Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không quốc tế tân sơn nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





VŨ XUÂN TỪ



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KHAI THÁC DỊCH VỤ PHI HÀNG KHÔNG TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG CAO THÁI NGUYÊN



HÀ NỘI – 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược bảo vệ
một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn


Vũ Xuân Từ



















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành chương trình Cao học và viết Luận văn này, trước hết,
tôi xin chân thành cảm ơn ñến Quý Thầy Cô trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, ñặc biệt là Quý Thầy Cô thuộc khoa Kế toán – Quản trị kinh doanh, Viện
Sau ðại học ñã tận tình truyền dạy cho tôi suốt thời gian theo học tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc ñến Tiến sĩ Dương Cao Thái Nguyên ñã
dành rất nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành Luận văn này.
Nhân ñây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc Học viện cũng như
toàn thể cán bộ, viên chức Học viện Hàng không Việt Nam ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa
học.
ðồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban Lãnh ñạo cảng hàng không quốc tế
Tân Sơn Nhất và các ñơn vị trực thuộc, một số hành khách lưu thông qua
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, các cộng tác viên …ñã tạo ñiều kiện
và cùng tôi tham gia ñiều tra, khảo sát và cung cấp nhiều số liệu quan trọng ñể
tôi có thể hoàn thành ñược Luận văn này.
Mặc dù bản thân tôi ñã có nhiều cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất
cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận ñược những ñóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô và

các bạn.
Tác giả luận văn


Vũ Xuân Từ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ viii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ phi hàng không 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 ðặc ñiểm kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không 11
2.1.3 Phân loại dịch vụ phi hàng không tại các cảng hàng không 16
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 19
2.2.1 Tình hình kinh doanh dịch vụ phi hàng không ở các nước trên thế

giới và ở Việt Nam 19
2.2.2 Kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ phi hàng không ở các nước trên
thế giới và ở Việt Nam 23
2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan 25
2.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.4.1 Tổng số lượt hành khách ñược vận chuyển qua các cảng hàng
không quốc tế lớn của Việt Nam 26

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

iv

2.4.2 Tổng doanh thu từ dịch vụ hàng không qua các cảng hàng không
quốc tế lớn của Việt Nam 28
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu. 30
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cảng hàng không quốc tế
Tân Sơn Nhất 30
3.1.2 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý và lao ñộng 35
3.1.3 Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật của cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất 37
3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất 42
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 42
3.2.2 Phương pháp phân tích 43
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Thực trạng dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không quốc tế
Tân Sơn Nhất 44
4.1.1 Tình hình kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng

không quốc tế Tân Sơn Nhất 44
4.1.2 Hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất 45
4.1.3 Kết quả và lợi nhuận khai thác dịch vụ phi hàng không tại cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. 46
4.2 ðánh giá của hành khách về dịch vụ phi hàng không tại cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất 51
4.2.1 Thông tin cơ bản về hành khách ñược ñiều tra, khảo sát 51

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

v

4.2.3 ðánh giá về hoạt ñộng kinh doanh phi hàng không tại cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất 55
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến kinh doanh dịch vụ tại cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất 57
4.3.1 Trình ñộ phát triển vận tải hàng không 57
4.3.2 Nhân tố cạnh tranh bên trong và bên ngoài 59
4.3.3 Nguồn lực lao ñộng 60
4.3.4 Chính sách vĩ mô Nhà nước 61
4.3.5 Các Hiệp ñịnh về Hàng không với quốc tế 62
4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dịch vụ phi
hàng không tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất 63
4.4.1 Cở sở khoa học 63
4.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác dịch vụ phi
hàng không tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. 74
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
5.1 Kết luận 86
5.2 Kiến nghị 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 94


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL : Ban quản lý
BVMT : Bảo vệ môi trường
CTNH : Chất thải nguy hại
DN : Doanh nghiệp
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường
KCN : Khu công nghiệp
KCX: : Khu chế xuất
ONMT : Ô nhiễm môi trường
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Uỷ ban nhân dân
XLNT : Xử lý nước thải

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


1 Nguồn thu nhập từ các dịch vụ tại cảng hàng không 18
2 Sản lượng hành khách, hàng hóa hành lý và số lần cất hạ cánh
của 3 cảng hàng không quốc tế lớn tính từ năm 2006 ñến năm
2010 27
3 So sánh doanh thu của 3 cảng hàng không quốc tế lớn tính từ
năm 2006 ñến năm 2010 28
4 Doanh thu của cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất tính từ
năm 2006 ñến năm 2010 42
5 So sánh tổng doanh thu của cảng hàng không quốc tế Tân Sơn
Nhất và doanh thu từ kinh doanh dịch vụ phi hàng không từ năm
2006 ñến 2010. 47
6 Kết quả kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất 47
7 Doanh thu từ các lĩnh vực dịch vụ phi hàng không của cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất từ 2006 ñến 2010 48
8 Thông tin cơ bản về hành khách ñược khảo sát 51
9 Thống kê và dự báo lượng hành khách thông qua 3 cảng hàng
không quốc tế lớn tính từ 2006 ñến 2020. 73


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

viii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

1 Doanh thu từ các loại hình dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất 48

2 Cơ cấu các nhóm hành khách ñi tàu bay qua cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất 52
3 Dự báo kinh phí ñầu tư xây dựng cảng hàng không trên Thế giới
trong 20 năm tới 64




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

1 Khu vui chơi, giải trí và cửa hàng miễn thuế của cảng hàng
không quốc tế Changi – Singapore 21
2 Cửa hàng miễn thuế của cảng hàng không quốc tế Dubai - Các
tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 22
3 Cửa hàng miễn thuế của cảng hàng không quốc tế Incheon – Korea 22
4 Sơ ñồ tổ chức bộ máy cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất 36
5 Ga quốc nội cảng hàng không Tân Sơn Nhất 39
6 Ga quốc tế cảng hàng không Tân Sơn Nhất 41
7 Cửa hàng miễn thuế của cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất 50



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hàng không dân dụng Việt Nam là một ngành kinh tế – kỹ thuật – dịch
vụ, là nhịp cầu nối quan trọng giữa Việt Nam và thế giới. Trong những năm
qua, ngành Hàng không Việt Nam ñã có những bước phát triển mạnh mẽ,
thực sự ñóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển vượt bậc về kinh tế –
xã hội của ñất nước.
Tuy nhiên, hoạt ñộng trong một lĩnh vực dịch vụ – kỹ thuật cao, môi
trường cạnh tranh gay gắt, cùng với ñiều kiện kinh tế khó khăn của ñất nước,
ngành Hàng không Việt Nam chưa thực sự ñáp ứng ñược vai trò là một ngành
kinh tế mũi nhọn, một nguồn thu ngân sách lớn cho quốc gia. Do ñó, việc ñổi
mới và tổ chức lại ngành hàng không Việt Nam là ñiều rất cấp thiết. Việc ñổi
mới phải ñược tiến hành ñồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, trong ñó kinh doanh
dịch vụ phi hàng không tại các cảng hàng không nói chung và cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất nói riêng là một nội dung quan trọng.
Ở nước ta, từ khi Luật Hàng không Việt Nam ñược sửa ñổi năm 2006,
lĩnh vực quản lý và khai thác cảng hàng không ñã ñược phân ñịnh rõ ràng.
Theo ñó, lĩnh vực kinh doanh dịch vụ hàng không và phi hàng không tại các
cảng Hàng không của Việt Nam nói chung và cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất nói riêng ñã có sự phát triển nhất ñịnh, nhưng còn nhiều hạn chế,
chưa tương xứng với quy mô một cảng hàng không quốc tế hiện ñại, có quy
mô lớn nhất Việt Nam chất lượng phục vụ còn thấp. Hơn nữa, trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế, các cảng Hàng không quốc tế nói chung và cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất nói riêng ngày càng chịu sức ép cạnh tranh từ
các cảng hàng không trong khu vực như của Singapore, Hongkong,
Thailand thực tế này buộc các cảng Hàng không Việt Nam phải ñổi mới


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

2

cung cách phục vụ, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với ñiều kiện
riêng và phát huy ñược lợi thế của mình, từ ñó nâng cao năng lực cạnh tranh
và ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hành khách. Chính vì vậy, ñề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác dịch vụ phi hàng không tại cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất” ñược chọn làm ñề tài nghiên cứu, nhằm
ñóng góp một phần cho sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam nói
chung và cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất nói riêng trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất, ñề xuất giải pháp nhằm ñẩy mạnh phát triển
kinh doanh dịch vụ phi hàng không của cảng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng
hàng không
- Phân tích, ñánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong những năm gần ñây.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ phi hàng
không tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của Luận văn là cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất và các ñơn vị trực thuộc kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ phi hàng
không tại cảng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dịch vụ phi hàng không tại các cảng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

3

hàng không trên Thế giới cũng như của Việt Nam;
- Các loại hình dịch vụ phi hàng không hiện ñang ñược khai thác tại
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất;
- Các giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong thời gian tới.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Luận văn ñược giới hạn trong phạm vi kinh doanh tại cảng hàng không,
chủ yếu là kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không quốc tế
Tân Sơn Nhất.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
Luận văn nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm 2006 ñến năm
2010 và ñịnh hướng phát triển ñến năm 2020.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ phi hàng không
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ
Dịch vụ là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế. Thực tế
cho thấy không có quốc gia nào trên thế giới mà trong nền kinh tế của mình

lại thiếu ngành dịch vụ. Dịch vụ cũng chỉ có thể phát triển ñược khi tồn tại
một nền kinh tế sản xuất phát triển và có nhu cầu tiêu dùng cao.
Dịch vụ là một ngành tổng hợp nhiều phân ngành khác nhau, trong ñó
dịch vụ thương mại ñóng vai trò rất quan trọng vì nó góp phần ñiều tiết nền
kinh tế làm tiền ñề cho sự phát triển.
Dịch vụ ñược hiểu là kết quả lao ñộng có ích cho xã hội ñược thể hiện
bằng giá trị sử dụng nhất ñịnh nhằm ñáp ứng nhu cầu sản xuất và ñời sống,
trong ñó nhiều dịch vụ tác ñộng trực tiếp nâng cao chất lượng sản xuất, chất
lượng sản phẩm, chất lượng ñời sống vật chất và văn hóa của con người. Xã
hội ngày càng phát triển thì càng có nhiều ngành dịch vụ mới ra ñời ñáp ứng
nhu cầu của con người hướng tới văn minh tiện lợi. Có thể nói rằng, dịch vụ
là thước ño sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia, nhìn vào ñó, người ta
có thể nhận biết ñược trình ñộ cao, thấp của nền kinh tế – xã hội.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực dịch vụ trong vòng 2 – 3 thập kỷ
vừa qua tại nhiều nước là kết quả của sự kết hợp nhiều yếu tố khác nhau. Một
trong số các yếu tố quan trọng nhất là sức ép cạnh tranh ngày càng tăng, một
yếu tố quan trọng nữa là mở cửa thị trường dịch vụ vốn trước ñây ñược che
chở, bảo hộ trước cạnh tranh quốc tế hoặc cạnh tranh trong nước. ðiều này là
kết quả của các cải cách thể chế trong các thị trường dịch vụ (ví dụ: vận tải,
truyền thông, tài chính và một số dịch vụ kinh doanh) và giảm rào cản ñối với

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

5

thương mại và ñầu tư trong lĩnh vực dịch vụ. Những thay ñổi về công nghệ ñã
cho phép mở rộng phạm vi cạnh tranh và thương mại quốc tế qua biên giới,
từ ñó tăng khả năng trao ñổi dịch vụ. Tất cả những yếu tố này ñã giúp các
doanh nghiệp có thêm ñộng lực ñể tăng hiệu quả thông qua việc sử dụng
công nghệ tiên tiến, ñặc biệt là công nghệ thông tin nhiều hơn, dẫn tới tăng

trưởng sáng tạo và năng suất tại nhiều ngành dịch vụ, ñồng thời khiến các
doanh nghiệp phải nỗ lực hơn trong việc ñưa ra các sản phẩm và quy trình
sáng tạo trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị. Tại các nước mà quá trình này
ñã phát triển ở mức cao nhất, như ở Úc và Hoa Kỳ, năng suất cao hơn từ quá
trình này ñã góp phần làm giảm giá và tăng nhu cầu ñối với các sản phẩm
dịch vụ, tạo thêm nhiều việc làm trong một số ngành dịch vụ cụ thể, ñặc biệt
là dịch vụ kinh doanh. Kinh nghiệm từ các nước này cho thấy tăng trưởng
việc làm và năng suất lao ñộng có thể gắn liền cùng hiệu quả phát triển dịch
vụ.
Kết luận mà Việt Nam có thể rút ra từ tóm tắt ngắn gọn ở phần trên là
chiến lược tổng thể phát triển lĩnh vực dịch vụ cần xử lý ít nhất các vấn ñề
chính sau: về ñiểm khởi ñầu, thiết lập một văn hóa cạnh tranh với một môi
trường cạnh tranh bình ñẳng cho tất cả các bên tham gia và dần dần tăng áp
lực cạnh tranh thông qua quá trình tự do hóa cả bên trong và bên ngoài; mở
cửa thị trường dịch vụ cho cạnh tranh từ bên ngoài là rất quan trọng vì cách
thức tiếp nhận kỹ thuật và công nghệ dịch vụ tiên tiến, kỹ năng của nguồn
nhân lực có hiệu quả nhất là thông qua FDI. Cải cách thể chế là một yếu tố
then chốt của chiến lược tự do hóa. Tự do hóa không có nghĩa là không có các
quy ñịnh pháp lý, nhưng tự do hóa trong hầu hết các trường hợp ñòi hỏi phải
phi ñiều tiết hóa và tái ñiều tiết. Sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của ngành
công nghiệp hàng không trên thế giới càng làm tăng thêm vai trò của lĩnh vực
dịch vụ và thúc ñẩy nhanh quá trình quốc tế hoá trong giao dịch hàng hóa.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

6

Với tư cách là lĩnh vực kinh doanh ngày càng phát triển, ngành dịch vụ
ñóng góp rất lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, ở nhiều nước phát triển
cơ cấu kinh tế ñang chuyển dịch theo hướng phát triển kinh tế – dịch vụ với

quy mô lớn, tốc ñộ cao và chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. Chẳng hạn, tỷ
trọng của dịch vụ trong GDP ở Anh là trên 60%, ở Nhật, Pháp là 60%, Cộng
hoà Liên bang ðức gần 50%, ở các nước mới công nghiệp hoá là từ 50 ñến
60%. Ở Mỹ hiện nay số lao ñộng trong lĩnh vực dịch vụ là 73%, trong công
nghiệp là 25% và trong nông nghiệp chỉ chiếm 2%. So sánh về tỷ trọng của
dịch vụ trong GDP vào năm 2006, Việt Nam (38%) ñứng thứ 8 trên 10 nước
ðông Nam Á, dưới Singapore (65.17%), ðông Timo (55.1%), Phi-lip-pin
(54.19%), Thái Lan (44.41%), Cam pu chia (43.68%), Malaysia (41.35%) và
In-ñô-nê-xia (40.6%) nhưng cao hơn Brunây (25.91%) và Lào (25.53%). Việt
Nam ñứng thứ 33 trong số 39 nước và vùng lãnh thổ ở châu Á ngoài khu vực
ðông Nam Á, thấp hơn Ấn ðộ (54.88%) và Trung Quốc (39.91%) và các
nền kinh tế ñang chuyển ñổi như Taijikistan (47.77%), Kyrgyzstan (46.91%)
và Uzbekistan (46.46%), nhưng cao hơn một số nước như Armenia (36.75%),
Mông Cổ (35.86%), và Azerbaijan (22.47%), Việt Nam cũng ñứng thứ 141
trên 165 nền kinh tế trên thế giới (Nguồn )

2.1.1.2. Khái niệm về cảng hàng không
Cảng hàng không (Trước ñây và ñối với hành khách hiện nay vẫn gọi
chung là sân bay) là khu vực xác ñịnh, bao gồm sân bay, nhà ga và trang thiết
bị, công trình cần thiết khác ñược sử dụng cho tàu bay ñi, ñến và thực hiện
vận chuyển hàng không; là một phần xác ñịnh trên mặt ñất hoặc mặt nước
ñược xây dựng ñể bảo ñảm cho tàu bay cất, hạ cánh và di chuyển (Nguồn:
ðiều 47 Luật Hàng không Việt Nam 2006).
Từ ñịnh nghĩa trên cho thấy, cảng hàng không bao gồm phần mặt ñất,
mặt nước, các công trình kiến trúc, các trang bị kỹ thuật trên ñó, ñược sử dụng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

7


ñể tàu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển; là nơi diễn ra việc chuyển ñổi từ
hình thức giao thông ñường không sang hình thức giao thông khác và ngược
lại. Cảng hàng không ngày nay còn là một tổ hợp kinh tế – kỹ thuật – dịch vụ
cung cấp ñầy ñủ, tiện lợi, an toàn các dịch vụ cho các Hãng hàng không và
hành khách.
2.1.1.3. Khái niệm về dịch vụ tại cảng hàng không
Hàng không là một ngành kinh tế – kỹ thuật – dịch vụ ñòi hỏi chuyên
môn hóa, ñồng bộ hóa cao, phát triển hàng không là phát triển tất cả hệ thống
ñồng bộ, bao gồm hãng vận chuyển hàng không, cảng hàng không, quản lý
bay ñiều hành bay, trong ñó, cảng hàng không là cơ sở hạ tầng, mắt xích trọng
yếu, tiền ñề cho sự phát triển toàn ngành.
Cảng hàng không là một bộ phận quan trọng của kết cấu hạ tầng mạng
lưới giao thông hàng không và an ninh quốc gia, là cầu nối, cửa ngõ của quốc
gia với quốc tế, giúp thúc ñẩy mạnh quá trình hội nhập, tăng cường giao lưu,
mở rộng quan hệ kinh tế ñối ngoại của ñất nước. Ngoài ra, cảng hàng không
còn tạo luồng giao lưu giữa các miền của ñất nước, ñặc biệt ở Việt Nam với
ñất nước trải dài theo hình chữ S và ñịa hình khí hậu phức tạp, mạng lưới
ñường bay và cảng hàng không ñược phủ kín là rất cần thiết, thúc ñẩy sự giao
lưu kinh tế – xã hội của các khu vực có cảng hàng không, các khu công
nghiệp, khu chế xuất, hoạt ñộng xuất khẩu, nhập khẩu, du lịch và các trung
tâm kinh tế khác.
Tại các cảng hàng không lớn trên thế giới cũng như của Việt Nam, ñây
là khu vực có những ñóng góp lớn về doanh thu, thu hút lao ñộng và việc làm
cho các quốc gia. Chẳng hạn, ở Singapore, chỉ riêng cảng hàng không Changi
ñóng góp 1/8 tổng thu nhập quốc gia và 1/14 việc làm. Cảng hàng không Los
Angeles (Mỹ) hàng năm ñóng góp khoảng 43 tỷ USD và có tới 50,000 lao
ñộng trực tiếp tham gia và 39,000 lao ñộng gián tiếp xung quanh tổ hợp cảng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….


8

hàng không này. Cảng hàng không Schiphol (Hà Lan) ñóng góp 1,9% GNP
và 40,000 việc làm.
Cảng hàng không là ñiều kiện tiền ñề quan trọng ñể phát triển tổng thể
toàn ngành Hàng không, tác ñộng, kích thích các lĩnh vực khác như hoạt ñộng
vận tải, quản lý ñiều hành bay ngày càng hoàn thiện cơ sở vật chất, các dịch
vụ ñồng bộ hiện ñại, văn minh hơn. ðặc biệt ở Việt Nam, vùng không phận
thuộc quyền quản lý nằm trong số 25 ñường bay có tần suất lớn nhất thế giới,
các cảng hàng không và cơ sở quản lý bay có vị trí quan trọng ñối với công
tác ñiều hành, chỉ huy bay trong nước cũng như quốc tế. Khi xây dựng và
hướng tới mục tiên phát triển cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trở
thành tụ ñiểm hàng không lớn sẽ là yếu tố kích thích thúc ñẩy phát triển
chung của ngành Hàng không cả về sản lượng vận tải, lưu lượng tàu bay qúa
cảnh và là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phi
hàng không phát triển. Với doanh thu lớn và ổn ñịnh, các cảng hàng không
ñóng góp lớn cho tổng doanh thu của toàn ngành, góp phần ñiều hòa và ổn
ñịnh phát triển cho ngành hàng không, ñặc biệt là khi các hãng vận tải hàng
không gặp khó khăn.
ðối với lĩnh vực văn hóa – xã hội, cùng với sự phát triển của các cảng
hàng không, các vùng dân cư lân cận sẽ có ñiều kiện phát triển về văn hóa –
xã hội, quá trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa ñược thúc ñẩy nhanh hơn.
Cảng hàng không nói riêng và ngành Hàng không nói chung là ñiều kiện quan
trọng ñể thúc ñẩy giao lưu văn hóa, hiểu biết giữa các dân tộc và các vùng của
quốc gia cũng như trên thế giới.
Hoạt ñộng kinh doanh tại cảng hàng không thực chất là hoạt ñộng cung
cấp các dịch vụ hàng không và các dịch vụ phi hàng không, ñể phục vụ hoạt
ñộng của các Hãng hàng không và hành khách sử dụng phương tiện giao
thông hàng không. Kinh doanh dịch vụ hàng không và phi hàng không tại các


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

9

cảng hàng không giữ vị trí vô cùng quan trọng ñối với sự phát triển của các
cảng hàng không cũng như các hãng hàng không, chính hoạt ñộng này là
ñộng lực thúc ñẩy cảng hàng không ngày càng phát triển hiện ñại, văn minh
và tiện lợi.
Cảng hàng không có những ñặc ñiểm kinh tế rất thuận lợi cho hoạt ñộng
kinh doanh dịch vụ, thương mại ñó là:
Với tốc ñộ tăng trưởng kinh tế thế giới không ñồng ñều giữa các nước
và các khu vực, từ ñó tạo ra nhu cầu giao thông ngày càng tăng, ñặc biệt là ở
các nước, các khu vực ñang phát triển. ðiều ñó dẫn ñến nhu cầu sử dụng
phương tiện giao thông hàng không ngày càng gia tăng và các dịch vụ phi
hàng không tại các cảng hàng không có cơ hội lớn ñể phát triển.
Do vị trí ñặc biệt của các cảng hàng không, tất cả hành khách, hàng hóa
ñi bằng ñường hàng không ñều phải qua các cảng hàng không như một cửa
ngõ ñộc quyền do một quốc gia chỉ ñịnh. ðộc quyền tự nhiên ở từng khu vực
này là lợi thế quan trọng ñể tổ chức kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại
cảng hàng không. Người ta cho rằng, không có một siêu thị lớn nào, không có
một trung tâm buôn bán hay ñường phố nào có thể sánh với sự “ưu ñãi ñộc
quyền” này của môi trường kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại các cảng
hàng không. Hơn nữa, hành khách hàng không thường là những “thượng ñế”
giàu có, sẵn sàng mở “hầu bao” hơn cho bất cứ loại dịch vụ nào nếu dịch vụ
ñó phù hợp với nhu cầu của cá nhân họ.
Với vị trí quan trọng không chỉ vì mục tiêu kinh tế, mà còn nhiều mục
tiêu an ninh – chính trị – quốc phòng – xã hội khác, nên bất cứ một quốc gia
nào cũng tập trung ñầu tư phát triển cảng hàng không như một ưu tiên hàng
ñầu trong việc phát triển công nghiệp hàng không. Mặt khác, tuy phải ñầu tư
rất lớn cho cơ sở hạ tầng ban ñầu và thời gian hoàn vốn chậm, nhưng sự phát

triển, sinh lợi trong kinh doanh dịch vụ hàng không cũng như dịch vụ phi

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

10

hàng không tại các cảng hàng không luôn có sự ổn ñịnh, tăng trưởng ñề ñặn
và mang tính lâu dài.
Các nhà nghiên cứu kinh tế hàng không cho rằng, các cảng hàng không
ngày nay là một “tổ hợp công nghiệp – dịch vụ” khổng lồ, các hoạt ñộng dịch
vụ hàng không và phi hàng không tại cảng chủ yếu phục vụ cho các chuyến
bay thương mại an toàn và sự hài lòng của hành khách hàng không.
Dịch vụ hàng không ngày nay rất ña dạng, mang tính ñồng bộ cao, từ
dịch vụ bán vé, ñặt chỗ, dịch vụ kỹ thuật, thương mại mặt ñất tại các cảng
hàng không ñến các dịch vụ phục vụ hành khách trên máy bay. Tính ña dạng
của dịch vụ hàng không ñược thể hiện không chỉ với hành khách mà còn với
nhiều ñối tượng khác khai thác kinh doanh trong dây chuyền vận tải hàng
không: các Hãng hàng không, các doanh nghiệp khai thác, cung ứng dịch vụ
tại cảng hàng không như xăng dầu, thương mại, ngân hàng…
Kinh doanh dịch vụ tại cảng hàng không bao gồm rất nhiều hoạt ñộng
dịch vụ diễn ra trên khu vực cảng hàng không: kinh doanh dịch vụ khu bay,
khu vực nhà ga hành khách, khu vực nhà ga hàng hóa, khu sân ñỗ ô tô và tại
các khu vực còn lại khác.
2.1.1.4. Khái niệm về dịch vụ phi hàng không
Dịch vụ phi hàng không là các hoạt ñộng kinh doanh thương mại ñược
tổ chức tại các cảng hàng không, các hãng hàng không (trên tàu bay) nhằm
mục ñích cung cấp cho hành khách cũng như các khu vực dân sinh lân cận
khu vực cảng hàng không những yêu cầu thiết yếu (hoặc cao cấp) về mua
sắm, tiêu dùng theo nhu cầu cá nhân phục vụ cuộc sống.
Các loại hình dịch vụ phi hàng không ñược cung cấp ở những khu vực

riêng biệt, những loại hình dịch vụ này không gây ảnh hưởng nhiều ñến các
hoạt ñộng vận tải hàng không, ñây chỉ ñơn thuần là dịch vụ làm thỏa mãn nhu
cầu tiêu dùng của mọi hành khách cũng như các loại hình dịch vụ thương mại
khác kinh doanh ngoài khu vực cảng hàng không.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

11

2.1.2. ðặc ñiểm kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không
2.1.2.1. Kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng nhằm ñảm bảo hoạt
ñộng vận chuyển hành khách, hàng hóa an toàn, văn minh và hiệu quả.
Hoạt ñộng hàng không tại cảng ñược thông suốt nhờ sự vận hành của
guồng máy dịch vụ, từ dẫn ñường bay, chỉ huy bay ñến các dịch vụ bốc dỡ
hàng lý hàng hóa… dịch vụ tại cảng có vai trò quan trọng là cung ứng các loại
hình dịch vụ hàng không phục vụ cho các hãng hàng không và dịch vụ thương
mại phi hàng không cho hành khách ñi, ñến cảng hàng không.
ðối với hoạt ñộng hàng không, an toàn là một ñiều kiện hết sức quan
trọng, có hãng hàng không chỉ ñể xảy ra một vụ tai nạn tầu bay ñã ñủ phá sản
như trường hợp Hãng hàng không Mỹ PanAm. Theo thống kê, ñi tầu bay an
toàn gấp 2 lần tầu hỏa, gấp 30 lần xe hơi, mặc dù tỷ lệ tai nạn hàng không là
rất nhỏ, ngày nay hơn một triệu chuyến bay chỉ xảy ra tai nạn nghiêm trọng 1
chuyến, trong khi ñó cách ñây 40 năm tỷ lệ này là 20 chuyến, nhưng tai nạn
hàng không lại có mức ñộ thiệt hại khủng khiếp hơn nhiều các phương tiện
vận tải khác. Tai nạn hàng không thường xảy ra trong hoặc gần các cảng hàng
không bay khi tầu bay ở quá trình cất cánh hoặc tiếp cận hạ cánh, rất ít trường
hợp xảy ra trong khi ñang bay. Với trọng tải các tầu bay ngày càng tăng, nên
tai nạn có thể rất thảm khốc, qui mô tai nạn về tính mạng con người, cơ sở vật
chất và tác ñộng tiêu cực ñến xã hội rất lớn.
Các dịch vụ hàng không và phi hàng không tại cảng chủ yếu là phục vụ

cho hoạt ñộng bay của các hãng hàng không và hành khách, trong ñó có
những dịch vụ trực tiếp ñảm bảo an toàn cho các chuyến bay như dịch vụ
không lưu, chỉ huy hạ, cất cánh, dịch vụ kỹ thuật tầu bay, dịch vụ soi chiếu an
ninh, dịch vụ cứu hộ, khẩn nguy, dịch vụ y tế… ñây là những dịch vụ thuần
túy mục ñích ñảm bảo an toàn cho hoạt ñộng bay ñược an toàn, thông suốt.
Các dịch vụ phi hàng không triển khai tại cảng phải là những dịch vụ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

12

chất lượng cao, ñảm bảo vừa an toàn cho hoạt ñộng bay, vừa văn minh, lịch
sự, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội cho người sử dụng. Dịch vụ phi hàng
không ñòi hỏi phải ñầu tư lớn về vốn, tương xứng giá trị của phương tiện vận
tải hiện ñại, với trình ñộ của ngành kinh tế – kỹ thuật – dịch vụ ñặc thù.
Vì vậy, vai trò quan trọng hàng ñầu của kinh doanh dịch vụ hàng không
và phi hàng không tại cảng là ñảm bảo an toàn, văn minh, hiệu quả cho các
hoạt ñộng vận tải hàng không và hành khách.
2.1.2.2. Kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không nhằm thỏa
mãn nhu cầu của hành khách qua cảng hàng không và dân sinh quanh khu
vực cảng
Một cảng hàng không quốc tế giống như một thành phố, cần có các
dịch vụ như: ñiện, nước, thương nghiệp, ăn uống… và nhiều nhu cầu phát
sinh khi vận chuyển số lượng lớn người và hàng hóa ñi, ñến trong khu vực
cảng hàng không. Hiện nay, số thành phố có dân từ 10 – 20 triệu không phải
là nhiều trên thế giới, nhưng số lượng cảng hàng không có lưu lượng từ 10 –
20 triệu lượt hành khách/năm có rất nhiều; và tất nhiên, nhu cầu phục vụ cho
số lượng hành khách này cũng như ñối với thành phố lớn. Các dịch vụ phi
hàng không ở ñây, ngoài sự ña dạng, phong phú về loại hình, còn có yêu cầu
cao về chất lượng ñể thỏa mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng từ bình dân

ñến sang trọng. Cảng hàng không là cửa ngõ và là bộ mặt tiêu biểu của quốc
gia, nên các dịch vụ vừa hiện ñại theo tiêu chuẩn quốc tế, vừa mang sắc thái
văn hóa của dân tộc.
2.1.2.3. Kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng mang lại nguồn thu lớn
cho quá trình ñầu tư phát triển cảng và thu nộp ngân sách quốc gia
Ngày nay, các nước ñang nỗ lực phát triển cảng theo xu hướng thương
mại hóa, biến cảng hàng không thành tổ hợp kinh tế – kỹ thuật – dịch vụ khép
kín, tạo ra các nguồn thu nhập rất lớn từ các dịch vụ mang tính thương mại

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

13

cao. Các loại phí và giá của dịch vụ phi hàng không có xu hướng tăng mạnh,
tỷ lệ với sự ñầu tư cơ sở vật chất và chất lượng cung ứng dịch vụ phi hàng
không. Theo tính toán, cảng hàng không có lưu lượng 15 ñến 20 triệu
khách/năm, doanh thu từ các dịch vụ phi hàng không có thể tăng từ 50 ñến
60% doanh thu. Còn ñối với một cảng hàng không có công suất từ 6 ñến 15
triệu khách/năm như Nội Bài hoặc Tân Sơn Nhất vào năm 2020 thì sẽ có
doanh thu từ dịch vụ phi hàng không ñạt khoảng 45 ñến 50%; với công suất
khai thác càng lớn, các cảng hàng không càng có cơ hội trở thành những tổ
hợp dịch vụ công nghiệp khổng lồ với doanh thu chủ yếu ñến từ dịch vụ phi
hàng không. Như vậy, công suất khai thác các cảng hàng không quốc tế càng
lớn thì doanh thu từ kinh doanh dịch vụ phi hàng không càng cao.
Bất kỳ một loại hình kinh doanh nào, nguồn thu cũng là yếu tố quyết
ñịnh cho sự tồn tại và phát triển. Hoạt ñộng kinh doanh của cảng hàng không
mang lại nguồn thu rất lớn ñể tái ñầu tư và phát triển kinh tế xã hội khu vực
và cảng hàng không ngày càng ñược ñầu tư xây dựng hiện ñại, sang trọng
hơn. Nguồn thu các dịch vụ hàng không và phi hàng không của các cảng hàng
không có tỷ lệ khác nhau, phụ thuộc vào chính sách và cơ cấu thu của các

cảng hàng không, nhưng vẫn có một tương quan nhất ñịnh giữa lưu lượng
hành khách và cơ cấu thu nhập. Ví dụ, ở một số cảng hàng không ở khu vực
ðông Nam Á thì thu nhập phi hàng không chiếm khoảng 40 ñến 50% tổng
doanh thu, trong khi các sân bay của Hoa kỳ và Châu Âu thì thu nhập phi
hàng không lên tới 75 ñến 80%.
Nhìn chung, tỷ trọng dịch vụ phi hàng không có xu hướng tăng lên do
các cảng hàng không mới xây dựng luôn chú trọng ñến việc dành diện tích, vị
trí thích ñáng cho các hoạt ñộng thương mại, các dịch vụ phi hàng không
phục vụ nhu cầu ngày càng cao hơn của hành khách.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

14

2.1.2.4. Kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không mang tính
cạnh tranh gay gắt
Hoạt ñộng vận tải hàng không mang tính cạnh tranh ngày càng cao trên
thị trường nội ñịa và quốc tế. Tại thị trường vận tải nội ñịa, cạnh tranh diễn ra
giữa các hãng hàng không với các loại hình vận tải khác: vận tải ñường sắt và
ñường bộ, ñường thủy. Ở nước ta, cạnh tranh này ngày càng gay gắt hơn, do
tuyến ñường dài Bắc – Nam ñược khai thác chủ yếu là vận tải ñường không
và vận tải ñường sắt. Trong những năm qua, chúng ta ñã chứng kiến sự canh
tranh quyết liệt nhằm lôi kéo khách hàng thường xuyên của hai loại hình vận
tải này bằng những chính sách giảm giá, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ
khách hàng. Ngay trong lĩnh vực hàng không, cạnh tranh giữa các hãng hàng
không nội ñịa như hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines),
Công ty cổ phần hàng không Jetstar Pacific, Công ty cổ phần hàng không Air
Mekong, Công ty bay dịch vụ (VASCO) cũng diễn ra quyết liệt ñể tìm kiếm
thị trường. Tại Việt Nam, các hãng hàng không nước ngoài không ñược khai
thác trên các ñường bay nội ñịa, nhưng không phải vì thế mà tính chất cạnh

tranh giảm giữa các hãng hàng không nội ñịa.
Do cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa, các hãng
hàng không buộc phải chú trọng ñến các dịch vụ tại cảng hàng không. Các
hãng hàng không ñều muốn ñược cung ứng dịch vụ tốt nhất, rẻ nhất nhằm
giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua giảm giá cước và các
yếu tố ngoài giá, ñiều ñó ñã thúc ñẩy cảng hàng không cũng phải cạnh tranh
với nhau hoàn thiện các dịch vụ. ðối với một cảng hàng không, trở thành
trung tâm trung chuyển hành khách khu vực là mục tiêu phát triển quan trọng,
ñiều ñó phụ thuộc vào sự lựa chọn của khách hàng là các nhà vận chuyển
hàng không và hành khách, trong ñó yếu tố cạnh tranh về các loại hình dịch
vụ hàng không và phi hàng không tại cảng ñược hàng không coi trọng hàng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………….

15

ñầu cho sự lựa chọn ñiểm dừng của họ.
2.1.2.5. Kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không sử dụng
công nghệ có hàm lượng vốn và kỹ thuật cao
Hàm lượng vốn cao của công nghệ dịch vụ trước hết thể hiện ở giá trị
các trang thiết bị chuyên dùng cho các hoạt ñộng dịch vụ tại cảng, nhất là dịch
vụ hàng không ñể cung ứng cho các hãng bay vận tải. Không thể dùng trang
thiết bị công nghệ lạc hậu, rẻ tiền ñể phục vụ khi những tầu bay ñang khai
thác thương mại hiện nay có giá trị từ 16 triệu USD ñối với tàu bay ATR72,
40 triệu USD ñối với tầu bay A320 – 200, 80 triệu USD ñối với tầu bay B767
– 300, và 150 triệu USD ñối với B777 – 400 và khoảng 365 triệu USD ñối với
tầu bay A380. Giá trung bình tính cho một ghế cung ứng trên tầu bay là
khoảng 125,000 ñến 200,000 USD, có nghĩa là lớn hơn toàn bộ tài sản của
một doanh nghiệp loại vừa. Do giá trị tầu bay lớn như vậy, nên giá thuê dịch
vụ, giá các loại hình dịch vụ phục vụ tại cảng hàng không cũng ñược tính rất

ñắt, tính chung trên thế giới, tổng khấu hao tầu bay của các hãng hàng không
chiếm khoảng 39% tổng giá trị ban ñầu của tầu bay; còn khấu hao trang thiết
bị mặt ñất chiếm 47% tổng giá trị của chúng, còn lại là khấu hao các thiết bị
phục vụ trên máy bay.
2.1.2.6. Kinh doanh dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không mang tính
hợp tác quốc tế cao
Ngay trong giai ñoạn ñầu hình thành và phát triển, ngành Hàng không
dân dụng ñã mang tính quốc tế rõ rệt, thể hiện ở các chuyến bay thương mại
giữa các quốc gia trên thế giới và sự hình thành hệ thống dịch vụ cùng phối
hợp ñiều hành ñối với vận tải hàng không vượt ra khỏi khuôn khổ từng quốc
gia. Rõ nét nhất là trong lĩnh vực dịch vụ không lưu, quản lý vùng trời, lĩnh
vực an ninh hàng không… phải có sự hợp tác ñể hình thành hệ thống ñiều tiết
song phương và ña phương. Việc ra ñời Công ước Chicago và Tổ chức Hàng

×