Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

những vấn đề cơ bản của phân tổ thống kê và vận dụng phân tổ thống kê trong hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.06 KB, 16 trang )

Đề tài báo cáo
Những vấn đề cơ bản của
thống kê và vận dụng vào
thực tế của doanh nghiệp
MỤC LỤC
A) Lời mở đầu
B) Nội dung
I) Cơ sở lí thuyết
1) Khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tổ thống kê
1.1 Khái niệm
1.2 Ý nghĩa
1.3 Nhiệm vụ
2) Những vấn đề cơ bản của phân tổ thống kê
2.1Tiêu thức phân tổ
2.2 Xác định số tổ
2.3 Chỉ tiêu giải thích
2.4 Trình bày kết quả phân tổ
II) Ứng dụng của phân tổ thống kê trong hoạt động của các doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống thực tiễn thống kê là một ngành có nhiệm vụ thu thập, xử lí
và công bố thông tin, thực trạng kinh tế xã hội,tự nhiên nhằm phục vụ cho việc
quản lí các cấp, các ngành ở tầm vi mô và vĩ mô.Các hiện tượng và các quá trình
kinh tế xã hội mà thống kê học nghiên cứu thường phức tạp vì chúng tồn tại và
phát triển dưới nhiều loại hình có quy mô và đặc điểm khác nha.Trong bản chất
loại hình của hiện tượng kinh tế xã hội cũng bao gồm nhiều nhóm đơn vị, nhiều bộ
phận có tính chất khác nhau.Để phản ánh được bản chất và quy luật của hiện tượng
phải nêu lên được đặc trưng của từng loại hình, từng bộ phận cấu thành hiện tượng
phức tạp, đánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận, nêu lên mối liên hệ giữa các
bộ phận từ đó giúp chúng ta nhận thức được đặc trưng của toàn bộ tổng thể nghiên
cứu.Đó chính là nhiệm vụ của phân tổ thống kê.
Như vậy phân tổ thống kê có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình điều


tra, nghiên cứu.Trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp, phân tổ thống kê
đã phát huy được vai trò của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
khi nghiên cứu tình hình hoạt động của doanh nghiệp như nghiên cứu năng suất lao
động của công nhân, mức tiêu thụ hàng hóa, hay chi phí,doanh thu của doanh
nghiệp…Để có thể vận dụng phân tổ thống kê một cách khoa học và có hiệu quả
vào các hoạt động điều tra, nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội nói chung và
trong hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng chúng ta cần nắm bắt và hiểu rõ
được những vấn đề cơ bản của phân tổ thống kê.
Với tính cấp thiết của vấn đề nhóm em xin đi sâu vào nghiên cứu đề
tài:Những vấn đề cơ bản của phân tổ thống kê và vận dụng phân tổ thống kê
trong hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.

I) CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.Khái niệm,ý nghĩa,nhiệm vụ của phân tổ thống kê
1.1 Khái niệm
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có
tính chất khác nhau.
1.2 Ý nghĩa
-Phân tổ thống kê là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống
kê.Bởi vì ta sẽ không thể hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu điều tra nếu
không sử dụng phương pháp này.
-Là một trong những phương pháp quan trọng của phân tích thống kê,đồng
thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê.Chỉ sau khi đã phân
tổng thể nghiên cứu thành các tổ có quy mô và đặc điểm khác nhau thì việc tính
các chỉ tiêu phản ánh mức độ,tình hình biến động,mối liên hệ giữa các hiện tượng
mới có ý nghĩa đúng đắn.
-Phân tổ thống kê còn được vận dụng ngay trong giai đoạn điều tra thống
kê,nhằm phân tổ đối tượng điều tra thành các bộ phận có đặc điểm tính chất khác
nhau từ đó chọn các đơn vị điều tra sao cho có tính đại biểu cho tổng thể chung.

1.3 Nhiệm vụ
Phân tổ thống kê có những nhiệm vụ cơ bản sau:
-Thứ nhất, phân chia loại hình kinh tế-xã hội của hiện tượng nghiên cứu.
-Thứ hai, phân tổ thống kê có nhiệm vụ biểu hiện kết cấu của hiện tượng
nghiên cứu.
-Thứ ba, phân tổ thống kê có nhiệm vụ biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức.
1.4 Các loại phân tổ thống kê
Căn cứ vào nhiệm vụ phân tổ thống kê được chia thành 3 loại: Phân tổ
phân loại, phân tổ kết cấu,phân tổ liên hệ.
Căn cứ vào số lượng tiêu thức phân tổ thì phân tổ thống kê gồm: phân tổ
theo một tiêu thức và phân tổ theo nhiều tiêu thức.
2) Những vấn đề cơ bản của phân tổ thống kê
2.1Tiêu thức phân tổ
2.1.1Khái niệm.
Tiêu thức phân tổ là tiêu thức biến động được chọn làm căn cứ để tiến hành phân
tổ thống kê.
2.1.2 Ý nghĩa
Tiêu thức phân tổ phản ánh đúng bản chất của hiện tượng mà mục đích
nghiên cứu đề ra.Sở dĩ như vậy là vì mỗi đơn vị tổng thể như chúng ta đã biết gồm
nhiều tiêu thức khác nhau,tiêu thức nào cũng có thể dùng để phân tổ được xong
mỗi tiêu thức có ý nghĩa khác nhau.Nhưng cùng một nguồn tài liệu nếu chọn tiêu
thức phân tổ khác nhau có thể đưa đến kết luận khác nhau, hoặc chọn tiêu thức
phân tổ không đúng với mục đích nghiên cứu thì sẽ có những nhận xét khác
nhau,không đúng về thực tế của hiện tượng.
2.1.3Nguyên tắc xác định đúng tiêu thức phân tổ.
-Thứ nhất: Phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận một cách sâu sắc,nắm vững
bản chất và quy luật phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội cần nghiên cứu để
chọn ra tiêu nêu rõ bản chất của hiện tượng,phản ánh đặc trưng cơ bản của hiện
tượng trong hoàn cảnh thời gian và địa điểm cụ thể.
Ví dụ:Điểm thi là tiêu thức phản ánh bản chất kết quả học của sinh viên,chứ còn

thời gian tự học chỉ phản ánh một phần nguyên nhân của kết quả học.
-Thứ hai: Phải căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu
để lựa chọn tiêu thức phân tổ thích hợp.Bởi vìcùng một hiện tượng nhưng ở các
điều kiện lịch sử khác nhau thì tiêu thức phân tổ cũng mang ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ về kết quả học tập:Khi sinh viên còn đang học ở trường thì tiêu thức phản
ánh đúng đắn nhất kết quả học tập là điểm thi trung bình.Còn khi sinh viên đã làm
việc thì điểm thi không phản ánh đúng kết quả làm việc.
-Thứ ba: Phải tùy vào mục đích nghiên cứu và điều kiện tài liệu thực tế mà
quyết định phân tổ hiện tượng theo một hay nhiều tiêu thức.
2.2 Xác định số tổ và khoảng cách tổ
Trong phân tổ thống kê việc phân chia các hiện tượng nghiên cứu thành bao
nhiêu tổ,khoảng cách mỗi tổ là bao nhiêu và căn cứ vào đâu để xác định số tổ đó có
ý nghĩa rất quan trọng.Việc xác định này phụ thuộc vào tiêu thức phân tổ là tiêu
thức thuộc tính(chất lượng) hay tiêu thức số lượng.
2.2.1Phân loạitheo tiêu thức thuộc tính
Tiêu thức thuộc tính là loại tiêu thức không có biểu hiện cụ thể bằng con số
như:dân tộ ,giới tính,ngành kinh tế…Các tổ được hình thành không phải do sự
khác nhau về lượng biến của tiêu thức mà thường do các loại hình khác nhau tạo
thành.
-Một số trường hợp,số tổ gần như đã được hình thành sẵn trên thực tế:phân
tổ dân số theo giới tính,phân tổ diện tích trồng lúa trong năm theo thời vụ gieo
trồng…
-Một số trường hợp phân tổ khá phức tạo như: phân tổ lao động theo nghề
thì có rất nhiều ngành nhề khác nhau,phân loại cây trồng ,nếu coi mỗi loại cây
trồng là một tổ thì có rất nhiều tổ.
2.2.2 Phân tổ tho tiêu thức số lượng
Tiêu thức số lượng là loại tiêu thức mà biểu hiện cụ thể là những con số như
độ tuổi,tiền lương, số lương công nhân…Trong phân tổ này phải căn cứ vào các
lượng biến khác nhau của tiêu thức mà xác định số tổ khác nhau về tính chất.
-Khi lượng biến của tiêu thức thay đổi ít,tức là sự biến thiên về mặt lượng

giữa các đơn vị không chênh lệch nhiều lắm,biến động rời rạc và số lượng các biến
ít như: số người trong gia đình,bậc thợ của công nhân,số máy dệt cho một công
nhân phụ trách…thì số tổ có giới hạn nhất định,mỗi lượng biến là cơ sở hình thành
một tổ.
-Khi lượng biến của tiêu thức biến thiên lớn taxét cụ thể xem lượng biến
thay đổi đến một mức độ nào thì làm chất của hiện tượng biến đổi và làm nảy sinh
ra một tổ khác để phân tổ có khoảng cách tổ.Khoảng cách tổ có thể đều hoặc
không đều.
2.3 Chỉ tiêu giải thích
2.3.1Khái niệm
Chỉ tiêu giải thích là những chỉ tiêu dùng để nói rõ đặc điểm của các tổ cũng
như toàn bộ tổng thể.
2.3.2 Ý nghĩa
-Chỉ tiêu giải thích nói rõ đặc trưng của từng tổ và toàn bộ tổng thể.
-Nó là căn cứ để so sánh các tổ với nhau và tính một số chỉ tiêu phân tích
khác.
2.3.3 Cơ sở chọn đúng các chỉ tiêu giải thích
-Căn cứ vào mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ phân tổ để chọn các chỉ tiêu
có liên hệ với nhau.
-Các chỉ tiêu giải thích cũng phải có liên hệ với nhau và bổ sung cho nhau
giúp cho việc nghiên cứu được sâu sắc.
2.4 Trình bày kết quả phân tổ.
Kết quảphân tổ thốngkê thường được đưa ra dưới dạng bảng thống kê hoặc
đồ thị thống kê.
2.4.1.Bảng thống kê
a)Khái niệm
Bảng thống kê là một hình thức biểu hiện các tài liệu thống kê một cách có
hệ thống, hợp lý và rõ ràng nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng của hiện
tượng nghiên cứu.
b)Tác dụng bảng thống kê.

-Phản ánh đặc trưng cơ bản của từng tổ và cả tổng thể.
-Mô tả mối quan hệmật thiết giữa các số liệu thống kê.
-Là cơ sở áp dụng phương pháp phân tích thống kê cho phù hợp.
c)Cấu thành bảng thống kê
Về mặt hình thức: bảng thống kê bao gồm các hàng ngang và cột dọc, các
tiêu đề và số liệu. Hàng và cột phản ánh quy mô của mỗi bảng, còn tiêu đề phản
ánh nội dung của bảng và từng chi tiết trong bảng, số liệu được ghi vào trong các ô
của bảng, mỗi con số phản ánh đặc trưng về mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu.
Về mặt nôi dung: bảng thống kê gồm phần chủ từ và phần giải thích. Phần
chủ từ nêu lên tổng thể hiện tượng được trình bày trong bảng, phần giải thích gồm
các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu.
d)Các loại bảng thống kê
- Bảng giản đơn: Là bảng biểu thị kết quả của phân tổ chỉtheo 1 tiêu thức.
- Bảng kết hợp là bảng biểu thị kết quả của phân tổ từ hai tiêu thức trở lên.
- Bảng phân tổ:là bảng biểu thị đối tượng nghiên cứu ghi trong phần chủ đề được
phân chia thành các tổ theo một tiêu thức nào đó.
Tên doanh nghiệp Số công nhân Giá trị sản xuất NSLĐ trung bình
A 350 3500 10
B 410 4305 10
C 460 4462 9,7
Chung 1220 12267 10,054
2.4.2 Đồ thị thống kê
a)Khái niệm
Đồ thị thống kê là dùng các hình vẽ, đường nét khác nhau để mô tả các số
liệu thống kê.
b)Đặc điểm của đồ thị thống kê
Sử dụng con số kết hợp với hình vẽ,đường nét màu sắc để trình bày và phân
tích vì thế người xem không mất công đọc con số mà vẫn nhận thức được vấn đề.
Đồ thị thống kê chỉ trình bày khái quát các đặc điểm chủ yếu về bản chất và
xu hướng phát triển của hiện tượng.

c)Các loại đồ thị thống kê
Căn cứ vào hình thức biểu hiện:thì có các dạng đồ thị thống kê: biểu đồ hình
cột,biểu đồ diện tích(vuông,tròn,hình chữ nhật),biểu đồ đường thẳng …
Căn cứ vào nội dung phản ánh thì có thể chia thành:đồ thị phát triển,đồ thị kết
cấu,đồ thị liên hệ.
II)ỨNG DỤNG CỦA PHÂN TỔ THỐNG KÊ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.
Như đã biết phân tổ thống kê có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu thống kê.
Nó cũng đã được nghiên ứng dụng rất nhiều vào trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp như nghiên cứu tình hình sản xuất của doanh nghiêp,theo dõi
năng xuất lao động của công nhân trong phân xưởng,mức tiêu thụ hàng hóa,doanh
thu Dưới đây là những ví dụ cụ thể:
VÍ DỤ 1.
ST
T
Họ và tên Số ngày đi
làm
Số lượng sản
phẩm(chiếc)
Tiền lương tháng
(1000đ)
1 Lưu Thị Giang 26 520 3.640
2 Mai Thị Xuân 25 500 3.500
3 Trần Thị Hương Lan 27 567 3.969
4 Phạm Thị Thanh 26 624 4.368
5 Nguyễn Thị Phương 28 672 4.704
6 Trần Thị Tuyền 29 638 4.466
7 Phạm Thị Thanh Tâm 26 494 3.458
8 Lương Thu Hương 28 672 4.704
9 Đào Thị Thủy 29 667 4.669

10 Vũ Thị Vân 24 648 4.536
11 Nguyễn Thị Hồng 27 513 3.591
12 Nguyễn Thị Hoa 26 624 4.368
13 Đào Thị Tố Uyên 23 460 3.220
14 Nguyễn Thị Ngọc 25 625 4.375
15 Phạm Thị Hà 30 750 5.250
Bảng số liệu về các công nhân sản xuất áo của phân xưởng 1 của công ty may
Mười tỉnh Thái Bình
Khi nghiên cứu năng suất lao động của công nhân trong phân xưởng ta tiến
hành phân tổ như sau:
-Tiêu thức phân tổ:Năng suất lao động
-Chỉ tiêu giải thích:Số công nhân,tiền lương trung bình một công nhân.
Kết quả phân tổ được thể hiện bằng bảng thống kê sau:
Số lượng sản phẩm Số công nhân Tiền lương trung bình 1 công nhân(1000đ)
460-500 3 3.393
500-550 2 3.616
550-600 1 3.969
600-650 5 4.423
650-700 3 4.692
700-750 1 5.250
Nhận xét: Lượng sản phẩm một công nhân làm trong một tháng trong
khoảng 600-650 sản phẩm chiếm đa số,số công nhân đạt lượng sản phẩm trong
khoảng 550-600 và 700-750 là rất ít.
Khi nghiên cứu mức tiền lương của công nhân trong phân xưởng để đánh giá
đời sống công nhân ta tiến hành phân tổ với tiêu thức phân tổ là tiền lương công
nhân,chỉ tiêu giải thích là số công nhân.Kết quả phân tổ được thể hiện bằng bảng
thống kê sau:
Tiền lương một công nhân(1000đ) Số công nhân
<3500 2
3500-4000 4

4000-4700 6
4700-5000 2
>5000 1
Nhận xét: Đa số các công nhân có mức thu nhập từ 4triệu đến 4.7 triệu đồng,
sốcông nhân có mức thu nhập trên 5 triệu đồng/tháng là rất ít.Như vậy phần lớn
đời sống công nhân khá ổn định tuy nhiên còn một bộ phận công nhân có mức thu
nhập dưới 3 triệu/tháng chưa đảm bảo cho đời sống cần được cải thiện.
VÍ DỤ 2:Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra của công ty TNHH Thương mại điện tử
Hoàng Sơn. Địa chỉ: 696 Trương Định, Hoàng Mai, Hà Nội
STT
Tên hàng hóa dịch
vụ bán ra
Số
lượng
Đơn giá
(đ)
Doanh
thu(chưa
thuế)(đ)
Doanh thu sau
thuế(đ)
Hàng hóa
1
Máy in careon 7 4.629.357
32.405.500 29.164.950
2
MT intel pa/um 3 14
8.100.000 113.400.000 102.060.000
3 MTintel patium 4 23 10.112.000 232.576.000 209.318.400
4 Máy in hp 21 5.452.248 11.449.720 10.304.748

5 Loa các loại 29 750.000 21.750.000 19.575.000
6 Chuột các loại 19 346.750 6.588.250 5.929.425
7 Màn chắn 100 46.850 4.685.000 4.216.500
8 Bàn phím các loại 50 235.000 11.750.000 10.575.000
9 Màn hình 24 1.670.000 40.080.000 36.072.000
10 Ram 42 2.335.125 98.075.250 88.267.725
11 ổ cứng 30 2.331.667 69.950.000 62.955.000
12 Đĩa mềm 400 40.272 16.108.800 14.497.920
13 CPU 25 2.152.028 53.800.700 48.420.630
14 Cạc màn hình 40 402727.5 16.109.100 14.498.190
Tổng 728.728.320 655.855.488
Dịch vụ
1 Sửa chữa 31.787.500 31.787.500
2 Cài đặt phần mềm 20.008.113 20.008.113
3 Bảo dưỡng máy 5.940.129 5.940.129
4 Đào tạo tin học 23.835.129 23.835.129
Tổng 81.570.871 81.570.871
Khi nghiên cứu doanh thu từ việc bán sản phẩm của công ty ta tiến hành
phân tổ lại với tiêu thức phân tổ là nhóm hàng hóa dịch vụ,chỉ tiêu giải thích là
doanh trước thuế và doanh thu sau thuế.Kết quả phân tổ được thể hiện trên bảng
thống kê sau:
Loại hình Doanh thu trước thuế Thuế Doanh thu sau thuế
Hàng hóa 728.728.320 72.872.832 655.855.488
Dịch vụ 81.570.871 0 81.570.871
Nhận xét: Việc kinh doanh loại hình hàng hóa đem lại nguồn doanh thu chủ
yếu cho công ty.Doanh thu từ việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng là thấp
chỉ 1/8 lần so với doanh thu từ hoạt động cung ứng hàng hóa tới khách hàng.Từ
bảng thống kê trên sẽ giúp doanh nghiệp có những nghiên cứu để đưa ra phương
án,kế hoạch kinh doanh có hiệu quả trong việc lựa chọn ,đầu tư các loại hình sản
phẩm để cung ứng tới khách hàng.

VÍ DỤ 3 : Số liệu chi phí bán và doanh thu của Vinamilk giai đoạn 2007-2011
(Nguồn: CafeBiz tổng hợp theo BCTC hợp nhất kiểm toán của Vinamilk)
Khi nghiên cứu chi phí bán và doanh thu của công ty ta tiến hành phân tổ
như sau:
-Tiêu thức là các năm.Chỉ tiêu giải thích: tổng chi phí bán hàng, chi phí
quảng cáo, phần trăm chi phí bán hàng trên doanh thu thuần.
-Kết quả phân tổ được thể hiện bằng đồ thị thống kê dưới đây.
Nhận xét:Từ năm 2007 đến năm 2011 tổng chi phí bán hàng tăng lên liên
tục.Chi phí quảng cáo cũng tăng lên qua từng năm từ 2007 đến 2010, tuy nhiên lại
giảm vào năm 2011 với 400 tỷ đồng. Phần trăm chi phí bán hàng so với doanh thu
lại giảm liên tục qua các năm.Điều này cho thấy sự hiệu quả trong việc quảng cáo
giới thiệu sản phẩm của công ty ngày càng cao.
VÍ DỤ 4.
Để phản ánh tình hình phân phối số công nhân của doanh nghiệp theo tuổi
nghề người ta tiến hành phân tổ với tiêu thức phân tổ là tuổi nghề ,thành 5 tổ có
khoảng cách tổ không đều nhau.Kết quả phân tổ được thể hiện qua bảng thống kê.
Tuổi nghề (năm) Số công nhân
(người)
Sản lượng(tấn) Năng suất lao động
bình quân(tấn)
< 5 25 1.635 65,4
5-10 70 5.890 84
10-15 60 5.740 95,6
15-20 25 2.585 103,4
>20 20 2.110 105,5
Nhận xét:Số công nhân có tuổi nghề từ 5-10 năm chiếm đa số.Số công nhân
có tuổi nghề trên 20 năm là rất ít.Với các chỉ tiêu giải thích:số công nhân, sản
lượng, NSLĐ bình quân có thể thấy được mối quan hệ giữa tuổi nghề với năng suất
lao động.
Khi nghiên cứu tay nghề của công nhân trong doanh nghiệp, ta sẽ tiến hành

phân tổ với tiêu thức phân tổ là trình độ kĩ thuật, chỉ tiêu giải thích bao gồm số
công nhân, sản lượng và năng suất lao động bình quân.Kết quả phân tổ được thể
hiện bằng bảng thống kê dưới đây.
Trình độ kĩ thuật Số công nhân Sản lượng(tấn) Năng suất lao động
bình quân(tấn)
Đã được đào tạo kĩ thuật 120 12.000 100
Chưa được đào tạo kĩ thuật 80 6.000 75
Nhận xét: Phần lớn số công nhân đã được đào tạo kĩ thuật nên đạt NSLĐ
bình quân cao.Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận công nhân chưa qua đào tạo kĩ thuật
cần được doanh nghiệp quan tâm nâng cao tay nghề để đạt năng suất lao động cao
hơn đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
Như đã biết năng suất lao động bình quân không chỉ phụ thuộc vào riêng
tuổi nghề hay trình độ kĩ thuật của công nhân mà giữa năng suất lao động,tuổi nghề
và trình độ kĩ thuật có mối liên hệ với nhau nên khi nghiên cứu về năng suất lao
động của công nhân trong xí nghiệp người ta tiến hành phân tổ theo một trong hai
tiêu thức tuổi nghề hoặc trình độ kĩ thuật sau đó mỗi tổ lại được chia thành các tiểu
tổ theo tiêu thức nguyên nhân còn lại.Đây được gọi là phân tổ liên hệ.
Tuổi nghề
(năm)
Số công nhân(người) Năng suất lao động bình quân
Tổng số Chia theo trình độ kĩ
thuật
Các nhóm Chia theo trình độ kĩ
thuật
Đã qua
đào tạo
Chưa qua
đào tạo
Đã qua
đào tạo

công
nhân
Chưa qua
đào tạo
<5 25 15 10 65,4 75 51
5-10 70 40 30 84,2 94 71
10-15 60 40 20 95,67 105 79
15-20 25 15 10 103,4 115 86
>20 20 10 10 105,5 120 91
Tổng 200 120 80 100 100 90
Thông qua bảng phân tổ thống kê trên đây ta thấy được mối quan hệ giữa
NSLĐ bình quân với tuổi nghề và trình độ kĩ thuật của công nhân.Điều này rất có
lợi trong việc nghiên cứu của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Như vậy phân tổ thống kê được ứng dụng rất nhiều trong hoạt động của các
doanh nghiệp. Phân tổ thống kê giúp các doanh nghiệp có thể đi sâu vào nghiên
cứu một cách cụ thể và chi tiết quá trình hoạt động của mình một cách nhanh
chóng và chính xác để từ đó kịp thời đưa ra các quyết định và phương án kinh
doanh có hiệu quả nhất .Ngày nay khi mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng cao,đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu thị
trường,và theo dõi thương xuyên hoạt động của mình thì phân tổ thống kê lại càng
đóng một vai trò lớn.Các doanh nghiệp nên nắm bắt rõ được những vấn đề cơ bản
của phân tổ thống kê để ứng dụng nó ngày một có hiệu quả hơn.

×