Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty vissan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






PHẠM THỊ BÍCH THẢO



GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VISSAN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH




HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….




i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Phạm Thị Bích Thảo














Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….



ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
nhiệt tình và ñóng góp quý báu của các bạn ñồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chỉnh -
người Thầy ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Viện Sau ñại học, quý thầy cô thuộc
Khoa Quản trị Kinh doanh, ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo công ty TNHH Một Thành viên Việt nam Kỹ
nghệ Súc sản (Vissan) ñã giúp ñỡ mọi mặt, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập; Xin cảm ơn các anh chị ñồng nghiệp tại công ty Vissan ñã tạo ñiều
kiện cho tôi thu thập số liệu, cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu ñề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên
khích lệ và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Phạm Thị Bích Thảo
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

1 ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.4 Những câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu 2

2 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3

2.1 Cơ sở lý luận 3

2.1.1 Tiêu thụ sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm 3


2.1.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng
ñến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 11

2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn ñề nghiên cứu 25

2.2.1 Kinh nghiệm mở rộng thị trường TTSP ở các nước trên thế giới 25

2.2.2 Kinh nghiệm mở rộng thị trường TTSP ở Việt Nam 28

2.3 Những nghiên cứu có liên quan 31

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 32

3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 32

3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 34

3.1.3 Tình hình lao ñộng của Công ty 36

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


iv

3.1.4 Tình hình vốn và tài sản của Công ty qua các năm 37

3.1.5 Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Công ty 41


3.2 Phương pháp nghiên cứu 43

3.2.1 Khung phân tích của ñề tài 43

3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 43

3.2.3 Phương pháp chuyên môn 44

3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 47

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49

4.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong những năm qua 49

4.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo thị trường 49

4.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo kết cấu mặt hàng 51

4.1.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo các kênh phân phối 53

4.1.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty theo phương thức
thanh toán 56

4.2 Thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 58

4.2.1 Thực trạng mở rộng thị trường nước ngoài 58

4.2.2 Thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước qua
các năm 63


4.2.3 Kết quả và hiệu quả mở rộng thị trường của Công ty 68

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự mở rộng thị trường TTSP của Công
ty qua các năm 70

4.3.1 Ảnh hưởng nhân tố bên trong 70

4.3.2 Ảnh hưởng các nhân tố bên ngoài 77

4.4 Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
công ty 85

4.4.1 Các căn cứ xây dựng giải pháp 85

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


v

4.4.2 Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ thực phẩm của
Công ty 94

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100

5.1 Kết luận 100

5.2 Kiến nghị 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 102


PHỤ LỤC 1 104


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á
BMI Tổ chức Giám sát Kinh Doanh Quốc Tế
BSA Dự án Hỗ trợ bán hàng nông thôn
CPI Chỉ số giá tiêu dùng
CPXDCBDD Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
CSH Chủ sở hữu
EU Liên minh Châu Âu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HACCP Tiêu chuẩn quốc tế xác ñịnh các yêu cầu
của 1 hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
ISO 9001:2000 Hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000
TNHH Trách nhiệm Hữu hạn
TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh
TSCð HH Tài sản cố ñịnh hữu hình
TSDH Tài sản dài hạn
TSLD Tài sản lưu ñộng
TSNH Tài sản ngắn hạn
TTTP Tiêu thụ thực phẩm
WTO Tổ chức Thương Mại Thế Giới

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình lao ñộng của Công ty năm 2010 36
3.2 Tình hình vốn của Công ty qua 3 năm 2008-2010 38
3.3 Tỷ trọng của các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn và dài hạn qua các năm 39
3.4 Nhóm chỉ số về tài chính của Công ty qua các năm 41
3.5 Kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 42
4.1 Tình hình tiêu thụ ở thị trường nội ñịa 49
4.2 Tình hình tiêu thụ ở thị trường nước ngoài 50
4.3 Tình hình tiêu thụ thực phẩm tươi sống 51
4.4 Tình hình tiêu thụ thực phẩm chế biến 52
4.5 Tình hình tiêu thụ Rau củ quả 53
4.6 Tình hình tiêu thụ các cửa hàng trực thuộc 54
4.7 Tình hình tiêu thụ ở các Siêu thị 55
4.8 Tình hình tiêu thụ ở các ñại lý của Công ty qua các năm 55
4.9 Tình hình tiêu thụ của khách hàng không ký quĩ của Công ty 57
4.10 Tình hình tiêu thụ của khách hàng ký quĩ của Công ty 57
4.11 Tình hình tiêu thụ theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 58
4.12 Số lượng thị trường xuất khẩu qua các năm 59
4.13 Số lượng sản phẩm xuất khẩu qua thị trường nước ngoài 60
4.14 Doanh thu tiêu thụ qua các năm 62
4.15 Số lượng các trung gian phân phối của công ty qua các năm 64
4.16 Số lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường nội ñịa 65

4.17 Thị phần các Công ty thực phẩm năm 2008-2010 (%) 67
4.18 Thị phần, doanh thu, lợi nhuận của Công ty qua các năm 68
4.19 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm 69
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


viii

4.20 Thu nhập bình quân/người qua các năm 69
4.21 Ma trận ñánh giá các yếu tố nội bộ của Công ty Vissan 76
4.22 Xu hướng chọn mua thực phẩm của nười tiêu dùng TPHCM
(khảo sát khoảng 230 người). 81
4.23 Ma trận ñánh giá các yếu tố bên ngoài 84
4.24 Tình hình tiêu thụ thực phẩm Việt Nam qua các năm và dự ñoán
2014 89
4.25 Phân tích SWOT 93


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sau ba năm gia nhập WTO, người dân Việt Nam ñã chứng kiến nhiều diễn biến
kinh tế phức tạp từ việc hội nhập này. Một khi ñộ mở cửa thương mại càng cao thì
nguy cơ bị tổn thương càng lớn trước những cú sốc giá, rào cản thương mại và sự thay
ñổi chính sách của nước nhập khẩu. Bên cạnh ñó, người dân có dịp tiếp cận, sử dụng

nhiều mặt hàng có giá rẻ hơn, chất lượng hơn, nhất là Việt Nam trở thành nơi thu hút
vốn ñầu tư nước ngoài, môi trường kinh doanh tốt. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
ñang ñứng trước những cơ hội lớn và cũng ñối mặt với nhiều khó khăn thách thức.
Công ty TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN)
là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, ñược
thành lập từ những ngày ñầu giải phóng Miền Nam và thống nhất ñất nước. Công ty
TNHH Một Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản hoạt ñộng trong lĩnh vực công
nghệ giết mổ gia súc, cung cấp thịt tươi sống, chế biến thực phẩm nên cũng không
nằm ngoài xu thế chung là hội nhập kinh tế thế giới và chấp nhận cạnh tranh gay gắt
từ thị trường trong và ngoài nước.
Trong những năm vừa qua, Công ty ñã chủ ñộng chuyển hướng sản xuất,
mạnh dạn ñầu tư trang thiết bị, lấy thị trường nội ñịa làm ñòn bẩy phát triển, ña
dạng hoá sản phẩm, mở rộng kênh phân phối, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả
phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người dân. Trước ñây chỉ ñơn thuần là giết mổ
và phân phối thịt gia súc thì hiện nay ñã mở rộng sang các ngành chế biến thực
phẩm, rau quả, chăn nuôi, ñầu tư tài chính, xây dựng thành công thương hiệu
“VISSAN”. Năm 2010, sản phẩm thịt gia súc, gia cầm tươi sống chiếm 45% thị
phần thị trường TPHCM và sản phẩm thực phẩm chế biến chiếm 40% thị phần cả
nước, xuất khẩu chiếm 20% sản lượng. Tuy nhiên, so với tiềm năng thực tế của thị
trường, sự tăng trưởng thị phần của một số sản phẩm vẫn ở mức ñộ chưa cao và bền
vững. Bên cạnh ñó, Vissan cũng như các doanh nghiệp trong nước phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài, mạnh về nguồn lực lẫn kinh nghiệm lâu năm trên
thương trường. ðứng trước tình hình ñó, việc mở rộng thị trường tiêu thụ là một ñòi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


2

hỏi cấp bách và ñược ñặt ở vị trí trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của Công ty.
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của vấn ñề, chúng tôi ñã chọn nghiên cứu ñề

tài “Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Vissan” làm
ñề tài tốt nghiệp cao học của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty trong những năm gần ñây, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm thực phẩm của Công ty Vissan trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và mở rộng
thị trường, về tiêu thụ sản phẩm.
- ðánh gía thực trạng tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thực
phẩm của Công ty Vissan trong những năm gần ñây.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm thực phẩm của Công ty Vissan trong thời gian 2011 và dự báo ñến 2015.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của luận văn: Là thị trường tiêu thụ sản phẩm và giải
pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói chung và thị
trường tiêu thụ của Công ty Vissan nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
* Không gian: ðề tài ñược thực hiện tại Công ty Vissan.
* Thời gian: ðề tài ñược thực hiện từ tháng 09/2010 ñến tháng 08/2011. Các số liệu
sử dụng từ năm 2008 ñến nay.
1.4. Những câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu
- Thực trạng thị trường TTSP của Công ty như thế nào ?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến việc mở rộng thị trường TTSP của Công ty?
- Trong thời gian tới, Công ty cần áp dụng những giải pháp nào ñể mở rộng
thị trường TTSP?

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….



3

2. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tiêu thụ sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm ñối với phát triển doanh
nghiệp
♣. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
ðể doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải thu ñược lợi
nhuận từ việc kinh doanh sản phẩm mà doanh nghiêp sản xuất ra và ñiều ñó có
nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp ñược tiêu thụ. Và tiêu thụ hàng hóa trở nên
càng ngày càng quan trọng trong mọi nền kinh tế. Có nhiều quan niệm khác nhau về
tiêu thụ sản phẩm, tùy theo góc ñộ kinh tế và mục ñích nghiên cứu mà người ta ñưa
ra nhiều khái niệm khác nhau.
Theo quan ñiểm kinh doanh hiện ñại, “tiêu thụ sản phẩm là một hoạt ñộng
mang tính tích cực cao bao gồm nhiều loại công việc khác nhau liên quan ñến các
nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất và nghiệp vụ tổ chức quản lý quá trình tiêu thụ. Mục
tiêu của quá trình này bao gồm mục tiêu số lượng: Thị phần, doanh số, ña dạng hóa
doanh số, lợi nhuận và mục tiêu chất lượng (cải thiện hình ảnh của doanh nghiệp và
cải thiện dịch vụ khách hàng) [3].
♣. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ñối với phát triển doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm ñóng vai trò quan trọng, quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp [3]. Khi sản phẩm của doanh nghiệp ñược tiêu thụ, tức là nó ñã
ñược người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện
ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với
nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt ñộng dịch vụ. Nói cách
khác tiêu thụ sản phẩm phản ảnh ñầy ñủ ñiểm mạnh, ñiểm yếu của doanh nghiệp.

Qua tiêu thụ, hàng hóa ñược chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình thái giá
trị và giúp cho vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp ñược hoàn thành. Tiêu thụ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


4

giúp cho quá trình tái sản xuất ñược giữ vững và phát triển [3].
Hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với các hoạt ñộng
nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như nghiên cứu thị trường, ñầu tư mua sắm trang
thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ Nếu không tiêu thụ
ñược sản phẩm thì không thể thực hiện ñược quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh
nghiệp sẽ không có vốn ñể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh trên.
Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi ñược vốn, bù ñắp chi phí và có
lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết ñể thực hiện quá trình tái
sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ ñược tổ chức tốt sẽ là ñộng lực thúc ñẩy sản
xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm càng
ñược tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn bấy nhiêu,
vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm càng cao thì sản phẩm nằm trong khâu lưu thông
càng giảm, ñiều ñó có nghĩa là sẽ giảm ñược chi phí lưu thông, giảm chi phí luân
chuyển, tồn kho, bảo quản, hao hụt, mất mát Tạo ñiều kiện cho doanh nghiệp hạ
giá thành sản phẩm, hạ bán, tăng sức cạnh tranh, ñảm bảo tối ña hóa lợi nhuận. Vì
lợi nhuận là nguồn bổ sung các quĩ doanh nghiệp, trên cơ sở ñó doanh nghiệp có
ñiều kiện ñầu tư máy móc, thiết bị, từng bước mở rộng và phát triển qui mô doanh
nghiệp, khai thác sử dụng tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp một cách triệt ñể.
2.1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm
♣. Khái niệm thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tùy thuộc vào căn cứ phân loại, có thể chia thị trường thành nhiều loại khác
nhau.

Theo Philip Koler: Thị trường bao gồm tất cả khách hàng tiềm ẩn cùng có
một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao ñổi ñể
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn ñó [5].
Theo các nhà kinh tế Việt Nam: Thị trường là lĩnh vực trao ñổi mà ở ñó,
người mua và người bán cạnh tranh với nhau ñể xác ñịnh giá trị hàng hóa và dịch vụ
[2]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


5

♣. Phân loại thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tùy thuộc vào căn cứ phân loại, có thể chia thị trường thành nhiều loại khác
nhau. Nhờ việc phân loại thị trường ñúng ñắn, doanh nghiệp có thể biết ñược những
ñặc ñiểm chủ yếu của lĩnh vực hoạt ñộng của mình, từ ñó doanh nghiệp sẽ ñịnh
hướng ñúng ñắn cho chiến lược thị trường, xác ñịnh những phương thức ứng xử cho
phù hợp, ñạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Sau ñây, là một số cách phân loại chủ yếu:
* Căn cứ theo ñịa chỉ khách hàng
- Thị trường trong nước
Thị trường trong nước là thị trường mà ở ñó diễn ra hoạt ñộng mua bán hàng
hóa trong phạm vi một quốc gia. Quan hệ mua bán ñược giao dịch bằng ñồng tiền
quốc gia và chịu sự chi phối của luật pháp, sự ảnh hưởng nền kinh tế chính trị của
một quốc gia [2]
- Thị trường nước ngoài
Thị trường nước ngoài là thị trường mà ở ñó diễn ra hoạt ñộng mua bán hàng
hóa giữa doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài thông qua một
ñồng tiền mà giữa hai doanh nghiệp thỏa thuận, thống nhất với nhau. Quan hệ kinh tế ở
thi trường này ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới [2].
Cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, phân công lao ñộng trong

xã hội, thị trường trong nước có quan hệ mật thiết với thị trường nước ngoài. Vì thế
việc theo dõi diễn biến tình hình kinh tế thế giới và dự báo ñúng tác ñộng của thị
trường nước ngoài ñối với thị trường trong nước rất cần thiết giúp cho các doanh
nghiệp trong nước giảm bớt rủi ro trong kinh doanh [2].
* Căn cứ theo ñặc ñiểm thị trường
- Thị trường bán buôn
ðặc ñiểm của thị trường này là khối lượng hàng hóa giao dịch lớn, hàng hóa
không trực tiếp ñến tay người tiêu dùng mà thông qua những người bán hàng trung
gian.Ưu ñiểm của thị trường này: Doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, nhưng nhược
ñiểm lại là thời gian phân phối hàng hóa tới người tiêu dùng không kịp thời, do ñó,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


6

khi nhu cầu thị hiếu khách hàng thay ñổi sẽ khó khăn cho khả năng tiêu thụ hàng
hóa [2].
- Thị trường bán lẻ
Là thị trường mà hàng hóa ñược bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ưu ñiểm
thị trường này là khối lượng hàng hóa giao dịch không lớn, vốn thu hồi chậm, tốn
chi phí lưu kho [2].
* Căn cứ vào mối quan hệ cung cầu
- Thị trường thực tế
Trong ñó, yêu cầu tiêu dùng ñược ñáp ứng thông qua cung ứng hàng hóa,
dịch vụ, khách hàng là người có nhu cầu và có khả năng thanh toán và trên thực tế
họ ñã mua hàng hóa, dịch vụ rồi [2].
- Thị trường tiềm năng
Bao gồm thị trường thực tế và một bộ phận thị trường có yêu cầu nhưng
chưa ñáp ứng. Khách hàng ngoài thực tế còn có khách có yêu cầu, có khả năng
thanh toán song chưa mua ñược hàng [2].

- Thị trường lý thuyết
Bao gồm tất cả các nhóm dân cư trên thị trường kể cả những người chưa có
nhu cầu hoặc không có khả năng thanh toán [2].
* Căn cứ vào vai trò, số lượng người mua, bán trên thị trường
- Thị trường ñộc quyền
Gồm thị trường ñộc quyền bán và ñộc quyền mua, ở hình thái này các nhà
ñộc quyền chi phối lớn ñến quan hệ kinh tế và gí cả thị trường. Nhìn chung, các nhà
kinh doanh ñều mong muốn tìm mọi thủ pháp ñể trở thành ñộc quyền hoặc liên
minh ñộc quyền ñể chi phối thị trường ñể nâng cao hiệu quả kinh doanh, song ñộc
quyền không khuyến khích việc khai thác các nguồn tiềm năng, không khuyến
khích ñổi mới công nghệ, gây bất bình ñẳng trong phân chia nguồn lợi xã hội nên
hạn chế cho sự phát triển kinh tế quốc dân, các nước trên thế giới phải dùng vai trò
nhà nước ñể ñiều tiết hạn chế ñộc quyền [2].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


7

- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
Không có doanh nghiệp nào chi phối mạnh ñến giá cả thị trường, quan hệ
kinh tế ổn ñịnh, kích thích doanh nghiệp ñổi mới công nghệ, thỏa mãn nhu cầu ở
mức ñộ cao và khuyến khích lược lượng sản xuất phát triển, tuy nhiên trên thực tế
hiếm có doanh nghiệp tham gia vào hình thái phát triển thị trường cạnh tranh hoàn
hảo [2].
- Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
Phần lớn doanh nghiệp tham gia hình thái thị trường vừa có cạnh tranh vừa
có ñộc quyền tức là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Ở hình thái này, doanh
nghiệp phải tuân theo qui luật cạnh tranh vừa phải tìm giải pháp trở thành ñộc
quyền ñể chi phối thị trường [2].
* Căn cứ theo hình thái vật chất của ñối tượng trao ñổi

- Thị trường hàng hóa
Hàng hóa thỏa mãn nhu cầu vật chất, như là thị trường các yếu tố sản xuất
(ñất ñai, lao ñộng, tư bản) diễn biến phức tạp và cạnh tranh gay gắt [2].
- Thị trường dịch vụ
Sản phẩm là hoạt ñộng dịch vụ ñáp ứng yêu cầu của khách hàng, chủng loại
ngày càng ña dạng, không có sản phẩm tồn kho, không có trung gian phân phối,
mạng lưới phân phối tùy thuộc vào nhu cầu thị trường và ñặc ñiểm riêng của từng
loại hoạt ñộng kinh doanh dịch vụ (du lịch, phục vụ sản xuất, ñời sống, vật chất,
tinh thần) [2].
* Căn cứ vào chức năng phục vụ sản xuất, ñời sống
- Thị trường hàng hóa, dịch vụ thông dụng
- Thị trường lao ñộng
- Thị trường bất ñộng sản
- Thị trường vốn
- Thị trường khoa học, công nghệ, thông tin, tư vấn [2].
* Căn cứ vào mức ñộ xã hội hóa của thị trường trong phạm vi quốc gia
- Thị trường vùng và thị trường thống nhất toàn quốc [2].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


8

* Căn cứ vào hàng hóa lưu thông trên thị trường
- Thị trường tư liệu tiêu dùng và thị trường tư liệu sản xuất [2].
* Căn cứ vào vai trò của người bán và người mua trên thị trường
- Thị trường người bán và thị trường người mua [2].
* Căn cứ vào vai trò của từng khu vực trên thị trường trong hệ thống thị
trường
- Thị trường chính hay còn gọi là thị trường trung tâm [2].
2.1.1.3. ðặc ñiểm thị trường tiêu thụ sản phẩm thực phẩm

Từ thời cổ ñại, con người ñã biết dùng thực phẩm ñể nuôi sống mình, trong
ñó phải kể ñến các loại thực phẩm chính: Thịt, rau, củ, quả…nguồn thực phẩm này
lúc ñầu có sẵn trong tự nhiên, nhưng về sau, do nhu cầu cần có thức ăn ñể dự trữ,
con người ñã nghĩ ra cách chế biến và bảo quản thực phẩm.
Thành phần dinh dưỡng cao từ thịt, cá, ngũ cốc …cung cấp năng lượng cho
con người hoạt ñộng, làm việc, phát triển chiều cao, tăng sức ñề kháng, giải ñộc, tái
tạo và tăng cường sức lao ñộng. Thực phẩm có tác dụng tích cực nâng cao thể trạng
của con người, nhất là trong sự phát triển trí tuệ và thể lực cho trẻ em
ðối với thực phẩm có nguồn gốc từ ñộng vật: Chứa nhiều nước, trung bình
lượng nước chiếm 70-75%, protein chiếm 15-20%, hàm lượng lipit từ 1-30%, tùy
thuộc theo loài súc vật, tùy theo ñộ tuổi và tình trạng dinh dưỡng
Protein của thịt có chứa ñủ các acid amin thiết yếu với tỷ lệ khá cân ñối, giá
trị sinh vật học khoảng 74%, tỷ lệ tiêu hóa rất tốt 96-97%. Trong thịt còn có một
lượng nhỏ collagen và elastin là 2 loại protein khó tiêu hóa hấp thu
Trong thịt còn chứa một lượng chất chiết xuất tan trong nước dễ bay hơi, có
mùi thơm ñặc biệt, hàm lượng của nó khoảng 1,5-2%. Chất béo có ở tổ chức dưới
da, bụng, quanh phủ tạng bao gồm có acid béo no và chưa no. Các acid béo no chủ
yếu là Palmitic (25-30%), stearic (16-28%). Chất khoáng chức trong thịt nhiều nhất
là Phosphor (116-117%), kali (212-259%), Calcium (10-15%). Tất cả ñều l2 chất
khoáng dễ tiêu hóa hấp thụ. Trong thịt chứa nhiều Vitamin nhóm B, nhiều nhất là
Vitamin B1và B12
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


9

ðối với rau xanh: Hàm lượng nước rất cao (70-95%), vì vậy rau rất khó bảo
quản. Protein trong rau rất thấp 0,5-1,5%, nhưng có lượng lizin và methionin cao.
Glucid thấp 3-4%, bao gồm ñường ñơn, ñường kép, ñường tinh bột, cellulose và
pectin. Trong rau, cellulose ở dưới dạng lien kết với các chất pectin, nó kích thích

nhu ñộng ruột và tiết dịch ruột. Cellulose của rau có khả năng ñào thải cholesterol ra
khỏi cơ thể. Rau là nguồn Vitamin C và caroten trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Cùng với quá trình ñô thị hóa, thu nhập của dân cư tăng, ý thức về chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn, nên xu hướng mua hàng tại các loại
hình siêu thị, cửa hàng chuyên doanh tăng cao, với tốc ñộ dự kiến trên 150%/năm.
Tiếp ñến là các loại hình truyền thống như cửa hàng của các Hợp tác xã, các hộ kinh
doanh ñộc lập tăng khoảng trên 30%/năm nhưng vẫn là loại hình kinh doanh chiếm
trên 80% doanh thu nhóm hàng thực phẩm. Phải khẳng ñịnh rằng chính xu hướng
tiêu dùng tại các siêu thị và cửa hàng tự chọn ñã tạo nên sự sôi ñộng và mức tăng
trưởng nhanh chóng của thị trường thực phẩm nhất là thực phẩm chế biến
Trong những năm qua, trên thị trường không chỉ xuất hiện nhiều nhà sản
xuất mới làm tăng thêm tính ña dạng của sản phẩm thực phẩm mà những công nghệ
mới với công nghệ hút chân không bảo quản cũng ñược mạnh dạn áp dụng. Chỉ cần
lướt qua quầy ñông lạnh tại các siêu thị, người nội trợ sẽ bị hấp dẫn ngay bởi sự ña
dạng và tiện lợi của các dòng sản phẩm sơ chế, chế biến. Sản phẩm của một số nhà
sản xuất trong nước ñang chiếm ñược lòng tin của người tiêu dùng, do có khả năng
làm hài lòng về mặt chất lượng sản phẩm, thương hiệu của sản phẩm, uy tín và
truyền thống của nhà sản xuất. Thế mạnh của các nhà sản xuất thực phẩm trong
nước chính là ñã khai thác, chế biến ñược các chủng loại sản phẩm mang hương vị
Việt, góp phần nâng cao giá trị văn hóa ẩm thực Việt Nam
Thị trường thực phẩm chế biến hấp dẫn không chỉ với các nhà sản xuất mà
còn các nhà phân phối. Ngoài các sản phẩm ñông lạnh, chế biến và sơ chế của các
nhà sản xuất công nghiệp, ñể ñáp ứng nhu cầu của khách hàng, các siêu thị cũng
ñang ñua nhau ñưa ra các sản phẩm sơ chế tươi và thức ăn ngay do siêu thị tự làm:
Fivimart, Intimex, Big C, Thăng Long…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


10


Các thương hiệu thức ăn nhanh nổi tiếng du nhập vào Việt Nam và gia tăng
rất nhanh trong thời gian gần ñây như KFC, Manhattan, Chicken Town, Lotteria,
Jollibee…, hàng loạt các cửa hàng, cửa hiệu, tiệm ăn, phục vụ các món ăn nhanh
kiểu Việt Nam cũng nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường do nắm bắt tâm lý ngại vào
những nơi sang trọng của một bộ phận dân cư người Việt có mức thu nhập tuy ổn
ñịnh nhưng không cao lắm.
Nguồn thực phẩm cung cấp dành cho chế biến thức ăn nhanh chiếm thị phần
ñáng kể tại Việt Nam phải kể ñến các loại: Xúc xích, giăm bong, pate, giò chả, các
mặt hàng thủy, hải sản chế biến. Nguồn cung cấp thực phẩm khá an toàn này sẽ dần
dần thay thế thói quen sử dụng thức ăn ñường phố của ñại ña số dân cư thành thị.
Thị trường thức ăn nhanh Việt Nam còn là sự lựa chọn tất yếu của người dân trong
một tương lai không xa vì những lợi ích tích cực cho cuộc sống và giải pháp giải
phóng sức lao ñộng của những người “ nội trợ” bất ñắc dĩ. Phải khẳng ñịnh ngay
rằng chính xu hướng tiêu dùng tại các siêu thị, cửa hàng tự chọn, cửa hàng thức ăn
nhanh ñã tạo nên sự sôi ñộng và mức tăng trưởng nhanh chóng của thị trường hàng
thực phẩm chế biến tại Việt Nam hiện nay và tương lai.
- Cung ứng: Thực phẩm ñược lấy từ các hộ nông dân chăn nuôi hoặc trồng
trọt trong nước hoặc là nhập từ nước ngoài. Nguồn nguyên liệu thu mua từ từ hộ sản
xuất thường không ñược ổn ñịnh bằng các doanh nghiệp cung ứng.
- Khách hàng: Ngày nay mọi người bận rộn hơn, nhưng nhu cầu ñược ăn
ngon nhưng vẫn ñảm bảo sức khỏe vẫn là ñiều cần thiết. Với nguồn cung cấp phong
phú, ña dạng: thực phẩm tươi, thực phẩm chế biến, ñóng hộp làm cho khách hàng
có nhiều chọn lựa cho nhu cầu của mình.
- Gía cả: Gía cả và chất lượng vệ sinh các sản phẩm thực phẩm ñược cung
cấp từ các hộ cá thể giá cả thấp hơn từ các doanh nghiệp. Người lao ñộng thu nhập
thấp thường mua thực phẩm có giá cả thấp, người tiêu dùng có thu nhập cao hơn thì
sử dụng thực phẩm có giá cả cao hơn.
- Kênh phân phối: Mặc dù hiện nay ngành thực phẩm chế biến sạch phát
triển mạnh nhằm phục vụ cho kênh khách hàng bận rộn, không có thời gian sửa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….



11

soạn cho bữa ăn gia ñình. Nhưng vẫn còn tồn tại hệ thống phân phối của thương lái.
Cho dù là doanh nghiệp, hộ tư thương, … họ ñều nắm bắt ñiều quan trọng là: Ảnh
hưởng các yếu tố văn hóa, xã hội, tính cách, tâm lý người tiêu dùng theo từng khu
vực ñịa lý nhất ñịnh. Họ biết cách ñưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối hợp
lý nhằm ñưa thực phẩm tới tay người tiêu dùng nhanh nhất, tươi ngon nhất, thương
lái thường sử dụng kênh phân phối truyền thống còn doanh nghiệp thì kết hợp kênh
truyền thống, kênh hiện ñại và doanh nghiệp cũng phải lựa chọn trung gian phân
phối phù hợp với tiêu chí của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải huấn luyện
ñào tạo ñội ngũ quản lý, bán hàng chuyên nghiệp. Với hệ thống phân phối chuyên
nghiệp, các doanh nghiệp mới có khả năng cạnh tranh với thương lái ñể ñưa sản
phẩm của mình ra thị trường, thu hẹp khoảng cách giữa họ với người tiêu dùng hơn.
2.1.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và các nhân tố ảnh hưởng ñến việc
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.2.1. Quan ñiểm về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
♣. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiều rộng
ðó là mở rộng thị trường theo phạm vi ñịa lý, tăng qui mô sản xuất và kinh
doanh, mở rộng chủng loại sản phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng hay nói cách
khác nó là hình thức phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm về mặt lượng. Thích
hợp trong trường hợp ngành không tạo cho doanh nghiệp khả năng phát triển hơn
nữa hay những khả năng phát triển ở ngoài ngành hấp dẫn hơn [2].
Hay nói cách khác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chiều rộng là
phát triển qui mô tổng thể thị trường trên cả thị trường hiện tại và thị trường mới, có
thể tăng thị phần, tăng số lượng khách hàng bằng cách thu hút những khách hàng
chưa sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp thông qua nỗ lực marketing. ðiều này áp
dụng trong trường hợp doanh nghiệp chưa khai thác hết thị trường hiện tại. Có thể
kinh doanh sản phẩm mới, lĩnh vực mới trên ñịa bàn thị trường cũ hoặc với ñịa bàn

mới, mở rộng phạm vi kinh doanh [2].
♣. Mở rộng thị trường theo chiều sâu
Là sự nâng cao chất lượng hiệu quả của thị trường [2].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


12

Chất lượng hiệu quả của thị trường có thể ñược ñánh giá qua một số chỉ tiêu
như uy tín của sản phẩm và của doanh nghiệp, chỉ tiêu tăng doanh thu, lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận, sự thỏa mãn, sự trung thành của khách hàng ñối với sản phẩm. ðể
thực hiện theo hướng này doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng sản
phẩm, hoàn thiện hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ ñể tạo sự hấp
dẫn ñối với khách hàng [2]. Có ba hình thức thể hiện phát triển theo chiều sâu:
- Thâm nhập sâu vào thị trường: Doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình trên những thị trường ñã có bằng biện pháp
marketing mạnh mẽ hơn.
- Mở rộng thị trường: doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng cách
ñưa ra những sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình vào những thị trường mới.
- Cải tiến hàng hóa: Doanh nghiệp tăng mức tiêu thụ bằng cách tạo ra những
hàng hóa mới hay ñã ñược cải tiến cho những thị trường hiện tại [2].
Như vậy, khi doanh nghiệp phát triển thị trường theo chiều sâu sẽ làm cho
doanh số bán tăng lên, ñồng thời tỷ suất lợi nhuận cũng tăng lên, sản phẩm của
doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao, thị phần của doanh nghiệp tăng cả về mặt giá
trị lẫn tỷ trọng trong ngành, nâng cao uy tín và vị thế trong cạnh tranh [2].
♣. Phát triển kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu
Khi doanh nghiệp ñã có vị trí vững chắc trên thị trường và có ñiều kiện tiềm
năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có thể phát triển theo hướng kết
hợp [2].
Ma trận sự tăng trưởng Ansoff là một công cụ giúp các doanh nghiệp quyết

ñịnh sản phẩm của họ và chiến lược phát triển thị trường. Ma trận cho thấy rằng một
doanh nghiệp nổ lực ñể phát triển thị trường cần xem xét sản phẩm của mình có phù
hợp với ñòi hỏi và yêu cầu của thị trường hay không, sẽ bán ñược với số lượng lớn
với mức giá cao ñể có lợi nhuận hay không.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


13



Sản phẩm hiện có Sản phẩm mới
Thị trường hiện có 1.Chiến lược xâm nhập
thị trường
3. Chiến lược phát triển
sản phẩm
Thị trường mới 2.Chiến lược phát triển
thị trường
4. Chiến lược ña dạng
hóa
Lưới mở rộng sản phẩm/thị trường của Ansoff [5].
Ansoff ñã ñưa ra một khung chuẩn rất hiệu dụng ñể phát hiện những cơ hội
tăng trưởng theo chiều sâu mới. Sau ñây là 3 chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu
của Ansoff ( lưới mở rộng sản phẩm/thị trường ).
* Chiến lược thâm nhập thị trường: Dành thêm thị phần bằng sản phẩm
hiện có trên thị trường hiện tại. Mục ñích:
- Duy trì hoặc tăng thị phần của các sản phẩm hiện tại, ñiều này có thể ñạt
ñược bởi một sự kết hợp của các chiến lược giá cả, cạnh tranh, quảng cáo, khuyến
mãi và nhiều hơn nữa các nguồn lực có thể dành riêng cho bán hàng cá nhân.
- Bảo vệ sự thống trị của các thị trường tăng trưởng.

- Cơ cấu lại một thị trường trưởng thành bằng cách tránh né ñối thủ cạnh
tranh, ñiều này ñỏi hỏi một chiến dịch quảng cáo tích cực hơn nhiều.
- Tăng cường sự sử dụng của khách hàng hiện tại [5].
* Chiến lược phát triển thị trường: Là doanh nghiệp tím cách bán các sản
phẩm hiện có của mình vào thị trường mới, Có nhiều cách tiếp cận chiến lược này:
- Thi trường mới xét về ñịa lý, ñưa ra kênh phân phối mới.
- ðưa ra chính sách giá khác nhau ñể thu hút khách hàng khác nhau hoặc tạo
ra các phân ñoạn thị trường mới [5].
* Chiến lược phát triển sản phẩm: Khi doanh nghiệp muốn ñưa sản phẩm
mới vào thị trường hiện có [5].
* Chiến lược ña dạng hóa: Là tên ñược ñặt cho chiến lược phát triển kinh
doanh sản phẩm mới ở các thị trường mới, chiến lược này rủi ro về vốn cao vì kinh
doanh trong thị trường mà ta có ít hoặc không có kinh nghiệm [5].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


14

Khi doanh nghiệp dự ñịnh mở rộng thị trường hay thâm nhập vào thị trường
mới phải cân nhắc thật cẩn thận xem sản phẩm có phù hợp với những ñòi hỏi và yêu
cầu của thị trường hay không, sẽ bán ñược với số lượng ñủ lớn với mức giá ñủ cao
ñể có lợi nhuận hay không. ðứng ở góc ñộ marketing, có ít nhất bốn khả năng lựa
chọn khi khai thác thị trường mới, ñó là:
• Khả năng gặm nhấm thị trường (tăng thị phần của doanh nghiệp): Cơ hội ñể
doanh nghiệp tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên các thị trường hiện tại.
• Khả năng phát triển thị trường (mở rộng thị trường của doanh nghiệp): Cơ
hội ñể doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên các thị trường mới.
• Khả năng phát triển sản phẩm: Cơ hội ñể doanh nghiệp lựa chọn các sản phẩm
mới kể cả các sản phẩm cải tiến ñể ñưa vào tiêu thụ trên các thị trường hiện tại.
• Khả năng ña dạng hóa: Cơ hội ñể doanh nghiệp mở rộng, phát triển hoạt

ñộng thương mại trên cơ sở ñưa ra các sản phẩm mới vào bán ở thị trường mới, kể
cả hoạt ñộng trên lĩnh vực không truyền thống [1].
Lưu ý, khi doanh nghiệp muốn thực hiện chiến lược này cần phải có một ý
tưởng rõ ràng về những gì doanh nghiệp mong ñợi và trung thực ñánh giá rủi ro.
2.1.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
Mục ñích của việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp là nhằm ñưa ra những biện pháp thiết thực ñể phát triển
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. ðây là công việc hết sức
quan trọng và ñược tiến hành thường xuyên. Có nhiều nhân tố tác ñộng ñến tiêu thụ
sản phẩm từng lúc hoặc cùng một lúc, mức ñộ phạm vi tác ñộng của mỗi nhân tố
cũng khác nhau, cần có cách nhìn khoa học và tổng thể. Có nhiều cách phân chia
các nhân tố theo những tiêu thức khác nhau, song có thể chia thành một số những
nhân tố sau:
♣. Môi trường vĩ mô -Các nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp
- Chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua hệ thống pháp luật là công
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


15

cụ ñiều tiết vĩ mô ñể tác ñộng ñến môi trường hoạt ñộng của doanh nghiệp. ðó là
các quyết ñịnh về chống ñộc quyền, về khuyến mãi, quảng cáo, các luật thuế, bảo vệ
môi trường … Các tác ñộng khác của Chính phủ về các vấn ñề nêu trên cũng tạo ra
cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp [2].
Ổn ñịnh chính trị là một nhân tố quan trọng ñể phát triển kinh tế nói chung
cũng như ñối với doanh nghiệp nói riêng. Chỉ trong môi trường ổn ñịnh thì mới có
ñịnh hướng chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn từ ñó mới có kế hoạch cụ thể
trong việc tạo lập và phát huy nguồn nhân lực, tài lực lâu dài, vững chắc cho

doanh nghiệp như nhân sự, tài chính, công nghệ …ðây cũng là yếu tố ñể các nhà
ñầu tư trong và ngoài nước quyết ñịnh thực hiện các dự án kinh tế của mình. Một
cách gián tiếp, nó thúc ñẩy cả cung lẫn cầu, do ñó doanh nghiệp cần có ñiều kiện
phát triển thị trường tiêu thụ. Hệ thống pháp luật ñồng bộ, chặt chẽ, sẽ tạo ra một
hành lang pháp lý, một sân chơi bình ñẳng cho các loại hình doanh nghiệp, tạo tâm
lý an tâm cho các nhà ñầu tư, doanh nghiệp, khuyến khích họ tập trung ñược các
nguồn lực phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Khoa học, công nghệ
Ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự gia tăng trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn
sản xuất tác ñộng nhanh chóng và sâu sắc bởi hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng
cạnh tranh là chất lượng và giá bán của sản phẩm, hàng hóa. Mặt khác, sự xuất hiện
ngày càng nhanh chóng của phương pháp công nghệ mới, nguyên liệu mới, sản
phẩm ngày càng mới, ñã tác ñộng ñến chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ kinh
doanh sản phẩm ngày càng nhanh, ñược cải tiến cả về công nghệ, mẫu mã, chất
lượng và sản phẩm thay thế ngày càng nhiều. Do ñó, các doanh nghiệp phải quan
tâm, phân tích kỹ lưỡng tác ñộng này ñể ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản
xuất, tạo ñiều kiện cho tiêu thụ ngày càng tốt hơn [2].
- Kinh tế
Ảnh hưởng vô cùng to lớn ñến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm: Từ các yếu tố tác ñộng ñến sức mua của khách hàng ñến nhu cầu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


16

tiêu dùng hàng hóa và các yếu tố có liên quan ñến sử dụng nguồn lực của kinh
doanh như tốc ñộ tăng trưởng GDP, lãi suất tiền vay, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất
nghiệp, kiểm soát giá cả, tiền lương tối thiểu Nó sẽ qui ñịnh các phương thức và
cách thức các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực của mình [2].

ðể xác ñịnh các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp, doanh nghiệp nên chú ý ñến các dự báo kinh tế, sau ñó tiến hành
dự báo kinh doanh ñể ước tính khả năng tham gia thị trường, mở rộng thị trường và
thị phần của doanh nghiệp [2].
- Văn hóa, xã hội
Ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất ñến nhu cầu và hành vi của con người.
Nó cũng tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp, nhất là những doanh
nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng cho dân cư, những mặt hàng liên quan tới nghề
nghiệp, phong tục, tập quán Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có sự hiểu biết sâu
rộng truyền thống, phong tục, tập quán của khách hàng [2].
- Cơ sở hạ tầng và ñiều kiện tự nhiên
Cơ sở hạ tầng bao gồm: Hệ thống giao thông vận tải, hệ thống bến cảng, nhà
kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, ñiện nước Các nước có nền kinh tế phát triển
thường có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt, là ñiều kiện thuận lợi cho hoạt ñộng của
doanh nghiệp. Các nước nghèo, cơ sở hạ tầng kém, hoạt ñộng kinh doanh sẽ gặp
khó khăn, một số yếu tố có thể gây ra chi phí cao hoặc rủi ro [2].
ðiều kiện tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh là yếu tố cần ñược doanh nghiệp
quan tâm từ khi bắt ñầu hoạt ñộng và suốt quá trình tồn tại và phát triển. Ngày nay,
việc duy trì môi trường tự nhiên và bảo vệ môi trường ñể có môi trường sinh thái
bền vững ñược cả xã hội quan tâm, những vấn ñề như ô nhiễm môi trường, thiếu
năng lượng, lãng phí tài nguyên [2]. Vì vậy, các quyết ñịnh và biện pháp hoạt ñộng
của doanh nghiệp ñều phải chú ý ñến vấn ñề này.
- Khách hàng
Khách hàng là cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và khả năng
thanh toán về hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa ñược ñáp ứng và

×