Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đánh giá hiệu quả kinh doanh tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
___________________________






NGUYỄN BÍCH VÂN




ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ðIỆN




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ HỮU ẢNH






HÀ NỘI, 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn







Nguyễn Bích Vân














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


ii


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy, cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội - những người ñã truyền ñạt cho tôi nhiều kiến thức và ñã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS.TS. Lê Hữu Ảnh ñã dành
nhiều thời gian tâm huyết, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện Thành
phố Hồ Chí Minh ñã cung cấp những số liệu cần thiết và tạo ñiều kiện cho tôi
trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên
khích lệ và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.



Tác giả luận văn



Nguyễn Bích Vân


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 4
2.1 Các khái niệm có liên quan 4

2.2 Các nội dung chủ yếu về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm 10
2.3 Các yếu tố cơ bản tác ñộng ñến kinh doanh bảo hiểm 24
3 ðẶC ðIỂM ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 29
3.1 Giới thiệu tổng quát về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu
ñiện 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.3 Một số chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh doanh bảo hiểm 49
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Phân tích, ñánh giá kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Tổng công
ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện giai ñoạn 2008 - 2010 53
4.1.1 Phân tích, ñánh giá chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh 53
4.1.2 Phân tích, ñánh giá chỉ tiêu về sử dụng vốn 55
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


iv


4.1.3 Phân tích, ñánh giá chỉ tiêu về hiệu quả hoạt ñộng 56
4.1.4 Phân tích, dánh giá chỉ tiêu về khả năng sinh lợi 57
4.1.5 Phân tích, ñánh giá khả năng thanh toán 59
4.1.6 ðánh giá rủi ro và lợi nhuận của tập danh mục nghiệp vụ 59
4.2 Các yếu tố cơ bản tác ñộng ñến hiệu quả kinh doanh của Tổng
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện 66
4.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong 66
4.2.2 Các Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài 67
4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng
công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu ðiện trong ñịnh hướng phát
triển ñến năm 2015 73

4.3.1 Mục tiêu và sứ mạng của Tổng công ty Cổ phần Bảo Hiểm Bưu
ðiện ñến năm 2015 73
4.3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty
Cổ phần Bảo Hiểm Bưu ðiện trong ñịnh hướng phát triển ñến
năm 2015 76
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1 Kết luận 95
5.2 Kiến nghị 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa ñầy ñủ
PTI : Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện
TSCð : Tài sản cố ñịnh
TSKT : Tài sản kỹ thuật
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCK : Ủy ban chứng khoán
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
XDLð : Xây dựng lắp ñặt




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….



vi


DANH MỤC BẢNG

2.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 27
3.1 Một số chỉ tiêu về nghiệp vụ bảo hiểm xe ô tô của PTI 2008 -
2010 năm 2008 - 2010 43
3.3 Một số chỉ tiêu về nghiệp vụ bảo hiểm con người của PTI năm
2008 - 2010 44
3.4 Một số chỉ tiêu về nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, kỹ thuật của PTI
năm 2008 - 2010 44
3.5 Một số chỉ tiêu về nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp ñặt của PTI
năm 2008 - 2010 45
3.6 Một số chỉ tiêu về nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa của PTI 2008 -
2010 45
3.7 Một số chỉ tiêu về nghiệp vụ bảo tàu thuyền của PTI năm 2008 -
2010 46
3.8 Kết quả hoạt ñộng ñầu tư của PTI năm 2008 - 2010 46
4.1 Khả năng thanh toán hiện hành của PTI 2008 - 2010 53
4.2 Tỷ lệ các khoản phải thu của PTI 2008 - 2010 54
4.3 Tỷ số chiếm dụng của PTI 2008 - 2010 55
4.4 Tỷ suất ñầu tư chung của PTI 2008 - 2010 55
4.5 Tỷ suất tự tài trợ của PTI 2008 - 2010 56
4.6 Tỷ lệ chi kinh doanh của PTI 2008 - 2010 56
4.7 Tỷ lệ bồi thường thuần của PTI 2008 - 2010 57
4.8 Tỷ lệ chi kinh doanh gộp của PTI 2008 - 2010 57
4.9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của PTI 2008 - 2010 58

4.10 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của PTI 2008 - 2010 58
4.11 Khả năng thanh toán của PTI 2008 – 2010 59
4.12 Suất sinh lợi kỳ vọng, ñộ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của tập
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


vii


danh mục nghiệp vụ 2008 60
4.13 Suất sinh lợi kỳ vọng, ñộ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của tập
danh mục nghiệp vụ 2009 61
4.14 Suất sinh lợi kỳ vọng, ñộ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của tập
danh mục nghiệp vụ 2010 62
4.15 Năng suất lao ñộng và thu nhập bình quân của PTI 2008 - 2010 66
4.16 Ma trận hình ảnh cạnh tranh năm 2010 70
4.17 Cơ cấu nghiệp vụ bảo hiểm theo suất sinh lợi kỳ vọng 91
4.18 Cơ cấu nghiệp vụ theo ñộ lệch chuẩn 92
4.19 Cơ cấu nghiệp vụ theo khoảng cách biến thiên 92
4.20 Cơ cấu nghiệp vụ tối ưu 93
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


viii


DANH MỤC ðỒ THỊ


3.1 Doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn thị trường năm 2008 - 2010 36

3.2 Doanh thu phí bảo hiểm gốc PTI năm 2008 ñến 2010 37
3.3 Thị phần của PTI năm 2008 ñến 2010 38
3.4 Tổng tài sản của PTI năm 2008 - 2010 39
3.5 Lợi nhuận kinh doanh trước thuế của PTI năm 2008 - 2010 40
3.6 Nộp ngân sách của PTI năm 2008 - 2010 41
4.1 ðồ thị biểu diễn chỉ tiêu Kp từ năm 2008 - 2010 63
4.2 ðồ thị biểu diễn tỷ lệ bồi thường chung từ năm 2008 - 2010 63
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


1


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Bảo hiểm ra ñời từ lâu và nhanh chóng trở thành một lĩnh vực quan
trọng trong sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Với một nền kinh tế ñang
phát triển như Việt Nam, bảo hiểm càng ñóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng một nền tài chính vững mạnh, phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Ngành bảo hiểm Việt nam ñã ñóng góp
tích cực vào việc ổn ñịnh nền kinh tế xã hội và ñời sống nhân dân, giúp
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Hoạt ñộng của bảo hiểm là hỗ trợ về mặt tài chính thông qua công tác bồi
thường cho các ñơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm khi có những tổn thất,
hoặc thiệt hại hay thương tật bản thân phát sinh từ những rủi ro ñược bảo
hiểm. Ngoài ra bảo hiểm còn ñóng vai trò ñặc biệt quan trọng trong sự phát
triển của thị trường tài chính thông qua hoạt ñộng ñầu tư vốn và các quỹ nhàn
rỗi ñược hình thành từ phí bảo hiểm.
Trước nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, Chính Phủ Việt Nam

ñã ban hành Nghị ðịnh 100/Nð-CP ngày 18 tháng 12 năm 1993 nhằm mở
rộng nhiều loại hình kinh doanh bảo hiểm với nhiều tổ chức trong và ngoài
quốc doanh ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng của ngành bảo hiểm. Từ ñịnh
chế này có nhiều công ty bảo hiểm thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau
ñã ñược thành lập. Chính Phủ cũng mở cửa cho các công ty bảo hiểm nước
ngoài mở chi nhánh, văn phòng ñại diện ñể ñầu tư kinh doanh bảo hiểm tại
Việt Nam. Sự xuất hiện của nhiều công ty bảo hiểm trong và ngoài nước tạo
nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm, cùng với
sự tăng trưởng cao và ổn ñịnh của nền kinh tế Việt Nam trong những năm
qua, mức sống của người dân ngày càng ñược nâng cao, ñó chính là những
nguyên nhân thúc ñẩy ngành bảo hiểm Việt Nam có những bước phát triển
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


2


vượt bậc trong 10 năm qua.
Việt Nam ñang thực hiện lộ trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới, kinh tế tăng trưởng sẽ tạo nhiều cơ hội ñể thị trường bảo hiểm
phát triển, ñồng thời, việc hội nhập kinh tế quốc tế cũng ñặt ra những thách
thức rất lớn ñó là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm cần ñịnh hướng chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm
toàn diện, an toàn và hiệu quả.
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện (PTI) ñược thành lập từ năm 1998
với 7 cổ ñông pháp nhân sáng lập. Cổ ñông chính là Tập ñoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam và các cổ ñông lớn hoạt ñộng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như: ngân hàng, bảo hiểm, xuất nhập khẩu, xây dựng. Trong ñó Tập
ñoàn Bưu chính Viễn thông là cổ ñông và cũng là khách hàng lớn nhất của
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện. Ngày 30/06/2010, Bảo hiểm Bưu ñiện

ñược phép thay ñổi tên từ Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện thành Tổng
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện ñã khẳng ñịnh ñược vị trí của
mình trên thị trường bảo hiểm Việt Nam và quốc tế và là một trong 5 doanh
nghiệp bảo hiểm hàng ñầu trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ trên thị
trường bảo hiểm Việt Nam.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện xác ñịnh cạnh tranh với triết lý
kinh doanh lấy khách hàng là trung tâm, liên tục ñổi mới, không ngừng sáng
tạo. Giai ñoạn 2010 - 2015, với ñịnh hướng kinh doanh: “Tăng trưởng - Hiệu
quả - Phát triển bền vững”, trở thành doanh nghiệp bảo hiểm có kênh phân
phối dịch vụ lớn nhất thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, tập trung khả năng
sinh lời và tối ưu hóa cổ tức, ñảm bảo quyền lợi của cổ ñông, thực hiện nhiệm
vụ một doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cộng ñồng, trên cơ sở tạo ra sự
khác biệt với ñối thủ cạnh tranh bằng chất lượng phục vụ khách hàng.
Là một cán bộ của công ty với tâm huyết ñược phục vụ lâu dài cho công
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


3


ty, nhất là sau giai ñoạn phát triển nóng, cần ñề ra chiến lược hướng tới phát
triển bền vững. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả kinh
doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh;
- Phân tích, ñánh giá thực trạng kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bưu ñiện;
- ðề xuất giải pháp ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty
Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện.

1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu:
- Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu ñiện
- Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ thị trường Việt nam
- Các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân tham gia bảo hiểm phi nhân thọ
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bưu ñiện.
1.3.3 Thời gian thu thập số liệu:
Tất cả nội dung thuộc ñề tài nghiên cứu tập trung thời gian 3 năm, từ
năm 2008 ñến năm 2010.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


4


2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

2.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1 Hiệu quả kinh doanh
Khái niệm về hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất ñược hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội
ñạt ñược từ quá trình hoạt ñộng kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong ñó hiệu quả
kinh tế có ý nghĩa quyết ñịnh.
- Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng
các nguồn lực mà doanh nghiệp có ñược ñể ñạt kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.

- Hiệu quả xã hội: phản ánh những lợi ích về mặt xã hội ñạt ñược từ quá
trình hoạt ñộng kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là ñiều kiện cơ bản ñể doanh nghiệp có thể
tái ñầu tư mở rộng quy mô, trình ñộ công nghệ, cơ sở vật chất, nguồn nhân
lực, nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của người lao ñộng, nâng cao vị trí
xã hội và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Khái niệm phân tích hiệu quả kinh doanh:
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ
thuộc vào ñối tượng cũng như giải pháp quản lý mà mỗi công ty áp dụng.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh là quá trình nghiên cứu, ñể ñánh giá toàn bộ
quá trình và kết quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm làm rõ
chất lượng hoạt ñộng kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần ñược khai thác,
trên cơ sở ñó ñề ra các phương án và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


5


Phân tích là một hoạt ñộng thực tiễn, vì phân tích hoạt ñộng kinh doanh
luôn ñi trước quyết ñịnh và là cơ sở cho việc ra các quyết ñịnh kinh doanh.
Phân tích hoạt ñộng kinh doanh như là một ngành khoa học, nó nghiên cứu
các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng
chúng ở mỗi doanh nghiệp.
Như vậy phân tích hoạt ñộng kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo
hoạt ñộng kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với ñiều kiện cụ
thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm ñem lại hiệu
quả kinh doanh cao hơn cho doanh nghiệp.

- Phân tích hoạt ñộng kinh doanh là công cụ ñể phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt ñộng kinh doanh, hơn nữa còn là công cụ cải tiến cơ chế
quản lý trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt ñộng kinh doanh trong các ñiều kiện hoạt ñộng khác nhau
như thế nào ñi nữa, cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa ñược
phát hiện, chỉ thông qua phân tích hiệu quả hoạt ñộng của doanh nghiệp mới
có thể phát hiện ñược, và khai thác chúng ñể mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Thông qua phân tích hoạt ñộng kinh doanh mới thấy rõ nguyên nhân
cùng nguồn gốc của các vấn ñề còn tồn tại và có giải pháp cụ thể ñể cải tiến
quản lý.
- Phân tích hoạt ñộng kinh doanh cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp
nhìn nhận ñúng ñắn về khả năng, thế mạnh cũng như những hạn chế trong
doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở này doanh nghiệp sẽ xác ñịnh ñúng ñắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt ñộng kinh doanh là cơ sở quan trọng ñể ra các quyết ñịnh
kinh doanh.
- Phân tích hoạt ñộng kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh, là cơ sở
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


6


cho việc ra các quyết ñịnh ñúng ñắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức
năng kiểm tra, ñánh giá và ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh ñể ñạt các mục
tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt ñộng kinh doanh thường xuyên là biện pháp quan trọng
ñể phòng ngừa rủi ro.

ðể kinh doanh ñạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp cần tiến hành thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh
của mình, ñồng thời dự ñoán các ñiều kiện kinh doanh trong thời gian tới ñể
vạch ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các ñiều
kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao ñộng, vật tư… Doanh nghiệp
còn phải quan tâm phân tích tác ñộng ở bên ngoài như thị trường, khách hàng,
ñối thủ cạnh tranh… Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự ñoán các rủi
ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt ñộng kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các ñối tượng bên
ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông
qua phân tích họ mới có thể có quyết ñịnh ñúng ñắn trong việc hợp tác ñầu tư,
cho vay… với doanh nghiệp, ñặc biệt những doanh nghiệp ñang hoặc sẽ niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
2.1.2 Bảo hiểm và hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
hàng ngày, dù ñã luôn chú ý ngăn ngừa và ñề phòng nhưng con người vẫn có
nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra, không thể lường trước ñược
như: thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh tật… Những rủi ro ñó thường làm cho:
mất hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngưng trệ sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân… Từ ñó gây ảnh hưởng xấu
ñến ñời sống kinh tế xã hội nói chung. ðể ñối phó và khắc phục những hậu
quả rủi ro gây ra, từ trước ñến nay người ta ñã ñưa ra nhiều biện pháp khác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


7


nhau như việc thành lập các hội tương hỗ, ñi vay… Tuy nhiên khi xã hội ngày

càng phát triển, nền sản xuất ngày càng lớn và khó kiểm soát. Bên cạnh ñó, sự
phát triển của khoa học công nghệ, mối giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các
quốc gia ngày càng mở rộng ñã làm cho con người tạo ra nhiều của cải vật
chất hơn, song cũng gây ra nhiều nguy cơ làm ảnh hưởng tới sự an toàn của
chính con người. ðó chính là ñiều kiện khách quan ñể cho ngành bảo hiểm ra
ñời và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển không ngừng của các hoạt
ñộng kinh tế xã hội.
ðã có nhiều ñịnh nghĩa về bảo hiểm, tuy nhiên thật khó có thể ñưa ra một
ñịnh nghĩa hoàn hảo có thể phản ảnh ñầy ñủ bản chất và bao quát nhất một
lĩnh vực ña dạng như bảo hiểm:
Theo Irving: “Bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro giữa một bên là Người
ñược bảo hiểm và bên kia là Người nhận bảo hiểm trên cơ sở hợp ñồng, ít
nhất là một phần nào ñó những thiệt hại kinh tế mà Người ñược bảo hiểm bị
tổn thất do xảy ra rủi ro”
Theo quan ñiểm xã hội: “Bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà
còn có khả năng làm giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho
phép có thể tiên ñoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ
hiệu quả nhất ñể ñối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra”
Ở một tầm nhìn khái quát: “Bảo hiểm là phương sách xử lý rủi ro, nhờ có
việc chuyển giao, phân tán rủi ro trong từng nhóm người ñược thực hiện qua
hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm”
Nhu cầu an toàn ñối với các cá nhân và tổ chức trong xã hội là vĩnh cửu.
Con người luôn tìm cách ñể bảo vệ chính bản thân và tài sản của mình trước
những rủi ro và biến cố bất ngờ xảy ra trong cuộc sống. ðáp ứng nhu cầu ñó
của xã hội năm 1424 ở Genes, Công ty bảo hiểm hàng hải ñầu tiên ñã ra ñời,
ñánh dấu sự phát triển của ngành bảo hiểm và sự ra ñời hoạt ñộng kinh doanh
bảo hiểm. Từ ñó ñến nay hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm phát triển ngày càng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….



8


mạnh mẽ, trở thành một lĩnh vực kinh doanh ñặc biệt, phổ biến ở tất cả các
quốc gia trên thế giới.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt ñộng của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục ñích sinh lợi, theo ñó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của
bên mua bảo hiểm, trên cơ sở bên mua ñóng một khoản phí ñể doanh
nghiệp trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho bên
mua bảo hiểm khi có rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra. Như vậy khái
niệm này thể hiện rõ những nội dung sau:
- Mục ñích kinh tế của hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm là lợi nhuận, ñây
là mục ñích chính mà các doanh nghiệp hướng tới. Chỉ có thu ñược lợi nhuận
doanh nghiệp bảo hiểm mới có thể tồn tại và phát triển trong ñiều kiện kinh tế
thị trường. Lợi nhuận giúp doanh nghiệp trang trải cho các tổ chức và cá nhân
ñã cung cấp vốn cho họ. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có thể thu hút ñược
nguồn vốn của các nhà ñầu tư khác nếu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
bằng hoặc cao hơn loại hình ñầu tư của họ trên thị trường. Mức lợi nhuận cao
còn giúp doanh nghiệp duy trì ñược nguồn quỹ dự phòng ñủ lớn, hạn chế sự
chuyển nhượng tái bảo hiểm và có ñiều kiện nâng cao mức thu nhập cho cán
bộ nhân viên. Bên cạnh mục tiêu chính là lợi nhuận, doanh nghiệp bảo hiểm
còn phải ñáp ứng ñược các nhu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh
chóng ổn ñịnh cuộc sống và sản xuất kinh doanh khi không may rủi ro xảy ra
ñối với họ, ñồng thời thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ với Nhà Nước. Doanh nghiệp
bảo hiểm cũng như các tổ chức khác trong xã hội rất mong muốn tạo dựng
một xã hội an toàn, ổn ñịnh góp phần làm cho xã hội ngày càng phồn vinh và
thịnh vượng. ðiều ñó thể hiện ở mục ñích và mong muốn giảm bớt cũng như
phòng tránh các tổn thất về người và tài sản cho xã hội bằng các việc làm cụ
thể như: thực hiện các biện pháp ñề phòng hạn chế tổn thất, dịch vụ giám ñịnh
tổn thất và tư vấn, các khuyến nghị về công tác quản lý rủi ro, bồi thường

nhân ñạo. Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm còn ñóng góp vào quỹ do các tổ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


9


chức y tế giáo dục, các tổ chức xã hội khác và hình thành các chương trình
phúc lợi cho cán bộ công nhân viên của bản thân doanh nghiệp.
- Thực chất của hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm là các doanh nghiệp bảo
hiểm chấp nhận rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ, ñồng
thời chấp nhận trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho bên tham gia khi có sự
kiện bảo hiểm xảy ra. ðổi lại doanh nghiệp sẽ thu ñược phí bảo hiểm ñể hình
thành quỹ dự trữ bồi thường trang trải cho các khoản chi phí khác và có lãi.
Tuy nhiên không phải mọi rủi ro mà bên tham gia chuyển giao ñều có thể
ñược doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận. Rủi ro ñược bảo hiểm có những ñặc
trưng sau:
o
Rủi ro xảy ra trong tương lai (nghĩa là nó chưa xảy ra).
o
Rủi ro có tính chất bấp bênh (nghĩa là xảy ra ngẫu nhiên hoặc có chắc
chắn xảy ra thì cũng không biết trước ñược thời ñiểm).
o
Rủi ro không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người ñược bảo
hiểm.
o
Các rủi ro có thể tập hợp ñược thành nhóm tương hỗ (rủi ro duy nhất
hoặc số lượng rủi ro ít mang tính cá cược sẽ không ñược bảo hiểm)
o
Các rủi ro không thuộc phạm vi cấm của pháp luật.

o
Các rủi ro ñược doanh nghiệp bảo hiểm muốn bảo ñảm (thường là các
rủi ro không bị nhà nước cấm nhưng chưa từng ñược doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận bao giờ, như rủi ro cạnh tranh, rủi ro ô nhiễm môi trường…)
Những ñặc trưng của rủi ro bảo hiểm tự nó ñã nói lên phạm vi mà nhà bảo
hiểm phải xác ñịnh và lựa chọn. ðiều này ít nhiều cũng ảnh hưởng ñến hoạt
ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kinh doanh bảo hiểm thường gắn liền với hoạt ñộng kinh doanh tái bảo
hiểm. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt ñộng của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục ñích sinh lời, theo ñó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo
hiểm khác ñể cam kết bồi thường cho các trách nhiệm ñã nhận bảo hiểm. Như
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


10


vậy hai loại hình kinh doanh này ñều tồn tại ngay trong một doanh nghiệp bảo
hiểm. trong ñó hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm là chủ yếu. Ngoài mục ñích
sinh lời, kinh doanh tái bảo hiểm còn giúp doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng
quan hệ với các bạn hàng, tranh thủ nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt
thêm thông tin. Hơn thế nữa, ñến lượt mình doanh nghiệp bảo hiểm còn phải
thực hiện tái bảo hiểm ñể phân tán rủi ro, ñảm bảo ổn ñịnh kinh doanh, tránh
phá sản trong những trường hợp ñối tượng tham gia có số tiền lớn lại hoạt
ñộng ở ñịa bàn quá xa doanh nghiệp không ñủ khả năng tài chính và khả năng
kiểm soát rủi ro. Trong thực tế có những doanh nghiệp chỉ chuyên hoạt ñộng
kinh doanh tái bảo hiểm như Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam
(VINARE), nhưng số này bao giờ cũng ít hơn các doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm còn bao gồm cả hoạt ñộng trung gian bảo
hiểm như các hoạt ñộng ñại lý và môi giới bảo hiểm.

Như vậy, kinh doanh bảo hiểm là việc người nhận bảo hiểm tìm kiếm lợi
ích kinh tế trên cơ sở hợp ñồng bảo hiểm mà theo ñó, ñổi lấy phí bảo hiểm,
người nhận bảo hiểm cam kết thực hiện bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho
người ñược bảo hiểm khi xảy ra những rủi ro ñược bảo hiểm theo hợp ñồng.
Hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là các sản
phẩm hữu ích của hoạt ñộng bảo hiểm ñược biểu hiện dưới hình thức dịch vụ
bảo hiểm. Hiệu quả kinh doanh của một nghiệp vụ bảo hiểm, một loại hình
bảo hiểm và của cả doanh nghiệp bảo hiểm ñược thể hiện ở hai chỉ tiêu chủ
yếu là doanh thu và lợi nhuận.
2.2. Các nội dung chủ yếu về hiệu quả kinh doanh bảo hiểm
2.2.1 Sản phẩm bảo hiểm và ñặc ñiểm của sản phẩm bảo hiểm
Căn cứ vào tính chất hoạt ñộng, ngành bảo hiểm ñược chia thành hai loại:
- Loại hình bảo hiểm không mang tính kinh doanh: Loại hình bảo hiểm
này không vì mục ñích lợi nhuận và do Nhà nước quản lý thống nhất, hoạt
ñộng chủ yếu dưới hình thức bắt buộc nhằm ñảm bảo ổn ñịnh xã hội và trợ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


11


cấp xã hội như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… ðối tượng tham gia là
những người lao ñộng.
- Loại hình bảo hiểm thương mại: Các công ty bảo hiểm thương mại ñều
vì mục ñích lợi nhuận. ðối tương tham gia bảo hiểm là tất cả các tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và chủ yếu mang tính chất tự nguyện,
nhằm ñảm bảo ổn ñịnh tài chính cho người tham gia bảo hiểm nói riêng và
nền kinh tế nói chung. Trong bảo hiểm thương mại chia ra làm 2 loại chính:
Bảo hiểm nhân thọ: Bao gồm các sản phẩm (dịch vụ) bảo hiểm phục vụ
cho việc ổn ñịnh cuộc sống của con người.

Bảo hiểm phi nhân thọ: Bao gồm các sản phẩm (dịch vụ) bảo hiểm phục
vụ cho việc ổn ñịnh sản xuất kinh doanh của các cá nhân hay doanh nghiệp.
Bảo hiểm là một loại hình dịch vụ, do ñó sản phẩm bảo hiểm cũng có ñặc
ñiểm chung của các sản phẩm dịch vụ như tính vô hình, tính không thể tách
rời và tính không thể cất trữ ñược, tính không ñồng nhất và tính không ñược
bảo hộ bản quyền. Ngoài ra sản phẩm bảo hiểm còn có ñặc ñiểm riêng ñó là:
Sản phẩm không mong ñợi, sản phẩm của chu trình kinh doanh ñảo ngược và
sản phẩm có hiệu quả xê dịch. Chính vì có những ñặc ñiểm chung và ñặc
ñiểm riêng này nên sản phẩm bảo hiểm ñược xếp vào loại sản phẩm dịch vụ
“ñặc biệt”.
2.2.1.1 ðặc ñiểm chung của sản phẩm bảo hiểm:
Tính vô hình: Sản phẩm bảo hiểm là sự cam kết giữa người bán dịch vụ
với người mua (người tham gia bảo hiểm) về việc bồi thường hay trả tiền bảo
hiểm cho những tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
Như vậy, lời cam kết là sản phẩm vô hình mà cả người bán lẫn người mua
không thể cảm nhận ñược hình dáng, kích thước, màu sắc… Tuy nhiên người
mua tin tưởng vào lời hứa, sự cam kết của người bán vì nhờ vào hoạt ñộng
Marketing của người bán, uy tín, thương thiệu của công ty bảo hiểm. Tính vô
hình của sản phẩm bảo hiểm làm cho việc giới thiệu sản phẩm, chào bán sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


12


phẩm trở nên khó khăn hơn.
Tính vô hình của sản phẩm bảo hiểm còn làm cho khách hàng khó nhận
thấy sự khác nhau giữa các sản phẩm của các doanh nghiệp bảo hiểm. Việc
kiểm nghiệm chất lượng thực sự của một sảm phẩm bảo hiểm chỉ xảy ra khi
có sự kiện bảo hiểm làm phát sinh trách nhiệm bồi thường hay chi trả của

công ty bảo hiểm.
Tính không thể tách rời và không thể cất trữ: Sản phẩm bảo hiểm không
thể tách rời, tức là việc tạo ra sản phẩm dịch vụ bảo hiểm trùng với việc tiêu
dùng sản phẩm ñó. Thêm vào ñó sản phẩm bảo hiểm không thể cất trữ ñược,
có nghĩa là khả năng thực hiện dịch vụ bảo hiểm vào một thời ñiểm nào ñó sẽ
không thể cất vào kho dự trữ ñể sử dụng vào một thời ñiểm nào khác trong
tương lai.
Tính không thể cất trữ, không thể tách rời ñòi hỏi các doanh nghiệp bảo
hiểm phải chú trọng ñến lượng thời gian dành cho bán hàng cá nhân và cần
nâng cao năng lực của các bộ phận cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp cần
phải ñào tạo những nhân viên có thể nhận biết và ñáp ứng nhu cầu khách hàng
từ ñó bán ñược nhiều sản phẩm.
Tính không ñồng nhất: Dịch vụ bảo hiểm cũng như các dịch vụ khác, chủ
yếu ñược thực hiện bởi con người, do ñó không phải lúc nào cũng nhất quán.
Vì vậy ñể nâng cao chất lượng dịch vụ, ổn ñịnh không giảm sút về chất lượng
phải chú trọng ñến công tác tuyển chọn, ñào tạo và khuyến khích những
người trực tiếp bán hàng.
Tính không bảo hộ bản quyền: Mặc dù khi tung sản phẩm nào ñó ra thị
trường các doanh nghiệp bảo hiểm ñều phải ñăng ký sản phẩm ñể nhận ñược
sự phê chuẩn của cơ quan quản lý Nhà Nước về kinh doanh bảo hiểm. Tuy
nhiên việc phê chuẩn này chỉ mang tính nghiệp vụ kỹ thuật chứ không mang
tính bảo hộ bản quyền . Vì vậy chỉ sau một thời gian ngắn các công ty bảo
hiểm khác có thể sao chép sản phẩm mới ñể kinh doanh mà không hề vi phạm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


13


bản quyền.

2.2.1.2 ðặc ñiểm riêng của sản phẩm bảo hiểm
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm “không mong ñợi”: Việc xẩy ra rủi ro
gây tổn thất cho người mua bảo hiểm là hoàn toàn ngẫu nhiên và không ñược
mong muốn dù là bên bán hay bên mua. ðặc tính này làm cho việc giới thiệu,
chào bán sản phẩm trở nên vô cùng khó khăn nên sản phẩm bảo hiểm thường
ñược xếp vào nhóm sản phẩm “ñược bán chứ không phải ñược mua”. Nói
cách khác, sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của “nhu cầu thụ ñộng”, người
tiêu dùng không chủ ñộng tìm mua mà chỉ mua khi có các nỗ lực Marketing
của người bán.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm của chu trình kinh doanh ñảo ngược:
Trong các lĩnh vực khác, giá cả sản phẩm ñược dựa trên cơ sở chi phí thực tế
phát sinh thì trong lĩnh vực bảo hiểm, phí bảo hiểm (giá cả của sản phẩm bảo
hiểm) ñược xác ñịnh dựa trên tài liệu thống kê quá khứ và các ước tính tương
lai. Do vậy công việc tính toán phí cho các sản phẩm bảo hiểm rất khó khăn,
ñòi hỏi phải chính xác vừa ñảm bảo ñược khả năng chi trả, lợi nhuận và khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Sản phẩm bảo hiểm khó xác ñịnh trước hiệu quả kinh doanh: Người bán
bảo hiểm thu ñược phí từ người mua nhưng ñiều ñó không có nghĩa là phải trả
tiền bảo hiểm cho người mua bảo hiểm (trừ bảo hiểm nhân thọ). Việc bồi
thường có thể chỉ xảy ra sau một thời gian ngắn ngay sau khi mua bảo hiểm,
cũng có thể sau một thời gian dài sau ñó, thậm chí trong suốt thời hạn bảo
hiểm không phải trả tiền bảo hiểm do không có rủi ro nào xảy ra. Chính vì
vậy khó có thể ñánh giá ñược hiệu quả kinh doanh của sản phẩm bảo hiểm
ngay sau khi bán mà chỉ có thể ñánh giá ñược sau một thời gian nhất ñịnh khi
hết hiệu lực bảo hiểm theo thời hạn hợp ñồng.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm mang tính thời vụ: Trong từng giai ñoạn,
từng phạm vi có nghiệp vụ này ñược triển khai hay một nghiệp vụ khác ñược
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….



14


triển khai. ðiển hình là các nghiệp vụ bảo hiểm học sinh ñược khai thác chủ
yếu vào thời ñiểm khai giảng năm học, hay bảo hiểm cho một dự án xây dựng
sẽ kết thúc khi công trình ñó ñược ñưa vào sử dụng.
2.2.2 Vai trò và chức năng của bảo hiểm
Như chúng ta ñã biết, bảo hiểm ñã trải qua lịch sử phát triển hàng trăm
năm nay, các nghiệp vụ (sản phẩm) bảo hiểm ngày càng phong phú, ña dạng.
Số lượng doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng tăng, tầm hoạt ñộng không ngừng
ñược mở rộng, ñã vượt qua lãnh thổ của mỗi quốc gia. ðiều này chứng tỏ bảo
hiểm ñóng vai trò to lớn trong ñời sống kinh tế xã hội của loài người. Những
vai trò tác dụng to lớn của bảo hiểm thể hiện ở những mặt sau:
- Phân tán rủi ro: Quỹ bảo hiểm ñược hình thành từ phí bảo hiểm do
những người tham gia bảo hiểm ñóng góp, ñược sử dụng ñể bồi thường, chi
trả quyền lợi cho một số người không may mắn gặp rủi ro, tổn thất. Nhờ vậy
những rủi ro tổn thất này sẽ chỉ có một người phải gánh chịu nay ñược chia
sẻ, phân tán cho số ñông người tham gia bảo hiểm.
- Bảo vệ: Một trong những vai trò quan trọng của bảo hiểm là bảo vệ. Nó
bảo vệ cho người mua bảo hiểm ñối phó với những ốm ñau, bệnh tật, bảo vệ
cho tài sản của họ khi bị thiệt hại, hư hỏng…
- ðề phòng hạn chế tổn thất: Kinh doanh bảo hiểm là kinh doanh rủi ro,
các công ty bảo hiểm sẵn sàng chấp nhận ñền bù mọi chi phí khi người ñược
bảo hiểm gặp rủi ro. Tuy nhiên không ai mong muốn rủi ro xảy ra kể cả người
ñược bảo hiểm và công ty bảo hiểm. Làm thế nào ñể giảm ñược nguy cơ xuất
hiện rủi ro, tổn thất? Trên thực tế, thông qua công tác giám ñịnh, xử lý tai nạn
và giải quyết bồi thường, công ty bảo hiểm có thể phân tích ñược ñâu là
những nguyên nhân chính dẫn ñến tai nạn, ñể từ ñó ñề ra các biện pháp ñề
phòng hạn chế tổn thất, bảo vệ an toàn cho người ñược bảo hiểm. ðây là một
lợi ích rất lớn mà bảo hiểm mang lại cho xã hội.

- Ổn ñịnh ñời sống, sản xuất kinh doanh của người tham gia bảo hiểm:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


15


Khi tổn thất xảy ra, toàn bộ ñời sống, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
những người không may gặp rủi ro bị ñảo lộn vì họ phải bỏ ra một khoản chi
phí không nhỏ ñể khắc phục hậu quả , nhiều khi chi phí này có thể vượt quá
khả năng tài chính của họ. ðây là tình huống mà bất kỳ ai cũng không muốn
xảy ra với mình, tuy nhiên không ai có thể lường trước ñược những rủi ro và
hậu quả của nó. Nhưng nếu tham gia bảo hiểm, người ñược bảo hiểm chỉ phải
ñóng cho công ty bảo hiểm một khoản phí rất nhỏ so với số tiền mà họ nhận
ñược khi có tổn thất xảy ra, với số tiền này họ có thể nhanh chóng ổn ñịnh
ñược ñời sống, sản xuất kinh doanh của mình.
- Tạo ra sự an tâm về mặt tinh thần cho người tham gia bảo hiểm: Bất kỳ
ai cũng mong muốn bản thân, gia ñình và doanh nghiệp của mình luôn ñược
an toàn, do vậy họ tham gia bảo hiểm. Khi tham gia bảo hiểm họ ñã chuyển
mọi rủi ro thường trực ñe dọa xung quanh mình cho các công ty bảo hiểm,
nhờ ñó tạo sự an tâm tập trung vào việc phát triển sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích tiết kiệm: Các hình thức bảo hiểm nhân thọ thường
khuyến khích người ta tiết kiệm ñể chăm lo tuổi già, ñề phòng tai nạn xảy ra
ñối với mình và người thân, ñể hoạch ñịnh những nhu cầu về tài chính lớn
trong tương lai như: xây nhà, mua xe, chu cấp các khoản chi phí cho con cái
trong gia ñình…
- ðầu tư phát triển kinh tế: Do ñặc trưng của ngành bảo hiểm mà tạm thời
ñiểm ký kết hợp ñồng bảo hiểm người ñược bảo hiểm bắt buộc phải thanh
toán phí bảo hiểm. Nếu trong thời hạn của hợp ñồng người ñược bảo hiểm
không may gặp rủi ro họ sẽ nhận ñược số tiền bồi thường từ công ty bảo

hiểm. Trong thời gian thu phí ñến khi thanh toán bồi thường (nếu có tổn thất
xảy ra) số phí bảo hiểm này có một thời gian nhàn rỗi, vì vậy các công ty bảo
hiểm sử dụng nó ñể ñầu tư trở lại cho nền kinh tế quốc dân như mua trái
phiếu, gửi ngân hàng, ñầu tư kinh doanh vào sản xuất, bất ñộng sản…
- Tạo công ăn việc làm cho người lao ñộng: Các công ty bảo hiểm ra ñời
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


16


và phát triển ñã thu hút ñược một lực lượng lao ñộng ñông ñảo tham gia vào
các vị trí: nhân viên văn phòng, ñại lý, cộng tác viên… với mức thu nhập khá
hấp dẫn.
- Góp phần ñẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Bảo hiểm góp
phần mở rộng các mối quan hệ kinh tế với nước ngoài. ðiều này ñược thể
hiện chủ yếu thông qua hoạt ñộng tái bảo hiểm hoặc ñồng bảo hiểm giữa các
công ty bảo hiểm của các nước với nhau.
2.2.3 Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt ñộng kinh doanh bảo hiểm
Nguyên tắc số ñông: Về bản chất, hoạt ñộng của các công ty bảo hiểm là
nhận một khoản tiền (phí bảo hiểm) từ phía người có nhu cầu bảo hiểm, ñể rồi
công ty bảo hiểm có khả năng sẽ phải trả cho người ñược bảo hiểm một số
tiền lớn hơn gấp nhiều lần phí bảo hiểm một khi rủi ro xảy ra. ðể làm ñược
ñiều này hoạt ñộng bảo hiểm phải dựa trên nguyên tắc số ñông. ðây là
nguyên tắc xuyên suốt, không thể thiếu ñược trong bất kỳ một nghiệp vụ bảo
hiểm nào, theo ñó hậu quả rủi ro xảy ra ñối với một hoặc một số ít người sẽ
ñược bù ñắp bằng số tiền (phí bảo hiểm) từ rất nhiều người thông qua các
công ty bảo hiểm.
Thông qua việc huy ñộng ñủ số phí cần thiết ñể giải quyết chi bồi thường
cho các tổn thất có thể xảy ra trong cộng ñồng những người tham gia bảo

hiểm, người bảo hiểm ñã thực hiện việc bù trừ rủi ro theo quy luật thống kê số
lớn. Nguyên tắc số ñông bù số ít cho biết rằng: càng nhiều người tham gia bảo
hiểm thì quỹ tích tụ ñược càng lớn, việc chi trả càng trở nên dễ dàng hơn, rủi
ro sẽ ñược san sẻ cho nhiều người hơn. Thông thường, một nghiệp vụ bảo
hiểm chỉ có thể ñược triển khai khi có nhiều nhu cầu về cùng một loại rủi ro
nào ñó.
Nguyên tắc lựa chọn rủi ro: Hoạt ñộng bảo hiểm cung cấp các dịch vụ
bảo hiểm cho những cá nhân và tổ chức có nhu cầu. Tuy nhiên, không phải
mọi trường hợp, người ñược bảo hiểm ñều chấp nhận các yêu cầu bảo hiểm.

×