Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện trảng bom, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






ðỖ NGỌC NAM



QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ðỒNG NAI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM



HÀ NỘI – 2011


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược bảo vệ một
học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



ðỗ Ngọc Nam


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi ñã nhận ñược rất
nhiều sự giúp ñỡ nhiệt tình và ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến PGS. TS Nguyễn Thị Tâm,
người thầy ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tô xin trân trọng gửi lời cảm ơn ñến Viện Sau ñại học – Trường ðại học
Nông Nghiệp Hà Nội, Quý thầy cô Khoa Kế toán và QTKD, Bộ môn Kế toán ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo, các ñồng nghiệp ñang công tác
tại Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện Trảng Bom,
Chi Cục thuế huyện Thống Nhất, huyện Vĩnh Cửu và Thành phố Biên Hòa ñã giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn



ðỗ Ngọc Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN 4
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI
VỚI HỘ KDCT 4
2.1.1 Hộ kinh doanh cá thể 4
2.1.2 Một số khái niệm và những vấn ñề chung về thuế 5
2.1.3 Nội dung quản lý thu thuế ñối với hộ KDCT 39
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ 49
2.2.1 Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu thuế trên thế giới và Việt Nam 49
2.2.2 Kinh nghiệm và bài học rút ra từ thực tiễn trong quản lý thu thuế ñối
với các hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam 53
3 GIỚI THIỆU ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 55
3.1 ðẶC ðIỂM TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA HUYỆN TRẢNG
BOM 55
3.1.1 Giới thiệu về huyện Trảng Bom. 55
3.1.2 Giới thiệu về Chi cục thuế huyện Trảng Bom 59
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 74
3.2.1 Khung nghiên cứu: 74
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 75
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv

3.2.3 Phương pháp phân tích 75
3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 76
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 77
4.1 Thực trạng công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại
chi cục thuế huyện Trảng Bom tỉnh ðồng Nai. 77
4.1.1 Khái quát về thực trạng các hộ KDCT trên ñịa bàn huyện. 77
4.1.2 Quản lý thu thuế ñối với các hộ KDCT tại Chi cục thuế Trảng Bom 79
4.1.3 Kết quả ñiều tra chọn mẫu 100 hộ KDCT trên ñịa bàn huyện 101
4.1.4 Một số nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu thuế tại huyện Trảng Bom 106
4.1.5 ðánh giá chung 108
4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh
cá thể trên ñịa bàn huyện Trảng Bom. 109
4.2.1 ðịnh hướng công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới 109
4.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế ñối với hộ KDCT 111
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 Kiến nghị 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 122

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KDCT :Kinh doanh cá thể
MST :Mã số thuế
NNT :Người nộp thuế
ðTNT :ðối tượng nộp thuế

ðTKD :ðối tượng kinh doanh
GTGT :Giá trị gia tăng
TNDN :Thu nhập doanh nghiệp
TNCN :Thu nhập cá nhân
MB : Môn Bài
TN :Tài nguyên
TTðB :Tiêu thu ñặc biệt
NSNN :Ngân sách Nhà nước
KK-KTT :Kê khai -Kế toán thuế
UNT :Ủy nhiệm thu
CNTT :Công nghệ thông tin
KBNN :Kho bạc Nhà nước
CSDL :Cơ sở dữ liệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Biểu thuế môn bài 17
2.2 Biểu thuế suất thuế tncn lũy tiến từng phần 30
2.3 Biểu thuế suất thuế tncn toàn phần 31
3.1 Biểu dân số chia theo giới tính 56
3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế.xã hội chủ yếu 58
3.3 Cơ cấu tổ chức cán bộ chi cục thuế trảng bom 62
3.4 Kết quả thu các năm 2008, 2009, 2010 73
3.5 Danh sách chọn hộ ñiều tra 75
4.1 Thống kê cấp mới giấy chứng nhận ñkkd hộ cá thể 78
4.2 Thống kê tình hình cấp mã số thuế 82

4.3 Tình hình quản lý hộ 84
4.4 Số lương tờ khai thuế ñã tiếp nhận và xử lý 87
4.5 Tổng hợp số thuế ñã kê khai hộ cá thể 88
4.6 Tổng hợp dự toán thu ngân sách năm 2008.2010 89
4.7 Kết quả thu thuế ñối với các hộ kdct 92
4.8 Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh 95
4.9 Kết quả miễn, giảm thuế ñối với các hộ kdct 97
4.10 Tổng hợp nợ thuê các năm 2008 ñến 2010 98
4.11 Kết quả xử lý quyết toán các năm 2008.2010 100
4.12 Tổng hợp kết quả ñiều tra 100 hộ 102
4.13 ðịnh hướng ñào tạo cán bộ của chi cục ñến năm 2015 112
4.14 Bảng phân loại ñối tượng hộ quản lý thu thuế 114


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1

1. MỞ ðẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường, thuế là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước ñể quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không
chỉ tăng thu cho ngân sách, qua ñó ñảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
ñộng của Nhà nước mà còn sử dụng nó ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc ñẩy tăng
trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và
trên thế giới, bên cạnh ñó thực hiện mục tiêu bình ñẳng và bảo vệ an ninh, trật tự,
an toàn cho xã hội ñồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của ñất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và ñối với hộ kinh doanh
cá thể nói riêng ñã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách.

Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu ñể ñạt ở mức cao hơn. Tình
trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh
doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ ñọng thuế còn nhiều …
Tình hình quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện
Trảng Bom cũng nằm trong thực trạng chung ñó.
Qua các cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội ñồng Nhân dân Huyện, cũng
như kết quả kiểm toán của ðoàn Kiểm toán Nhà nước khu vực IV tại Chi cục Thuế
về công tác thu ngân sách cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu còn một
số bất cập trong ñó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập bộ sổ các hộ kinh doanh cá
thể còn bỏ sót rất lớn. Từ ñó cần sớm tìm ra giải pháp ñể nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức ñược tầm quan trọng do thực tiễn ñặt ra, chúng tôi muốn tìm giải
pháp quản lý một cách hiệu quả nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa
bàn huyện nên chọn ñề tài: “Quản lý thu thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể tại
Chi cục thuế huyện Trảng Bom, tỉnh ðồng Nai” làm ñề tài bảo vệ luận văn thạc sĩ
của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2

Câu hỏi nghiên cứu ñặt ra:
- Thực trạng quản lý thu thuế ñối với các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn
huyện những năm qua như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào
nhằm tăng cường
quản lý thu thuế ñối với các
hộ KDCT trong thời gian tới?
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế ñối với các hộ KDCT huyện
Trảng Bom, trên cơ sở ñó ñưa ra một số giải pháp quản lý thu thuế theo luật nhằm
chống thất thu thuế từ các hộ KDCT của huyện Trảng Bom

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế từ các hộ KDCT.
- ðánh giá thực trạng quản lý thu thuế ñối với các Hộ kinh doanh cá thể của
Chi cục thuế huyện Trảng Bom tỉnh ðồng Nai.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế theo luật
ñối với các hộ KDCT trên ñịa bàn huyện Trảng Bom tỉnh ðồng Nai.
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Vấn ñề quản lý thu thuế ñối với các Hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện
Trảng Bom.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: ðề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế ñối
với các Hộ kinh doanh cá thể, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác ñộng ñến
hiệu quả của công tác quản lý thu thuế ñối với các Hộ kinh doanh cá thể. Qua ñó ñề
xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế ñối với các Hộ kinh doanh cá thể
trên ñịa bàn Huyện.
Phạm vi về không gian: ðề tài ñược tập trung nghiên cứu về thực trạng quản
lý thu thuế ñối với các Hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn Huyện Trảng Bom tỉnh
ðồng Nai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3

Phạm vi về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế ñối
với các Hộ kinh doanh cá thể trong 3 năm 2008, 2009 và năm 2010.
+ Về thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt ñầu từ tháng 11/2010 ñến tháng
11/2011.







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI HỘ
KDCT
2.1.1. Hộ kinh doanh cá thể
- Khái niệm: Trước khi có Nghị ñịnh số 88/2006/Nð-CP ngày 29/8/2006 về
ñăng ký kinh doanh và mới nhất hiện nay là Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ngày
15/4/2010 về ñăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" ñược gọi là "Hộ kinh
doanh cá thể". Tên gọi "Hộ kinh doanh cá thể" ñược ghi nhận tại Nghị ñịnh số
109/2004/Nð-CP ngày 02/4/2004. Tại ðiều 24-khoản 1-Nghị ñịnh số
109/2004/Nð-CP thể hiện "Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hay một gia ñình
làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá 10 lao ñộng,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình ñối với hoạt
ñộng kinh doanh". Hiện nay theo Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ñịnh nghĩa hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một gia
ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử dụng không quá 10 lao
ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình ñối với
hoạt ñộng kinh doanh.[7]
- ðặc ñiểm: Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao ñộng của
bản thân và hộ gia ñình mình là chính. Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, ñiều kiện áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách ñể tìm ra những
chỗ sơ hở trong quản lý kinh tế ñể kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể phát triển khá nhanh trong cả
nước, hoạt ñộng trong mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương

nghiệp, ăn uống, dịch vụ ðặc ñiểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết ñịnh từ quá trình sản xuất
kinh doanh ñến phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt ñộng mang tính tự chủ
cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao ñộng, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ
dàng chuyển ñổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5

nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, ñược phân bổ rộng rãi ở
mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí quyết sản
xuất truyền thống ñược tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua ñó cho phép phát huy những
ngành nghề truyền thống ñể tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và
xuất khẩu.
- Vai trò của hộ KDCT trong nền kinh tế: Trong ñiều kiện kinh tế thị
trường, hộ KDCT có một vai trò hết sức to lớn ñó là góp phần tạo ra nhiều chủng
loại sản phẩm, dịch vụ cho xã hội, ñồng thời ñóng vai trò làm vệ tinh cho các doanh
nghiệp của nền kinh tế trong quá trình phân phối, luân chuyển hàng hóa, dịch vụ.
Thông qua các hộ KDCT có thể huy ñộng ñược nguồn vốn lớn còn ñang tiềm năng
trong nhân dân cho nền kinh tế. ðặc biệt trong ñiều kiện cạnh tranh của nền kinh tế
thị trường, tình trạng thất nghiệp ñang ngày càng gia tăng thì chính việc thu hút một
số lượng lao ñộng ñáng kể của hộ KDCT ñã góp phần giải quyết vấn ñề thất nghiệp
cho xã hội.
Mặc dù có vai trò hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế ñó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng ñộng mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở ñể
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì
vậy cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật,
nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt ñộng lành mạnh, giúp thành phần
kinh tế này hoạt ñộng có hiệu quả.
2.1.2. Một số khái niệm và những vấn ñề chung về thuế

2.1.2.1. Khái niệm chung về thuế
Lịch sử phát triển của loài người ñã chứng minh sự ra ñời của thuế là một tất
yếu khách quan, gắn liền với sự ra ñời và phát triển của Nhà nước. ðể tồn tại và
phát triển, Nhà nước cần có những nguồn tài chính ñể chi tiêu, trước hết là chi cho
việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung ương ñến ñịa phương thuộc phạm vi
lãnh thổ mà Nhà nước ñó ñang cai quản. Chi cho các công việc thuộc chức năng của
Nhà nước như: quốc phòng-an ninh, chi xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6

cho các vần ñề về phục lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội ở hiện tại và lâu dài.
ðể có nguồn tài chính ñáp ứng các nhu cầu chi tiêu nói trên, Nhà nước thường sử
dụng ba hình thức ñộng viên ñó là: quyên góp của nhân dân; vay của nhân dân và
dùng quyền lực của Nhà nước ñể bắt buộc nhân dân phải ñóng góp. Hình thức
quyên góp và vay của nhân dân thường không ổn ñịnh, do ñó ñể ñáp ứng nhu cầu
chi thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc người dân phải ñóng
góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách. ðây chính là hình thức cơ bản nhất
ñể huy ñộng tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thực Nhà nước dùng
quyền lực chính trị buộc người dân phải ñóng góp ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của
mình ñó chính là Thuế. Như vậy thuế luôn gắn liền với sự ra ñời và phát triển của
Nhà nước.
Cho ñến nay, trong giới học giả và trong các sách báo kinh tế thế giới vẫn
chưa có quan ñiểm thống nhất về khái niệm thuế. Nhìn chung các quan ñểm của các
nhà kinh tế khi ñưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác
nhau của thuế, chưa phản ánh ñầy ñủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn
theo các nhà kinh ñiển thì thuế ñược quan niệm rất ñơn giản "ðể duy trì quyền lực
công cộng, cần phải có những sự ñóng góp của những người công dân của Nhà
nước ñó là thuế khóa (Mác-Ăng Ghen. TT.T2-NXB sự thật - Hà nội 1962. Trang
522). Càng về sau này, khái niệm về thuế càng ñược bổ sung hoàn thiện hơn. Trong
cuốn sách từ ñiển kinh tế của hai tác giả người Anh là Christopher Pass và Bryan

Lower cho rằng " Thuế là một biện pháp của Chính phủ ñánh trên thu nhập của cải
và vốn nhận ñược của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi
tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản". Một khái niệm khác
tương ñối hoàn chỉnh về thuế ñược nêu trong cuốn sách Economics của hai nhà kinh
tế Mỹ như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển
giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty, các hộ gia ñình cho Chính phủ, mà
trong sự trao ñổi ñó họ không nhận ñược trực tiếp hàng hóa, dịch vụ nào cả, khoản
nộp ñó không phải tiền phạt mà tòa án tuyên phạt do hành vi vi pháp luật"
(Economics. Makkollhell and Bruy-M.1993,-Tr.14- Tiếng nga).[15]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7

Ở nước ta, cho ñến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo
từ ñiển tiếng Việt-Trung tâm từ ñiển học (1998) thì cho rằng thuế là khoản tiền hay
hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy ñịnh.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo quan
niệm của từng gốc ñộ khác nhau, do ñó chưa thật sự ñầy ñủ và chính xác ñược bản
chất của thuế. Mặc dù cho ñến nay chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất về thuế
nhưng các nhà kinh tế ñều nhất trí cho rằng, ñể làm rõ ñược bản chất của thuế thì
ñịnh nghĩa về thuế phải nêu bật ñược các khía cạnh sau:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế ñược ñặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các cá thể, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này ñược nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt
buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
ñã ñược Pháp luật quy ñịnh.
Qua phân tích các những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta như
ñã trình bày ở trên, chúng ta có thể ñưa ra một ñịnh nghĩa tổng quan về thuế như

sau:
"Thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức ñộ và thời hạn ñược pháp luật quy ñịnh, không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục ñích chung của toàn xã hội". [15]
(*) Thuế có các ñặc ñiểm sau
- Thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho
Nhà nước.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp.
(*) Thuế có các chức năng cơ bản sau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8

- Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính; ñây là chức năng cơ bản
của thuế, ñặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng Nhà nước trong tiến trình phát triển
của xã hội. Về mặt lịch sử, ñây là chức năng ñầu tiên, phản ánh nguyên nhân sự ra
ñời của thuế. Thông qua chức năng này các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước ñược
hình thành ñể ñảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của Nhà nước.
Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền ñề khách quan
cho sự can thiệp của Nhà nước và nền kinh tế. Bằng chính chức năng này, Nhà nước
tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong xã hội. Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế là
sự huy ñộng một bộ phận thu nhập quốc dân dưới hình thức tiền tệ vào ngân sách
Nhà nước. Phần lớn thuế ñánh trên hàng hóa và thu nhập. Người có thu nhập cao và
sử dụng nhiều hàng hóa, dịch vụ là người nộp thuế nhiều hơn. Số tiền này sau ñó lại
ñược Nhà nước chi ra nhằm thực hiện chính sách kinh tế-xã hội, tạo ra tính công
bằng tương ñối cho xã hội. Trong một chừng mực nhất ñịnh, chức năng phân phối
và phân phối lại ñã tạo ñiều kiện cho sự ra ñời và phát huy tác dụng chức năng ñiều
tiết của thuế. [4] [5]

- Chức năng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong quá trình thực hiện chức năng huy
ñộng tập trung nguồn lực tài chính ñã tự ñộng làm xuất hiện chức năng ñiều tiết vĩ
mô nền kinh tế của thuế. Nhà nước quản lý, ñiều tiết vĩ mô niền kinh tế-xã hội bằng
nhiều biện pháp như giáo dục, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong ñó biện pháp
kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ ñể quản lý, ñiều tiết vĩ mô
nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong ñó thuế là một công
cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất ñược Nhà
nước sử dụng ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, mọi tổ
chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt hàng nào mà Nhà nước
không cấm, miễn là họ phải ñăng ký kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
theo quy ñịnh của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà
nước quy ñịnh ñánh thuế hoặc không ñánh thuế, ñánh thuế với thuế suất cao hay
thuế suất thấp, có chính sách ưu ñãi, miễn, giảm thuế ñối với ngành nghề, mặt hàng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9

và ñịa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua ñó mà tác ñộng làm thay ñổi mối quan hệ
giữa cung và cầu trên thị trường, góp phần ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, ñảm bảo sự
cân ñối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành và các vùng lãnh thổ. Ngoài ra, Nhà
nước còn sử dụng thuế ñể tác ñộng trực tiếp lên các yếu tố ñầu vào của sản xuất như
lao ñộng, vật tư, tiền vốn nhằm ñiều tiết hoạt ñộng kinh tế trong nước. Nhà nước
cũng sử dụng thuế ñể tác ñộng và hoạt ñộng xuất nhập khẩu nhằm thực hiện chính
sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế. [4] [5]
Giữa hai chức năng trên của thuế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là nguyên nhân ảnh hưởng ñến sự
vận ñộng và phát triển của chức năng ñiều tiết. Nhưng chức năng ñiều tiết của thuế
cũng có tác ñộng ngược lại ñến chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập.
Nguồn tài chính mà Nhà nước tập trung ñược dưới dạng thuế là tiền ñề của sự can
thiệp của Nhà nước trên diện rộng và theo chiều sâu tới quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ngược lại, việc ñiều tiết, sắp xếp sản xuất của Nhà

nước nhằm vào việc thúc ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế lại tạo ñiều kiện ñể
tăng thu nhập của các tầng lớp nhân dân và ñây chính là cơ sở quan trọng ñể mở
rộng phạm vi tác ñộng của chức năng phân phối và phân phối lại.
Sự thống nhất nội tại của các chức năng hoàn toàn không loại trừ các mâu
thuẩn nội tại trong mỗi chức năng và giữa hai chức năng. Sự tăng cường chức năng
phân phối và phân phối lại làm cho nguồn thu của Nhà nước tăng lên. Ðiều ñó có
nghĩa là mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình
kinh tế xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng phân phối và phân phối lại một
cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả là làm giảm ñộng lực phát
triển kinh tế, trong nhiều trường hợp làm hạn chế vai trò của chức năng ñiều tiết. Ðó
là tính hai mặt của thuế, nó có khả năng làm ảnh hưởng ñến nền kinh tế một cách
tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực. Tính hai mặt của sự tác
ñộng ñó cần phải ñược xem xét nghiêm túc kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch ñịnh,
xây dựng, ban hành các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước trong từng giai
ñoạn phát triển kinh tế-xã hội nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10

2.1.2.2. Khái niệm Bộ thuế
Bộ thuế là một bảng tổng hợp ñược lập ra ñể theo dõi và quản lý các ñối
tượng nộp thuế. Nếu phân loại dựa theo kỳ lập bộ thì Bộ thuế gồm có Bộ thuế tháng
và Bộ thuế năm. Bộ thuế tháng dùng ñể quản lý số thuế mà các ðTNT thực hiện
trong một tháng và Bộ thuế năm dùng ñể quản lý số thuế mà các ðTNT thực hiện
trong một năm. Ngoài ra bộ thuế còn ñược lập ñể theo dõi chi tiết cho từng loại thuế
như Bộ thuế môn bài, Bộ thuế GTGT, Bộ thuế TNCN (TNDN ñối với năm
2008) [15]
2.1.2.3. Khái niệm về hệ thống thuế
Hệ thống thuế chính là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau với cơ chế hoạt
ñộng, ñối tượng ñiều chính, phương pháp ñánh thuế, mực ñộ ñiều tiết và phương
pháp thu nộp khác nhau. Các hình thức thuế có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác

ñộng lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.[4][12]
ðể ñánh giá hệ thống thuế của một quốc gia, người ta thường ít chú ý ñến số
lượng các loại thuế trong hệ thống thuế ñó, mà chủ yếu ñánh giá, xem xét ñến khía
cạnh chất lượng của hệ thống thuế ñó. Mỗi quốc gia, tuỳ theo ñiều kiện lịch sử kinh
tế, xã hội ở từng thời kỳ cụ thể mà ñịnh hướng xây dựng hệ thống thuế riêng của
mình. Hệ thống thuế ñó phải phản ánh ñược những mục tiêu của Nhà nước ñặt ra.
Chính vì vậy mà việc tìm ra một tiêu thức chung ñể ñánh giá một hệ thống thuế hiệu
quả không phải là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, nếu xét các yêu cầu chung của sự
phát triển kinh tế cũng như ñòi hỏi của xã hội, tất yếu phải ñặt ra những tiêu thức
cần thiết ñể xây dựng một hệ thống thuế phù hợp, hiệu quả.
Trong tác phẩm "Nghiên cứu về bản chất, nguyên nhân giàu có của nhân loại"
của tác giả Adam Smith ñã chỉ ra bốn nguyên tắc cơ bản ñể xây dựng một hệ thống
thuế hợp lý ñó là: Thuế phải huy ñộng phù hợp với khả năng và sức lực của dân cư,
mức thuế và thời hạn thanh toán phải ñược xác ñịnh chính xác, thời gian thu thuế
cần ñược quy ñịnh thuận lợi ñối với người nộp thuế; các chi phí ñể tổ chức thu thuế
cần phải thấp nhất.[15]
Trên cơ sở những nguyên tắc trên, các nhà kinh tế học hiện ñại ñã hoàn chỉnh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11

bổ sung và khái quát thành những tiêu chuẩn ñể ñánh giá một hệ thống thuế tích
cực, hiệu quả. Các tiêu chuẩn này ñã trở thành kim chỉ nam trong việc xây dựng hệ
thống chính sách thuế ở các nước có nền kinh tế thị trường. Các tiêu chuẩn ñó là:
Thứ nhất là tính công bằng: Công bằng là một ñòi hỏi khách quan trong việc
phân chia gánh nặng của thuế khóa ñối với các tầng lớp dân cư trong xã hội. Có
công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế mới khuyến khích ñược các thành phần kinh tế
trong xã hội hăng hái lao ñộng, từ ñó mới ñảm bảo ñược các mục tiêu về kinh tế,
chính trị của ñất nước. Tính công bằng của thuế phải ñược xem xét dựa trên nguyên
tắc theo cả chiều ngang và chiều dọc. Theo chiều ngang có nghĩa là các ñối tượng
có ñiều kiện về mọi mặt như nhau thì ñược ñối xử như nhau trong việc thực hiện

nghĩa vụ thuế ñối với Nhà nước. Tuy nhiên trong thực tiễn, nguyên tắc này khó áp
dụng vì rất khó nếu như không muốn nói là không thể chỉ ra ñược những tiêu thức
nào ñể xác ñịnh hai cá nhân có ñiều kiện về mọi mặt như nhau. Theo chiều dọc có
nghĩa là người nào có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp cao hơn những
người khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế, ñể áp dụng nguyên tắc này
cần xác ñịnh rõ hai vấn ñề ñó là tiêu thức xác ñịnh khả năng và mức ñộ nộp thuế
cao hơn. Vấn ñề này vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên phổ biến hiện nay
người ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng ñể ñánh giá khả năng nộp thuế.
Tóm lại, công bằng trong thuế khóa là một ñòi hỏi khách quan nhưng việc
ñánh giá một hệ thống thuế ñược coi là công bằng không phải là công việc dễ dàng.
Do ñó, công bằng trong thuế khóa vẫn thuộc về nhận thức và quan ñiểm riêng của
mỗi quốc gia.
Thứ hai là tính hiệu quả: Tính hiệu quả của thuế ñược xét dưới hai góc ñộ:
giảm tối thiểu những tác ñộng tiêu cực của thuế trong phân bổ ngồn lực vốn ñã ñạt
hiệu quả dước tác ñộng của lực lượng thị trường; tăng cường vai trò của thuế ñối
với việc phân bổ nguồn lực chưa ñạt ñược hiệu quả dước tác ñộng của lực lượng thị
trường.
Tính hiệu quả của thuế thể hiện tổng số thuế thu ñược là lớn nhất trong khi ñó
chi phí cho việc tổ chức thu thuế là thấp nhất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12

Thứ ba là tính chính xác: Một hệ thống thuế chính xác thể hiện rõ sự rõ ràng,
minh bạch, tức là phải chỉ rõ ai là người chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn
nộp thuế. Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch sẽ tạo thuận lợi cho các nhà ñầu tư
tính toán chính xác ñược hiệu quả kinh doanh và nghĩa vụ thuế. ðây là yếu tố quan
trọng ñể các nhà ñầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn ñầu tư vào các dự án
phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ tư là tính thuận tiện: Tính thuận tiện của một hệ thống thuế thể hiện ở sự
dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ quản lý và khả năng thích ứng một cách dễ dàng với những

hoàn cảnh, ñiều kiện kinh tế thay ñổi.
Nhà nước ban hành các chính sách thuế, nhưng người thực hiện các chính
sách thuế lại là các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính vì thế các chính sách thuế
càng rõ ràng, ñơn giản, dễ hiểu thì người dân mới có ñiều kiện hiểu và thực hiện
ñúng theo các quy ñịnh của các luật thuế. Có như vậy thuế mới phát huy ñược vai
trò là công cụ chủ yếu tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện ñiều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Từ việc phân tích các tiêu chuẩn nêu trên, ñể có một hệ thống thuế hiệu quả,
tích cực, phù hợp, trong quá trình xây dựng hệ thống thuế, mỗi quốc gia cần vận
dụng linh hoạt các tiêu chuẩn trên vào ñiều kiện cụ thể của ñất nước mình.
2.1.2.4. Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý thuế là việc cơ quan thuế dùng các biện pháp hành chính của mình
tuyên truyền, phổ biến, tác ñộng ñến ðTNT ñể theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của các tổ chức, cá nhân thuộc ðTNT theo các Luật quy ñịnh hiện hành ñể tạo
nguồn thu cho NSNN.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm: Cơ quan Thuế và Hải quan, trong ñó:
+ Cơ quan Thuế gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế.
+ Cơ quan Hải quan gồm: Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan ñến việc thực hiện
pháp luật về thuế. [6]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13

2.1.2.5. Khái niệm mã số thuế:
Mã số thuế là một dãy các chữ số ñược mã hoá theo một nguyên tắc thống
nhất ñể cấp cho từng người nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui
ñịnh của Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao
gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. MST ñể nhận biết, xác ñịnh từng
người nộp thuế và ñược quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc. MST ñược cấu

trúc là một dãy số ñược chia thành các nhóm như sau: N
1
N
2
N
3
N
4
N
5
N
6
N
7
N
8
N
9
N
10

N
11
N
12
N
13.
Trong ñó: Hai chữ số ñầu N
1
N

2
là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế
ñược quy ñịnh theo danh mục mã phân khoảng tỉnh. Bảy chữ số N
3
N
4
N
5
N
6
N
7
N
8
N
9

ñược ñánh theo số thứ tự từ 0000001 ñến 9999999. Chữ số N
10
là chữ số kiểm tra.
Mười số từ N
1
ñến N
10
ñược cấp cho người nộp thuế ñộc lập và ñơn vị chính. Ba
chữ số N
11
N
12
N

13
là các số thứ tự từ 001 ñến 999 ñược ñánh theo từng ñơn vị trực
thuộc, chi nhánh của người nộp thuế ñộc lập và ñơn vị chính. [23]
2.1.2.6. Nguyên tắc quản lý thuế
Nguyên tắc quản lý thuế ñược quy ñịnh tại ðiều 4-Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 cụ thể như sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy ñịnh
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.[6]
- Việc quản lý thuế ñược thực hiện theo quy ñịnh của luật này và các quy
ñịnh khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải ñảm bảo công khai, minh bạch, bình ñẳng, bảo ñảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
2.1.2.7. Quy ñịnh chung về ñối tượng nộp thuế
Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp thuế
cho Nhà nước khi có các ñiều kiện ñược quy ñịnh trong các Luật thuế.
Theo quy ñịnh tại khoản 1-ðiều 2 của Luật quản lý thuế, người nộp thuế bao
gồm:
- Tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14

- Tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà
nước (sau ñây gọi chung là thuế) do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy ñịnh
của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế.
Trong một sắc thuế bao giờ cũng quy ñịnh cụ thể chủ thể nào có nghĩa vụ phải
nộp thuế. Theo thuật ngữ chuyên ngành về thuế, chủ thể chịu sự ñiều chỉnh của một
sắc thuế thường ñược gọi là ñối tượng nộp thuế. ðối tượng nộp thuế thể hiện phạm

vi áp dụng của một chính sách thuế cụ thể. Trong thực tế, có những ñối tượng nộp
thuế chỉ kê khai và nộp một loại thuế, nhưng cũng có những ñối tượng nộp thuế,
trong cùng một thời gian phải kê khai và nộp nhiều loại thuế khác nhau.
ðối tượng nộp thuế theo quy ñịnh của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc pháp
nhân có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Người có trách nhiệm nộp
thuế theo pháp luật quy ñịnh không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong nhiều
trường hợp người có trách nhiệm nộp thuế cũng chính là người chịu thuế khi trong
sắc thuế ñó người nộp thuế không có khả năng chuyển giao nghĩa vụ nộp thuế cho
người khác.[11]
Ví dụ: ðối với thuế thu nhập cá nhân, tại ðiều 2- Luật thuế thu nhập cá nhân
quy ñịnh "ðối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu
thuế quy ñịnh tại ðiều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy ñịnh tại ðiều 3 của Luật này
phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam"
ðối tượng chịu thuế là ñối tượng ñược ñưa ra ñánh thuế. ðối tượng chịu thuế
thường ñược xác ñịnh là thu nhập, hàng hóa hay tài sản. Mỗi một sắc thuế có một
ñối tượng chịu thuế riêng, thông thường tên gọi của một sắc thuế bắt nguồn từ ñối
tượng chịu thuế của sắc thuế ñó.
Ví dụ: ðối với thuế giá trị gia tăng, tại ðiều 3 - Luật thuế giá trị gia tăng quy
ñịnh "Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt nam
là ñối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các ñối tượng quy ñịnh tại ðiều 5 của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15

Luật này".
- Người nộp thuế có các quyền sau
ðược hướng dẫn thực hiện việc nộp, cung cấp thông tin, tài liệu ñể thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi của người nộp thuế.
ðược yêu cầu cơ quan thuế giải thích về việc tính thuế, ấn ñịnh thuế, yêu cầu
cơ quan, tổ chức giám ñịnh số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất nhập

khẩu.
ðược giữ bí mật thông tin theo quy ñịnh của Pháp luật.
ðược hưởng các ưu ñãi về thuế, hoàn thuế theo quy ñịnh của pháp luật.
ðược ký hợp ñồng với các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản lý thuế,
yêu cầu giải thích, nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế, bảo lưu ý kiến
trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
ðược bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
gây ra theo quy ñịnh của pháp luật.
Yêu cầu cơ quan quản lý xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Khiếu nại, khởi kiện quyết ñịnh hành chính, hành vi hành chính liên quan ñến
quyền lợi hợp pháp của mình.
Tố cáo các hành vi vi pháp phạm luật của công chức quản lý thuế và tổ chức,
cá nhân khác. [6]
- Người nộp thuế có các nghĩa vụ sau
ðăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy ñịnh của pháp luật.
Khai thuế chính xác, trung thực, ñầy ñủ và nộp hồ sơ thuế ñúng thời hạn, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, ñầy ñủ của hồ sơ thuế.
Nộp tiền thuế ñầy ñủ, ñúng thời hạn, ñúng ñịa ñiểm.
Chấp hành chế ñộ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa ñơn, chứng từ
theo quy ñịnh của pháp luật.
Ghi chép chính xác, trung thực, ñầy ñủ những hoạt ñộng phát sinh nghĩa vụ
thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16

Lập và giao hóa ñơn, chứng từ cho người mua theo ñúng số lượng, chủng loại,
giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy ñịnh của pháp
luật.
Cung cấp chính xác, ñầy ñủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan ñến việc xác

ñịnh nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng
thương mại, tổ chức tín dụng khác, giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Chấp hành quyết ñịnh, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công
chức quản lý thuế theo quy ñịnh của pháp luật.
Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy ñịnh của pháp luật trong
trường hợp người ñại diện theo pháp luật hoặc ñại diện theo ủy quyền thay mặt
người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy ñịnh. [6]
2.1.2.8. Các sắc thuế hiện hành ñối với các hộ KDCT
Sau khi thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, nếu không kể các
khoản thu về tiền sử dụng ñất và thu lệ phí trước bạ, các loại phí, lệ phí, hiện nay hệ
thống thuế của nước ta bao gồm 9 sắc thuế, trong ñó các sắc thuế chủ yếu áp dụng
ñối với hộ KDCT gồm:
(*) Thuế môn bài: Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế
trực thu rất quen thuộc với mọi ñối tượng nộp thuế. Thuế môn bài là thuế ñăng ký
kinh doanh ñược tính theo năm. Mức thuế ñược áp dụng theo số tuyệt ñối căn cứ
vào loại hình doanh nghiệp hoặc mức thu nhập 1 tháng.
Theo quy ñịnh hiện nay, các tổ chức kinh doanh nộp thuế môn bài theo 4 mức
cụ thể:
Mức 3.000.000 ñồng/năm áp dụng ñối với các doanh nghiệp nhà nước, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt
ñộng theo luật ñầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Viện
Nam, các cơ sở kinh tế của các cơ quan hành chính sự nghiệp, ðảng, ðoàn thể, lực
lượng vũ trang và các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế ñộc lập khác.
Mức 2.000.000 ñồng/năm áp dụng ñối với các cơ sở kinh doanh là chí nhánh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
17

của hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ và các tổ hợp sản xuất kinh
doanh.

Mức 1.500.000 ñồng/năm áp dụng ñối với các Hợp tác xã (trừ các hợp tác xã
hoạt ñộng dịch vụ, kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối,
HTX ñánh bắt hải sản và HTX tín dụng).
Mức 1.000.000 ñồng áp dụng ñối với các Hợp tác xã hoạt ñộng dịch vụ, kỹ
thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, HTX làm muối, HTX ñánh bắt hải sản
và HTX tín dụng
ðối với các hộ kinh doanh cá thể; cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã,
người lao ñộng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán tự trang trải
mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm cán
bộ công nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhóm người lao ñộng nhận khoán
nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ, từng cá nhân
trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng; Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa
là các công ty Cổ phần, công ty TNHH nhưng từng thành viên của công ty vẫn
kinh doanh ñộc lập chỉ nộp một khoản tiền nhất ñịnh cho công ty ñể phục vụ yêu
cầu quản lý chung thì thuế môn bài thu theo từng thành viên. Các ñối tượng nêu trên
có mức thuế môn bài ñược áp dụng 6 mức từ 50.000 ñồng/năm ñến 1.000.000
ñồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh, cụ thể theo biểu dưới
ñây.

BẢNG 2.1- BIỂU THUẾ MÔN BÀI
Bậc thuế Thu nhập/tháng (ñồng) Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1000.000 ñến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 ñến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 ñến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 ñến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
(Nguốn: Thông tứ số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 củaBộ Tài
chính)
Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX nhận nhiệm vụ HTX giao nếu ñáp ứng ñủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
18

ñiều kiện quy ñịnh tại tiết c ñiểm 1 phân II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày
26/4/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu ñãi về thuế ñối với HTX thì không phải
nộp thuế môn bài riêng, nếu không ñáp ứng ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh thì phải nộp
thuế môn bài riêng.
- Về thời gian tính và nộp thuế môn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng ñầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng cuối
năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ ñang kinh doanh thì nộp thuế môn
bài ngay tháng ñầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài
ngay trong tháng bắt ñầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một ñịa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng ñây lại là một tài nguyên tương ñối vững chắc
cho ngân sách Nhà nước, ñáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ
ñầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa phát sinh hoặc có phát sinh nhưng chưa
nhiều. Một ưu ñiểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt. Mọi tổ
chức, cá nhân muốn kinh doanh ñều phải ñăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài.
Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ
trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế giá trị gia tăng ðồng thời qua ñó làm cơ sở cho việc phân loại cơ sở kinh
doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ ñể có biện pháp quản lý thích hợp với từng
ñơn vị và ñộng viên một phần ñóng góp của họ ngay từ ñầu mỗi năm.
(*) Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT là loại thuế gián thu ñánh
vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
ðối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các ñối tượng quy ñịnh tại ðiều 5 Luật thuế GTGT.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch

vụ chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.
- Giá tính thuế GTGT ñược quy ñịnh như sau

×