Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NHÀ MÁY GẠCH LONG XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 70 trang )

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Chương 1
MỞ ĐẦU
  
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển
bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi đáng kể cả về quy
mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp
phải ra sức tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường.
Bên cạnh việc xúc tiến các hoạt động kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp còn phải hết sức thận trọng trong việc tính toán chi phí bỏ ra nhằm
đem lại lợi nhuận cao, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô và đóng
góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Chính vì lẽ đó, công tác kế toán trong doanh
nghiệp là rất quan trọng, việc hạch toán các khoản doanh thu, chi phí chính xác, rõ ràng, phù
hợp chuẩn mực kế toán sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn cho sự phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng đổi mới, đời sống của người dân càng phát triển thì
nhu cầu về VLXD, đòi hỏi về chất lượng công trình cũng ngày càng cao, đặc biệt là đối với
các dự án lớn, dự án đầu tư nước ngoài. Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên ra đời rất
phù hợp với xu hướng hiện đại, góp phần giúp người dân giảm lượng hồ xây tô, rút ngắn thời
gian thi công và giảm chi phí nhân công xây dựng. Tuy nhiên, do tập quán sinh sống của
người dân An Giang nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung đã quen sử dụng gạch thủ công
lâu đời với giá thành rất rẻ, trong khi sản phẩm gạch Tunnel còn khá mới mẻ trên thị trường,
đòi hỏi người dân tiêu thụ phải có mức thu nhập từ trung bình, khá trở lên, bởi giá thành sản
phẩm có cao hơn, nhưng bù lại chất lượng và tuổi thọ công trình lại tốt hơn nhiều. Mặc dù
phải đối mặt với những khó khăn, thử thách về nguồn tiêu thụ nhưng hàng năm Nhà máy vẫn
kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao. Điều đó cho thấy công tác quản lý và hạch
toán kế toán là hết sức cần thiết, góp phần rất lớn vào sự thành công của Nhà máy.


Để có cái nhìn thực tế về hoạt động kinh doanh của Nhà máy, tôi quyết định nghiên
cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel
Long Xuyên”. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi củng cố những kiến thức đã học và hiểu
rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc xác định KQKD.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
• Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại Nhà máy.
• Đánh giá cách thức tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD tại Nhà máy có gì khác so với lý thuyết đã học.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
1
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
• Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp Nhà máy có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ
quá trình tiêu thụ và hoàn thiện công tác kế toán xác định KQKD.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước:
• Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet,… về công tác kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD.
• Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán của Nhà máy như: báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, phiếu thu - chi, phiếu nhập kho - xuất kho,
hóa đơn bán hàng - mua hàng, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến phần hành
kế toán nghiên cứu.
• Phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan.
• Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để đưa ra kết
quả nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại Nhà máy
Gạch ngói Tunnel Long Xuyên trong tháng 11 năm 2007.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
2
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
  
2.1 Quá trình tiêu thụ thành phẩm
2.1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm
Đặc trưng lớn nhất của một doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm, hàng hóa được bán ra
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch kinh doanh của nhà quản lý. Do đó
quá trình tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp.
Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được
tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán và phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng. Từ đó, xác
định một cách chính xác KQKD trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
• Phương thức tiêu thụ trực tiếp :
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các
phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
• Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng :
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp

đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)
thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
• Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gởi) :
Đối với đơn vị giao ký gởi: khi xuất hàng cho các đơn vị nhận bán hàng ký gởi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán được
hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ trả lại cho bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính theo phần
trăm trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng phải trả này
được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đối với đơn vị nhận ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được hưởng. Trong
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
3
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì không phải tính
và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán ký gởi và tiền thu về hoa hồng.
• Phương thức bán hàng trả góp :
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được
coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn
lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở
các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
2.2 Xác định kết quả kinh doanh
2.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
KQKD là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. KQKD là mục đích
cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô chất lượng của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Xác định KQKD là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình sản
xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại là lỗ. Việc xác
định KQKD thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy thuộc

vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định KQKD trong kỳ tổng hợp KQKD từ hoạt động sản xuất
kinh doanh cơ bản và KQKD của hoạt động khác.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí tài chính.
- Lợi nhuận khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Như vậy để xác định chính xác KQKD, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập
hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, và chi phí, doanh thu hoạt động tài chính
phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Khi xác định kết quả của hoạt động kinh doanh cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ đã
thực hiện của các bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp (sản phẩm chính, sản
phẩm phụ).
- Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu với các chi phí được trừ. Những
chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng có liên quan đến doanh thu được hưởng ở kỳ sau
thì phải chuyển sang chi phí hoạt động ở kỳ sau, khi nào doanh thu dự kiến đã thực
hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để tính KQKD.
2.2.2 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi nhuận. Điều đó phụ
thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán KQKD
trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có KQKD
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
4
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
cao và phải kinh doanh như thế nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, nên
đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác.

Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định KQKD nói riêng
đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và
giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án
đầu tư có hiệu quả cao.
2.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1 Kế toán doanh thu
2.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không
phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
được coi là doanh thu.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn GTGT”.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn bán hàng thông thường”.
 Ý nghĩa
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lẽ nó góp phần vào việc bù đắp chi phí, phản ánh quy mô
của quá trình sản xuất, trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ich gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Nguyên tắc xác định doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
5
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài
chính, nó phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp, đồng
thời liên quan mật thiết đến việc xác định KQKD và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, kế
toán xác định doanh thu bán hàng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
o Cơ sở dồn tích : Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
o Phù hợp : Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
o Thận trọng : Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường, Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu xuất kho, Phiếu thu
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi,…
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay hoặc chưa thu được tiền sau khi doanh
nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và

xuất khẩu, thuế GTGT theo phương cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán thực hiện trong kỳ kế toán
trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có năm tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
6
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
 Sơ đồ hạch toán
333 511 111,112,131
Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,
GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ
521,531,532 3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu phải nộp
911 3387 111,112
Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh Doanh thu chưa
thu của kỳ kế toán thực hiện
2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ

 Khái niệm
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch
vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Tài khoản 512
- Trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu - Doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh
thương mại và giảm giá hàng bán đã chấp trong kỳ kế toán
nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB, GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp của số hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã xác định tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
7
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Sơ đồ hạch toán
333 512 111,112,131
Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,
GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ

521,531,532 3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu phải nộp
911 3387 111,112
Kết chuyển doanh thu Kết chuyển doanh Doanh thu chưa
bán hàng nội bộ thu của kỳ kế toán thực hiện
2.3.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
 Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn
khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn
của cổ đông hoặc chủ sở hữu
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi bao gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho
thuê tài chính,…
- Tiền bản quyền như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm máy vi tính.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Thu nhập từ các khoản đầu tư khác.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
8
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của

doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, không phân biệt các khoản đó đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền. Trong đó:
 Doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán là số chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
 Khoản lãi nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi
của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh
thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản đầu tư dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư
trái phiếu, cổ phiếu đó.
 Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ
bán ra với giá mua vào.
 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu được do
bán bất động sản.
 Đối với hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận khi hoàn tất
việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã
chuyển giao theo giá trả ngay.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Tài khoản 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Doanh thu hoạt động tài chính phát
phương pháp trực tiếp (nếu có). sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần vào tài khoản 911 - “Xác
định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính riêng theo từng loại giao
dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ doanh thu từ hoạt động này, ví dụ: sổ doanh thu tiền lãi, sổ
doanh thu cho thuê tài sản, sổ doanh thu lợi nhuận được chia (theo từng đối tác góp vốn).
 Sơ đồ hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
9
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
3331 515 111,112,131
Thuế GTGT phải nộp theo Thu bằng tiền
phương pháp trực tiếp (nếu có)
911 121,221,222
Kết chuyển doanh thu Thu lãi đầu tư
hoạt động tài chính
129,229, 413
Hoàn nhập dự phòng
Xử lý chênh lệch tỷ giá

2.3.1.4 Kế toán thu nhập khác
 Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự
tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính thường xuyên.
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Các khoản thuế được ngân sách
Nhà nước hoàn lại. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch
vụ không tính trong doanh thu (nếu có). Quà biếu, tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ
chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra.

 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính - Các khoản doanh thu khác phát sinh
theo phương pháp trực tiếp đối với các trong kỳ.
khoản thu nhập khác (nếu có).
- Kết chuyển thu nhập khác vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
 Sơ đồ hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
10
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
3331 711 111,112
Thuế GTGT phải nộp theo Thu tiền phạt khách hàng
phương pháp trực tiếp (nếu có)
911 3331
Kết chuyển doanh thu khác Được giảm thuế GTGT phải nộp
nếu khác năm tài chính
331,338
Thu khoản nợ không xác định
được chủ nợ
2.3.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Kế toán chiết khấu thương mại
 Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng
mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách
hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương

mại của bên bán.
 Thủ tục chứng từ khi thực hiện chính sách chiết khấu thương mại
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại thì
giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã được giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại). Trên
hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ phần trăm hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán
đã giảm giá), thuế GTGT (nếu có) và tổng giá thanh toán. Khi đó doanh thu bán hàng phản
ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng được hưởng
chiết khấu thương mại thì số chiết khấu người mua được hưởng được giảm trừ vào giá bán
của hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng
lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì sẽ tiếp tục trừ vào hóa đơn
của lần mua hàng tiếp theo trong kỳ tới. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng thì
phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các
trường hợp này được phản ánh vào tài khoản 521.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua
hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản 521
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
11
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Kết chuyển số chiết khấu thương mại
thuận cho khách hàng được hưởng. phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có ba tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5211 - chiết khấu hàng hóa
- Tài khoản 5212 - chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213 - chiết khấu dịch vụ
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng
loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
 Sơ đồ hạch toán
111,112,131 521 511
Chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại
giảm trừ cho người mua
3331
Thuế GTGT
phải nộp

 Kế toán hàng bán bị trả lại
 Khái niệm
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết; vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh
nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng
bán trong kỳ.
 Thủ tục chứng từ trường hợp hàng bán bị trả lại
Khi mua bán hàng hóa, trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận
hàng, khi xuất hàng trả lại cho người bán, người mua phải lập hóa đơn ghi rõ lý do và giá trị
tương ứng. Hóa đơn này là căn cứ để cả hai bên điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế
GTGT đã kê khai.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
12
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi

Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, cả hai bên
phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng
hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa đơn
(bản sao y có chứng thực). Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn để làm căn cứ điều
chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đã kê khai của bên bán.
Nếu người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng, khi trả lại
hàng, bên mua phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo
giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa đơn (bản chính) gởi trả
bên bán để bên bán lập lại hóa đơn cho số lượng hàng hóa đã nhận. Các hóa đơn này là căn
cứ để bên bán điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 531 - “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất,kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại hoặc quy cách.
Tài khoản 531
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả
tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -
tiền khách hàng còn nợ. “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Phải theo dõi chi tiết hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và từng loại hàng hóa
như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
 Sơ đồ hạch toán
111,112,131 531 511
Thanh toán với người mua Kết chuyển hàng bán bị trả lại
số hàng bị trả lại
3331

Thuế GTGT
phải nộp
 Kế toán giảm giá hàng bán
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
13
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
 Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Thủ tục chứng từ trong trường hợp giảm giá hàng bán
Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và lập hóa đơn giao cho
người mua nhưng phải điều chỉnh giảm giá bán thì cả hai bên phải lập biên bản hoặc có thỏa
thuận bằng văn bản. Trong văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm theo
hóa đơn đã xuất, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá được
điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh
số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu ra (nếu có).
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.
Tài khoản 532
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
thuận cho khách hàng được hưởng. hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng và từng loại hàng

hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
 Sơ đồ hạch toán
111,112,131 532 511
Số tiền bên bán chấp nhận Kết chuyển giảm giá hàng bán
giảm cho khách hàng
3331
Thuế GTGT
phải nộp
2.3.2 Kế toán chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
14
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua
hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ, và các khoản khác
được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.
Giá thành xuất kho sản phẩm được tính theo một trong bốn phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).
 Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
 Ý nghĩa
Trong quá trình hoạt động thì việc xác định KQKD là điều cần thiết đối với hầu hết các
doanh nghiệp, trong đó giá vốn hàng bán cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định
KQKD. Nếu giá vốn hàng bán trên một đơn vị sản phẩm thấp sẽ làm cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận kiếm được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Vì vậy, khi

doanh nghiệp kiểm soát giá vốn hàng bán tốt sẽ giúp cho nhà quản lý có những quyết định
đúng đắn trong các chiến lược kinh doanh.
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường - Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Biên bản xử lý hàng thiếu hụt.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Sổ chi tiết bán hàng.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành
phẩm đã xác định tiêu thụ, tài khoản 632 áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 632
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
15
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
- Trị giá vốn của thành phẩm đã được - Trị giá vốn của thành phẩm đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ. xác định là tiêu thụ trong kỳ nhưng do
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân một số nguyên nhân khác nhau bị khách
công, chi phí sản xuất chung vượt trên hàng trả lại và từ chối thanh toán.
mức công suất tính vào giá vốn hàng bán - Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm
tiêu thụ trong kỳ. thực tế đã được xác định là tiêu thụ trong
- Khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác
kho sau khi trừ đi phần bồi thường do định KQKD”
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
 Sơ đồ hạch toán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
154 632 911
Sản phẩm sản xuất xong tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán
ngay không qua nhập kho
157 155,156,157
Hàng gởi Hàng gởi đi bán Thành phẩm, hàng hóa đã bán
đi bán được xác định là bị trả lại nhập kho
tiêu thụ
155,156 159
Xuất kho thành phẩm, Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng hóa để bán hàng tồn kho
159
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
152,153,138
Phản ánh khoản hao hụt
2.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
16
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
 Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, chi phí chào hàng,
giới thiệu, quảng cáo, chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm,…
 Ý nghĩa:
Công tác hạch toán chi phí bán hàng là một khâu hạch toán quan trọng giúp hình thành
một tổng thể thông tin hoàn chỉnh để phục vụ cho nhà quản lý, nó xác định các khoản chi phí
cần thiết phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, là cơ sở để lập dự toán chi phí, giúp xác

định KQKD trong kỳ được chính xác hơn. Vì vậy, từ những thông tin kế toán có được mà
nhà quản lý sẽ quyết định cắt giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết cho quá trình
tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT. Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kê thanh toán tạm
ứng,…
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản 641
- Tập hợp các chi phí thực tế phát sinh - Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng phát sinh trong kỳ hạch toán.
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD” trong
kỳ; hoặc
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài
khoản 142 - “Chi phí trả trước” để chờ
phân bổ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có bảy tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
17
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Trong quá trình hạch toán, chi phí bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo yếu tố chi
phí và tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng có thể được kết hợp theo dõi dưới những nội dung khác nhau để giám đốc
chặt chẽ công dụng, hiệu quả kinh tế của chi phí.
 Sơ đồ hạch toán
334,338 641 111,112,138
Lương và các khoản trích theo Ghi giảm chi phí bán hàng
lương của nhân viên bán hàng
152,153 142
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí bán hàng chuyển sang
dùng cho bộ phận bán hàng kỳ sau
142,242,214 911
Chi phí phân bổ, trích trước Kết chuyển chi phí bán hàng
khấu hao TSCĐ
111,112,331,333
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thuế phải nộp

2.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm: Chi phí QLDN là các chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý
điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn
phòng.
 Ý nghĩa:
Công tác chi phí QLDN đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý cũng như
công tác kế toán của doanh nghiệp, nó giúp xác định các khoản chi phí phục vụ cho việc
quản lý; phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản chi phí phát sinh; kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của các khoản chi phí. Từ đó xác định chính xác thu nhập, góp phần ngăn chặn
hiện tượng tham ô, lãng phí trong kinh doanh, giúp hạ thấp chi phí và nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.

 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng thông thường, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu,
Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Bảng kê thanh toán tạm ứng.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 - “Chi phí QLDN” dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản 642
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
18
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
- Tập hợp các chi phí QLDN thực tế phát - Các khoản giảm trừ chi phí QLDN
sinh trong kỳ. phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí QLDN vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”.
- Kết chuyển chi phí QLDN vào tài
khoản 142 - “Chi phí trả trước” để chờ
phân bổ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 có tám tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Trong quá trình hạch toán chi phí QLDN phải được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố
chi phí để phục vụ cho việc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố.

 Sơ đồ hạch toán
334,338 642 111,112,138
Lương và các khoản trích theo Ghi giảm chi phí QLDN
lương của nhân viên quản lý
152,153 142
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Chi phí QLDN
dùng cho bộ phận quản lý chuyển sang kỳ sau
111,214,333 911
Chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu Kết chuyển chi phí QLDN
hao TSCĐ, thuế phải nộp
2.3.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
19
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
 Khái niệm: Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt
động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…; khoản lập và
hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 - “Chi phí tài chính” phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính.
Tài khoản 635
- Các chi phí của hoạt động tài chính. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản chứng khoán.
đầu tư ngắn hạn, lỗ về chênh lệch tỷ giá - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi
ngoại tệ phát sinh thực tế. phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh

- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán trong kỳ để xác định KQKD.
- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở
hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
 Sơ đồ hạch toán
111,112,141 635 911
Các chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí hoạt động
tài chính
121,228,214 222
Lỗ về bán chứng khoán Lỗ hoạt động liên doanh
khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
129,229,413 129,229
Lập dự phòng giảm giá đầu tư tài Hoàn nhập dự phòng giảm giá
chính, lỗ do chênh lệch tỷ giá đầu tư tài chính

2.3.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
20
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
 Khái niệm: Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế
thu nhập hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
trong năm và hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm
trước.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế TNDN” dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh

nghiệp làm căn cứ xác định KQKD của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 821
- Chi phí thuế TNDN phát sinh trong - Số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ
năm. hơn số thuế TNDN tạm phải nộp được
- Thuế TNDN của các năm trước phải giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi
nộp bổ sung do phát hiện sai sót không nhận trong năm
trọng yếu của các năm trước được ghi - Số thuế TNDN phải nộp được ghi
tăng chi phí thuế thu nhập hiện hành của giảm do phát hiện sai sót không trọng
năm hiện tại. yếu của các năm trước được ghi giảm
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm
trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hiện tại.
hoãn lại phải trả. - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại. và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
-Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh lại.
bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ tài - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát
khoản 821 phát sinh trong năm vào bên sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên
Có tài khoản 911 - “Xác định KQKD”. Có tài khoản 821 phát sinh trong năm
vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định
KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ
 Sơ đồ hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
21
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
911 821 911
Kết chuyển chi phí thuế TNDN Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(phát sinh Nợ < phát sinh Có) (phát sinh Nợ > phát sinh Có)
347 347

Thuế thu nhập hoãn lại Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh
243 243
Hoàn nhập tài sản thuế Ghi nhận tài sản thuế thu nhập
thu nhập hoãn lại hoãn lại
3334
Thuế TNDN phải nộp


2.3.2.6 Kế toán chi phí khác
 Khái niệm
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt
động thông thường của doanh nghiệp gây ra; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ
những năm trước.
Chi phí khác phát sinh gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có).
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu đã xóa. Các khoản chi phí khác.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 811
- Các khoản chi phí khác phát sinh. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
 Sơ đồ hạch toán
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
22

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
111,112 811 911
Chi phí thanh lý, nhượng Kết chuyển chi phí khác
bán TSCĐ
211,213
Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý, nhượng bán
214
Giá trị đã
hao mòn

2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
 Khái niệm
KQKD là số lãi hoặc lỗ do các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại trong
một kỳ kế toán. Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ
với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa doanh thu
và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 - “Xác định KQKD” dùng để xác định KQKD của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán. KQKD của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác.
Tài khoản 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Chi phí QLDN. - Doanh thu khác.
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN - Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong
- Số lãi trước thuế của hoạt động kinh kỳ.
doanh trong kỳ.

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như hoạt động sản xuất,
chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
23
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
động khác;… Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể được hạch toán chi tiết cho từng
loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ,… (nếu có)
 Sơ đồ hạch toán
632 911 511
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần

641 512
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển doanh thu bán hàng
nội bộ
642 515
Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính
635 711
Kết chuyển chi phí hoạt động Kết chuyển doanh thu khác
tài chính
811 421
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển lỗ thuần
821
Kết chuyển chi phí thuế
TNDN
421
Kết chuyển lãi thuần

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
24
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
Chương 3
GIỚI THIỆU
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
  
- Tên công ty: Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên.
- Trụ sở chính: Quốc lộ 91 - Bình Đức - Long Xuyên - An Giang
- Điện thoại: 076.858197 - 858199 - Fax: 076.836013
- Email: - Website: www.ctyxl.angiang.com.vn
- Mã số thuế: 16 0022001 6 0011
- Tổng số lao động: 182. Trong đó trực tiếp: 170 và gián tiếp: 12
- Sản phẩm: Nhà máy sản xuất hơn 20 loại gạch ngói như: gạch ống, gạch thẻ, ngói 22,
ngói vẫy cá, gạch cách âm, gạch cách nhiệt, gạch trang trí,… Ngoài ra, Nhà máy còn tổ
chức sản xuất gạch ngói với mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng
- Dịch vụ: Nhà máy có một đội tải chuyên bốc xếp, vận chuyển gạch ngói đi các nơi
bằng ghe, xe theo yêu cầu của khách hàng.
3.1 Quá trình hình thành và phát triển
An Giang là tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL, với thế mạnh về kinh tế nông nghiệp, nên
trong nhiều năm qua tỉnh đã tập trung phát huy thế mạnh này. Đặc biệt An Giang còn có
nhiều vùng đất sét Cao lãnh tập trung vào ba huyện Châu Thành, Tịnh Biên và Tri Tôn, mỗi
vùng đất có tính chất khác nhau về màu sắc, tính chất cơ lý hóa, đây là tiềm năng khoán sản
thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh nhà. Nhà máy Gạch ngói Long Xuyên sản xuất kinh doanh
VLXD là một trong những công trình trọng điểm của tỉnh được đầu tư theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự ra đời của Nhà máy đáp ứng kịp thời nhu cầu gạch ngói chất
lượng cao cho các công trình xây dựng trong tỉnh và khu vực. Nhà máy đặt tại vị trí vô cùng
thuận lợi về đường thủy có sông Hậu rộng lớn, đường bộ nằm ngay quốc lộ 91 liên tỉnh, liên
huyện phù hợp cho sản phẩm của Nhà máy tiêu thụ hầu hết các tỉnh ĐBSCL.

Xuất phát từ tình hình trên, ngày 06/09/1994 UBND tỉnh An Giang ký quyết định số
549/QĐ.UB cho phép Công ty Xây lắp và sản xuất kinh doanh VLXD tỉnh An Giang thực
hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên theo công nghệ lò nung
Tunnel của Ý. Với công suất thiết kế là 20 nghìn viên/năm, vốn đầu tư là 10.843 triệu đồng.
Sau đó dự án bổ sung đã nâng công suất lên đến 25 nghìn viên/năm, với vốn đầu tư là 20.943
triệu đồng. Công trình hoàn thành đi vào sử dụng thử năm 1996. Sau mười năm hoạt động,
công suất thiết kế của Nhà máy đã tăng lên gấp đôi từ 45 - 50 triệu viên/năm. Để đảm bảo
giao gạch cho khách hàng đúng thời hạn, Nhà máy đã lắp đặt hai băng tải với năng suất tăng
gấp hai lần so với cõng gạch thủ công; đồng thời thiết kế lắp đặt thêm ba nhà phơi di động
phục vụ phơi gạch trong mùa mưa, giảm nhân công lao động.
Năm 2007, Nhà máy đạt tổng doanh thu trên 22 tỷ đồng, trừ mọi chi phí còn lợi nhuận
trên 2,5 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2008 sẽ tăng lên 2,7 tỷ đồng. Từ những thành tích trên,
trong năm năm liền (2001 - 2006) Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên đã được người
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
25

×