổi mới công nghệ, cải tiến phương
thức quản lý, hiện ñại hoá hệ thống thanh toán còn ñặc biệt chú trọng phát
triển các dịch vụ. Bởi việc cung cấp các dịch vụ mới với chất lượng cao, có
nhiều tiện ích cho khách hàng là cơ sở chủ yếu ñể thắt chặt mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng, là một trong những thành tố quan trọng quyết ñịnh
ñến khả năng sinh lời, phân tán rủi ro, nâng cao vị thế, uy tín và sự thành công
của ngân hàng. Bởi vậy, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam là một chiến lược ñúng ñắn và cần thiết.
Chi nhánh ngân hàng NHN

0
& PTNT Gia Lâm là một ngân hàng lớn
nằm trên ñịa bàn Hà Nội, trực thuộc hệ thống NHN
0
& PTNT Việt Nam, với
lợi thế về mạng lưới hoạt ñộng rất thuận lợi trong việc triển khai các dịch vụ.
Tuy nhiên dịch vụ của chi nhánh còn nghèo nàn, ñơn ñiệu, chưa hấp dẫn, tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
2

tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình ñẳng cho các khách hàng.
Do vậy, ñã làm hạn chế khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng và ảnh
hưởng ñến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh ngân hàng NHN
0
&
PTNT Gia Lâm cũng ñang trong quá trình tìm kiếm những giải pháp tốt nhất
ñể có thể phát triển hơn nữa thị trường tiềm năng này. Xuất phát từ nhận thức
nói trên, chúng tôi chọn ñề tài: "Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Gia Lâm" làm
luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI.
+ Mục tiêu chung: Nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng ñể ñáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về sản phẩm dịch vụ ngân hàng và
phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
tại chi nhánh NHN
0
& PTNT Gia Lâm.

- ðề xuất giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Chi
nhánh nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của ñịa phương và phát
triển Chi nhánh NHN
0
& PTNT Gia Lâm.
1.3. ðỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
+ ðối tượng nghiên cứu: Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phát
triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Phạm vi không gian: Chi nhánh NHN
0
& PTNT Gia Lâm.
- Phạm vi thời gian:
* Số liệu sử dụng trong 3 năm từ năm 2008-2010.
* Thời gian thực hiện ñề tài năm 2010-2011.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất ñối với
nền kinh tế. Các ngân hàng có thể ñược ñịnh nghĩa qua chức năng, các dịch
vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các yếu tố
trên không ngừng thay ñổi. Thực tế, có rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm có
cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ
hỗ trợ và công ty bảo hiểm hàng ñầu ñều ñang cố gắng cung cấp các dịch vụ

của ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng ñang mở rộng phạm vi cung cấp
dịch vụ liên quan ñến một số hoạt ñộng dịch vụ như bất ñộng sản, môi giới
chứng khoán, tham gia hoạt ñộng bảo hiểm và thực hiện nhiều dịch vụ mới
khác. Do vậy, ñể ñưa ra ñịnh nghĩa chính xác về ngân hàng thương mại không
phải là dễ dàng.
Theo Giáo sư Peter S.Rose “Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính ña dạng nhất, ñặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [13]
Còn theo Ngân hàng Thế giới “ Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận
tiền gửi chủ yếu ở dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi ñược rút ra với một
thông báo ngắn hạn” (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết
kiệm). [12] Các Ngân hàng gồm có: Ngân hàng thương mại - chỉ tham gia vào
các hoạt ñộng nhận tiền gửi, cho vay ngắn, trung và dài hạn; Ngân hàng ðầu
tư - hoạt ñộng buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Ngân hàng Nhà
ở - cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
4

Tại một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt ñộng ngân hàng
thương mại với hoạt ñộng ngân hàng ñầu tư và ñôi khi thực hiện cả dịch vụ
bảo hiểm.
Luật pháp nước Mỹ thì cho rằng “Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài
khoản tiền gửi cho phép khách hàng gửi tiền theo yêu cầu và cho vay ñối với
tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ ñược xem là một ngân
hàng”.[7]
Còn theo Luật các Tổ chức Tín dụng ở Việt Nam, tại khoản 2 ñiều 20
quy ñịnh: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng ñược thực hiện toàn bộ
hoạt ñộng ngân hàng và các hoạt ñộng kinh doanh khác có liên quan”.[6]
Từ những ñịnh nghĩa nói trên có thể rút ra Ngân hàng là một trong

những ñịnh chế tài chính, mà ñặc trưng là cung cấp ña dạng các dịch vụ tài
chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả
mãn tối ña nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng ñược xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM ñóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa ñóng vai trò là người ñi
vay, vừa ñóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người ñi vay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
5

 Chức năng trung gian thanh toán
Ở ñây NHTM ñóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ ñể thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh toán phù hợp. Nhờ ñó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền ñể gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào ñó ñể thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí, thời
gian, lại ñảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung ñã thúc

ñẩy lưu thông hàng hóa, ñẩy nhanh tốc ñộ thanh toán, tốc ñộ lưu chuyển vốn,
từ ñó góp phần phát triển kinh tế.
 Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính ñặc thù của mình ñã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền ñược thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy ñộng ñược ñể cho vay, số
tiền cho vay ra lại ñược khách hàng sử dụng ñể mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
ñược coi là một bộ phận của tiền giao dịch, ñược họ sử dụng ñể mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM ñã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, ñáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
6

 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ ngân hàng có
ñiều kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh
nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn
tài chính, ñầu tư, giữ hội giấy tờ, chứng khoám, làm ñại lý phát hành cổ
phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,… ñể ñược hưởng hoa hồng, sẽ vừa
tiết kiệm ñược chi phí, vừa ñạt hiệu quả cao.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản
nhất của ngân hàng ñó là huy ñộng vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương

mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vào nơi khan thiếu. Hoạt ñộng của ngân hàng thương mại nhằm mục ñích
kinh doanh một hàng hóa ñặc biệt ñó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy ñộng vốn
thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất ñó chính là lợi
nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt ñộng của ngân hàng thương mại phục
vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Khác hẳn với ngân hàng thương
mại, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng Trung ương) không hoạt ñộng vì mục
ñích lợi nhuận và cũng không kinh doanh tiền tệ. Mỗi một quốc gia chỉ có
một ngân hàng Nhà nước duy nhất, có thể gọi là ngân hàng mẹ có chức năng
phát hành tiền, quản lý, thực thi và giám sát các chính sách tiền tệ; và có rất
nhiều ngân hàng thương mại, có thể coi là các ngân hàng con có chức năng
thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế. Trong trường hợp ngân hàng
thương mại ñứng trên bờ vực phá sản, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp
vốn cuối cùng mà ngân hàng thương mại tìm ñến.
Trong ngân hàng thương mại, tiền huy ñộng ñược của người gửi gọi là
tài sản "nợ", tiền cho công ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân
hàng khác và số trái phiếu ngân hàng sở hữu gọi là tài sản "có" của ngân
hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy ñộng ñược và số tiền ñem cho vay, gủi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
7

ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có. Phần tài sản có tính thanh
khoản cao ñược giữ ñể ñề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút ñột
ngột gọi là tỉ lệ dự trữ của ngân hàng. Toàn bộ số vốn của ngân hàng ñược
chia làm hai loại vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt,
về cơ bản bao gồm vốn ñiều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ lập
trên cơ sở trích từ lợi nhuận của tổ chức như quỹ dự trữ bổ sung vốn ñiều lệ,
quỹ dự phòng tài chính và quỹ ñầu tư phát triển. Vốn cấp 2 bao gồm: phần giá
trị tăng thêm do ñịnh giá lại tài sản của tổ chức, nguồn vốn gia tăng hoặc bổ

sung từ bên ngoài (như trái phiếu chuyển ñổi, cổ phiếu ưu ñãi và một số công
cụ nợ khác).
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền ñó chưa
ñược sử dụng một cách triệt ñể (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa
ñược mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và
họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền ñể hoạt ñộng kinh doanh.
Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin
tưởng nhau nên tiền vẫn chưa ñược lưu thông. Ngân hàng thương mại với vai
trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và
ñem số tiền ấy cho người muốn vay vay.
Thực hiện ñược ñiều này, NHTM huy ñộng và tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ ñáp ứng ñược
nhu cầu vốn của nền kinh tế ñể sản xuất kinh doanh. Qua ñó nó thúc ñẩy nền
kinh tế phát triển.
NHTM vừa là người ñi vay vừa là người cho vay và với số lãi
suất chênh lệch có ñược nó sẽ duy trì hoạt ñộng của mình.
Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm
cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà
ñầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; ñảm nhận việc
mua trái phiếu công ty…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
8

2.2. SẢN PHẨM DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
2.2.1. Khái niệm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
2.2.1.1 Khái niệm
Khái niệm "sản phẩm dịch vụ ngân hàng- SPDVNH” cho ñến nay vẫn
chưa có sự minh ñịnh rõ ràng và còn nhiều cách hiểu khác nhau. Có ý kiến
cho rằng ngành ngân hàng không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất hoặc

tinh thần cho xã hội nên ñược xếp là ngành dịch vụ. Do vậy, tất cả các hoạt
ñộng của ngân hàng phục vụ cho doanh nghiệp và công chúng ñều ñược coi là
dịch vụ ngân hàng.
Song, cũng lại có quan ñiểm cho rằng, dịch vụ ngân hàng không thuộc
phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt ñộng nghiệp vụ ngân hàng theo chức
năng của một trung gian tài chính (nhận tiền gửi và cho vay) mà chỉ những
hoạt ñộng không thuộc trung gian nói trên mới gọi là dịch vụ ngân hàng (như
chuyển tiền, môi giới kinh doanh chứng khoán, thu ñổi ngoại tệ, quản lý tiền
mặt…).
ðể hiểu về dịch vụ ngân hàng, trước hết cần làm rõ thuật ngữ dịch vụ:
Theo từ ñiển Bách khoa Việt Nam, dịch vụ là các hoạt ñộng nhằm thoả
mãn những nhu cầu sản xuất kinh doanh và sinh hoạt. Còn trong cuốn "Lựa
chọn bước ñi và giải pháp ñể Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại" thì
khái niệm về dịch vụ lại ñược hiểu là các hoạt ñộng của con người ñược kết
tinh trong giá trị của kết quả trong giá trị của các loại sản phẩm vô hình và
không thể cầm nắm ñược.
Vậy, ta có thể thấy hai ñặc trưng cơ bản của dịch vụ:
Thứ nhất, Dịch vụ là một sản phẩm (Nhưng có tính ñặc thù).
Thứ hai, Dịch vụ là vô hình (phi vật chất) khác với hàng hoá là hữu
hình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
9

Ngân hàng là một tổ chức tài chính, vậy thế nào là dịch vụ tài chính?
Dịch vụ tài chính là thuật ngữ ñược dùng ñể chỉ hoạt ñộng kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán. Theo WTO, dịch vụ tài chính
là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính ñược một nhà cung cấp dịch vụ tài
chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ
liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác
(ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ ngân hàng ñược ñặt trong nội hàm của

dịch vụ tài chính. Trong cuốn sách "Phát triển thị trường tài chính Việt Nam
trong tiến trình hội nhập" cho rằng: Dịch vụ ngân hàng gồm 11 loại hình:
Nhận tiền gửi, cung cấp các tài khoản giao dịch, quản lý tiền mặt, trao ñổi
ngoại tệ (dịch vụ kiều hối), dịch vụ về tín dụng (chiết khấu thương phiếu, cho
vay tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng), dịch vụ uỷ thác, cho thuê tài chính, tư
vấn tài chính, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp. [2]
Tuy nhiên, dịch vụ ngân hàng cần ñược hiểu theo hai khía cạnh: Rộng
và hẹp.
Theo nghĩa rộng: SPDV NH là toàn bộ hoạt ñộng tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối…của hệ thống ngân hàng ñối với doanh nghiệp và công
chúng. Quan niệm theo nghĩa rộng này ñược sử dụng ñể xem xét lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân của một
quốc gia. Quan niệm này phù hợp với cách phân ngành dịch vụ ngân hàng
trong dịch vụ tài chính của WTO và Hiệp ñịnh thương mại Việt Nam – Hoa
Kỳ cũng như nhiều nước phát triển.[7]
Theo nghĩa hẹp: Dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt ñộng
ngoài chức năng truyên thống của ñịnh chế tài chính trung gian (nhận tiền gửi
và cho vay). Quan niệm này nên dùng trong phạm vi hẹp khi xem xét hoạt
ñộng của một ngân hàng cụ thể ñể xem xét các dịch vụ mới phát triển như thế
nào, cơ cấu của chúng trong toàn bộ hoạt ñộng của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
10
Trong bài này, dịch vụ ngân hàng ñược xem xét theo nghĩa hẹp, không
bao hàm hoạt ñộng truyền thống của ngân hàng thương mại như huy ñộng vốn
và cho vay. Các dịch vụ ngân hàng ñược ñề cập ở ñây là các hoạt ñộng gắn
liền với việc thu phí, hưởng hoa hồng do các ngân hàng thương mại thực hiện
thông qua việc phục vụ các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân nhằm tăng
nguồn thu cho ngân hàng.
2.2.2. Phân loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Theo thống kê của Ngân hàng thế giới thì hiện nay có tới 6.000 dịch vụ

ngân hàng. Tuy nhiên, số lượng dịch vụ ngân hàng còn phụ thuộc vào sự phân
chia các dịch vụ ngân hàng theo tiêu thức nào. Phân chia các tiêu thức khác
nhau sẽ có sự giao thoa giữa các nhóm dịch vụ, ví dụ thẻ tín dụng cũng có thể
coi thuộc nhóm dịch vụ thanh toán nhưng cũng có thể coi là thuộc nhóm dịch
vụ tín dụng. Do vậy, việc kể tên các dịch vụ hay nhóm dịch vụ ngân hàng
cũng chỉ là tương ñối, có thể kể một số dịch vụ của ngân hàng như sau:
2.2.2.1. Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ này tạo ñiều kiện cho các khách hàng thực hiện các khoản
thanh toán mà không phải mang ñi mang lại một lượng lớn tiền mặt, mở ñầu
cho hoạt ñộng thanh toán không dùng tiền mặt. Thanh toán không dùng tiền
mặt là thanh toán qua ngân hàng, là tổng hợp các mối quan hệ chi trả tiền tệ
ñược thực hiện bằng cách trích chuyển từ tài khoản của người này sang tài
khoản của người khác với sự kiểm soát của ngân hàng mà không cần dùng
tiền mặt.
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, ngoài những nghiệp
vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt ñóng vai trò cực kỳ
quan trọng. Khối lượng và chất lượng của nghiệp vụ thanh toán của ngân
hàng thương mại về phương diện vi mô, nó tác ñộng ñến sự tăng giảm nguồn
tài nguyên khả dụng của ngân hàng và sự khai thác của nguồn tài nguyên ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
11
Do vậy, ngân hàng cần phải sử dụng các công cụ thanh toán một cách thuận
tiện, hữu hiệu và chính xác.
Các công cụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm:
 Séc
Séc là một tờ mệnh lệnh vô ñiều kiện của người chủ tài khoản, ra lệnh
cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình ñể trả cho người có tên trong séc,
hoặc theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất ñịnh
bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Séc bao gồm nhiều loại: Séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc

chuyển khoản, séc bảo chi, séc ñịnh mức, séc du lịch…
 Thanh toán chuyển tiền
Thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán cho phép một người
dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền vào tài khoản của
người khác. Phương tiện này ñặc biệt có ích trong việc thanh toán các hoá ñơn
tiền ñiện, cước ñiện thoại, …
 Uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu là nghiệp vụ thu tiền mà trong ñó người bán uỷ thác cho
ngân hàng thu một khoản tiền của người mua theo hợp ñồng mua bán mà
người mua và người bán ký. Uỷ nhiệm thu là một văn thư do khách hàng lập
ñể yêu cầu ngân hàng thu một khoản tiền ở người mua trong trường hợp bên
mua và bên bán có tài khoản ở hai ngân hàng khác nhau.
ðây là thể thức thanh toán phức tạp, chậm, rườm rà, không phù hợp với
hoạt ñộng của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, chỉ phù hợp với kho
bạc Nhà nước hoặc là thủ tục áp dụng trong việc mua bán với nước ngoài.
 Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản ñược lập theo mẫu in
sẵn của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình
ñể trả cho người thụ hưởng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
12
 Thanh toán bằng thẻ
Hoạt ñộng nghiệp vụ thẻ thanh toán qua ngân hàng trên thế giới ra ñời
từ năm 1946. Nhưng nó chỉ thực sự trở thành bước ngoặt trong ngành dịch vụ
tài chính – ngân hàng khi vào năm 1949, Frak McNamara, một chủ doanh
nghiệp người Mỹ phát minh ra tấm thẻ thanh toán mang tên Dinner’s Club.
Với tấm thẻ này, chủ thẻ có thể thanh toán tiền mua hàng hoá, chi trả tiền dịch
vụ qua máy ñọc thẻ POS hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự ñộng ATM.
Công nghệ thanh toán thẻ với nhiều ưu việt nổi trội của nó so với thanh toán
bằng tiền mặt như không lãng phí vốn trong nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro,

thuận tiện cho khách hàng, ñặc biệt là những người hay phải ñi xa…nên thẻ
thanh toán ñã nhanh chóng ñi vào cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Thẻ là một sản phẩm dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn dựa trên cơ sở
công nghệ hiện ñại ñược ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm hạn chế
việc thanh toán bằng tiền mặt khi mà dân số ngày càng tăng, khối lượng giao
dịch ngày càng lớn. ðồng thời ñây cũng là loại hình dịch vụ làm tăng thêm
nguồn thu nhập và khả năng cạnh tranh cho ngân hàng.
Các ngân hàng thường phát hành thẻ của ngân hàng mình với các loại
như thẻ từ, thẻ chíp, thẻ thông minh…Ngoài ra, còn có những tổ chức thẻ
Quốc tế như Master, Visa, Amex…với các sản phẩm thẻ như Visa,
Mastercard, Amex, Dinner’s Club…Dịch vụ thẻ ñã ñược sử dụng rộng rãi tại
nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ. Số lượng thẻ ñã phát hành và ñang sử dụng vào
khoảng trên 2 tỷ, với trên 21 triệu ñại lý chấp nhận thanh toán thẻ, hơn
700.000 máy rút tiền tự ñộng ATM trên thế giới.
Ở Việt Nam, hoạt ñộng thanh toán thẻ mới chỉ ñược triển khai từ ñầu
những năm 90 với sự ñi ñầu của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Song
cho ñến nay ñã có trên 20 ngân hàng trong nước ñã và ñang triển khai dịch vụ
này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
13
 Thư tín dụng
Phương thức thanh toán này là một sự thoả thuận mà trong ñó một ngân
hàng nơi mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất ñịnh cho một người thứ ba (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) khi người thứ ba này xuất trình cho ngân
hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy ñịnh ñề ra trong thư
tín dụng nếu bên bán thực hiện ñúng và ñầy ñủ những quy ñịnh theo thư tín
dụng.
Hình thức thanh toán này có ñộ an toàn và chuẩn xác cao, do ñó nó
ñược dùng phổ biến trong quan hệ thanh toán quốc tế.

 Hối phiếu
Hối phiếu ngân hàng là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô ñiều kiện do một
người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc
ñến một ngày cụ thể nhất ñịnh cho một người nào ñó hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm phiếu.
2.2.2.2. Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện ñúng nghĩa vụ ñã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
Căn cứ vào mục ñích, bảo lãnh ngân hàng gồm các loại cơ bản sau:
 Bảo lãnh dự thầu;
 Bảo lãnh thực hiện hợp ñồng;
 Bảo lãnh thanh toán;
 Bảo lãnh bảo hành;
 Bảo lãnh hoàn trả tạm ứng;
 Bảo lãnh vay vốn;
 Các loại bảo lãnh khác…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
14
2.2.2.3. Dịch vụ uỷ thác
Dịch vụ uỷ thác là dịch vụ quản lý tài sản và quản lý hoạt ñộng tài
chính cho cá nhân và doanh nghiệp. Dịch vụ này phát triển mạnh khi thị
trường tài chính phát triển và ñời sống ở mức cao, bao gồm:
 Uỷ thác vay hộ và cho vay hộ;
 Uỷ thác phát hành;
 Uỷ thác ñầu tư;
 Uỷ thác trong quản lý tài sản và thực hiện di chúc;
 Uỷ thác trong việc trả lương;
 Uỷ thác phát hành cổ phiếu, trái phiếu, thanh toán lãi hoặc lợi tức

và thanh toán vốn khi chứng khoán ñến hạn;
 Uỷ thác khác…
2.2.2.4. Dịch vụ tư vấn
Do hoạt ñộng trong lĩnh vực tài chính, các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý tài chính. Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn dựa trên
nhu cầu của khách hàng và ñội ngũ chuyên gia tài chính của mình. Ngân hàng
có thể tư vấn về thuế, tư vấn về ñầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn về công nghệ, thị trường cho các doanh
nghiệp trên cơ sở quan hệ với khách hàng và thông tin về thị trường, về công
nghệ.
2.2.2.5. Dịch vụ bảo hiểm
Loại hình dịch vụ này nhằm ñảm bảo cho khách hàng thanh toán nợ
trong trường hợp tử vong, thương tật hay gặp rủi ro trong hoạt ñộng, mất khả
năng thanh toán. Tuy nhiên, tuỳ theo quy ñịnh của từng quốc gia cũng giới
hạn các ngân hàng thực hiện dịch vụ này, như phải thành lập công ty bảo
hiểm trực thuộc ngân hàng hoặc chỉ cung cấp bảo hiểm theo một tỷ lệ nhất
ñịnh so với vốn chủ sở hữu ngân hàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
15
2.2.2.6. Dịch vụ môi giới ñầu tư chứng khoán
Các ngân hàng có khuynh hướng ña năng trong việc cung cấp các dịch
vụ tài chính trọn gói cho khách hàng, trong ñó có dịch vụ môi giới. Dịch vụ
môi giới ñược phát sinh nhờ các ngân hàng thương mại có lợi thế thông tin tài
chính, do vậy cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán khác.
2.2.2.7. Dịch vụ ñại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt ñộng không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở nhiều nơi. Do vậy, các ngân hàng (thường là những
ngân hàng thương mại lớn) cung cấp dịch vụ ngân hàng ñại lý cho các ngân
hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân

hàng ñầu mối trong ñồng tài trợ.
Bên cạnh những dịch vụ kể trên, ngân hàng còn có các dịch vụ khác
như cung cấp các kế hoạch hưu trí, cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp,
cung cấp các dịch vụ của ngân hàng quốc tế…
2.2.2.8. Dịch vụ Quản lý ngân quỹ
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong
khi ñó ngân hàng ñồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh
và tiến hành ñầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh
lời và tín dụng ngắn hạn cho ñến khi khách hàng cần tiền mặt ñể thanh toán.
Dịch vụ này cũng có xu hướng tăng nhằm vào các khách hàng cá nhân.
2.2.2.9. Dịch vụ Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài
sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két).
Các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng có thể ñược lưu
hành như tiền – ñó là hình thức ñầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Dịch vụ này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….
16
phát triển cùng nhiều dịch vụ khác như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho
khách, thanh toán lãi hoặc cổ tức.
2.2.2.10. Dịch vụ Trao ñổi ngoại tệ
ðây là một trong những dịch vụ ngân hàng ñầu tiên, ngân hàng ñứng ra
mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong
thị trường tài chính hiện nay, việc trao ñổi này là hoạt ñộng thường xuyên và
có quy mô ngày càng mở rộng gắn với hoạt ñộng thương mại và ñầu tư quốc
tế. Các ngân hàng thực hiện dịch vụ này với mục ñích:
 Cung cấp phưong tiện trao ñổi cho khách hàng;
 Thu lợi từ kết quả dự báo diễn biến tỷ giá sẽ tăng trong tương lai;
 Gửi tại ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính quốc tế ñể hưởng
chênh lệch lãi suất giữa thị trường trong và ngoài nước.
Trên ñây chưa ñề cập hết các dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, thực tế

không phải mọi ngân hàng ñều cung cấp tất cả các dịch vụ tài chính. ở kỷ
nguyên hiện ñại ngân hàng muốn trở thành "bách hóa tài chính" hay "siêu thị
ngân hàng", thì phải tích cực phát triển các dịch vụ ngân hàng với chất lượng
cao, làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
2.2.3 ðặc ñiểm sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại có những ñặc ñiểm riêng có:
Một là, dịch vụ ngân hàng do NHTM tạo ra và cung cấp làm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng thương mại hoặc có thể do một tổ
chức tín dụng hoặc một tổ chức kinh tế ñược phép cung cấp. Ngân hàng có
nhiều hoạt ñộng, tuy nhiên những hoạt ñộng nào làm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng ñược gọi là dịch vụ ngân hàng.
Hai là, dịch vụ ngân hàng có tính mở cao

×