Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

giải pháp phát triển một số nông sản phẩm chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.38 KB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN XUÂN KHANH



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NÔNG SẢN PHẨM CHỦ YẾU
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ






HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Khanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược luận văn này, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ và
ñộng viên từ các thầy cô giáo, các ban ngành cùng toàn thể người dân nơi tôi chọn
làm ñịa bàn nghiên cứu, gia ñình và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các

thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Viện ðào tạo sau ñại học, Bộ
môn Phát triển nông thôn ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Quyền
ðình Hà ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn
thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ các phòng, ban
huyện Yên Dũng, cũng như cán bộ và nhân dân ba xã Tư Mại, ðức Giang, Tân An
của huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang, trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho ñề
tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã ñộng
viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Xuân Khanh



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iii

MỤC LỤC



Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt v
Danh mục các các bảng vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá 4
2.3 Một số nghiên cứu liên quan tới ñề tài 45
3.1 ðặc ñiểm của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 49
3.2 Phương pháp nghiên cứu 57
3.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 61
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1 Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa huyện Yên Dũng 63
4.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa thơm và khoai tây theo hướng
sản xuất hàng hóa huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang 69
4.2.1 Khái quát các hộ ñiều tra 69
4.2.2 Thực trạng phát triển sản xuất lúa thơm theo hướng sản xuất
hàng hóa huyện Yên Dũng 71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv

4.2.3 Thực trạng phát triển sản xuất khoai tây theo hướng sản xuất
hàng hóa huyện Yên Dũng 90

4.2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hướng tới phát triển sản xuất lúa thơm
và khoai tây theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Yên Dũng 103
4.2.5 ðánh giá chung về thực trạng phát triển một số nông sản phẩm
chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Yên Dũng 111
4.3 ðịnh hướng và giải pháp phát triển sản xuất lúa thơm và khoai
tây theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Yên Dũng ñến năm
2015 và 2020 112
4.3.1 Cơ sở ñịnh hướng 112
4.3.2 Một số quan ñiểm chủ yếu 115
4.3.3 ðịnh hướng giải pháp 115
4.3.4 Giải pháp 116
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 129
5.1 Kết luận 129
5.2 Kiến nghị 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 131

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Giải nghĩa
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CBNS Chế biến nông sản
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CNH - HðH Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
ðVT ðơn vị tính

HND Hội nông dân
HTX Hợp tác xã
GAP Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
GTSX Giá trị sản xuất
GTSXBQ Giá trị sản xuất bình quân
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
NACF Liên ñoàn quốc gia HTX nông nghiệp Hàn Quốc
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN - TS Nông nghiệp - thủy sản
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PTNN
SL
Phát triển nông nghiệp
Số lượng
SXNN
SXHH
Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất hàng hóa
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TTCN- XDCB Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản
Tr.ñồng Triệu ñồng
TW Trung Ương
UBND
VSTP
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh thực phẩm
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


vi

DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG

2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam 40
3.1 Tình hình ñất ñai của huyện Yên Dũng qua 3 năm 51
3.2 Tình hình lao ñộng của huyện Yên Dũng qua 3 năm 53
3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Yên Dũng năm 2010 54
3.4 Kết quả sản xuất của huyện Yên Dũng qua ba năm 56
4.1 Sản xuất hàng hóa của ngành trồng trọt huyện Yên Dũng qua 5
năm 63
4.2 Sản xuất hàng hóa của ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
qua 5 năm 67
4.3 Tình hình chung của các hộ ñiều tra năm 2011 69
4.4 ðiều kiện sản xuất của các hộ ñiều tra 70
4.5 Diện tích và cơ cấu lúa thơm theo mùa vụ huyện Yên Dũng qua 5
năm 73
4.6 Diện tích lúa thơm huyện Yên Dũng qua 5 năm 2006 - 2010 75
4.7 Năng suất, sản lượng lúa thơm Yên Dũng giai ñoạn 2006 - 2010 75
4.8 Các xã và diện tích thực hiện dự án SRI ở vụ xuân năm 2006 77
4.9 Chi phí ñầu vào của kỹ thuật SRI vụ xuân năm 2006 77
4.10 ðánh giá hiệu quả kinh tế của kỹ thuật SRI 78
4.11 Nội dung tập huấn cho các hộ tham gia mô hình trình diễn 78
4.12 Tình hình tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trong 3 năm 2007 - 2009 của
huyện Yên Dũng 79
4.13 Chi phí sản xuất các công thức luân canh 81
4.14 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh 81
4.15 Kết quả, hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất lúa thơm ñiều tra năm
2010 82

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vii

4.16 Kết quả phân tích chất lượng gạo của 4 giống lúa thơm 85
4.17 Tình hình tiêu thụ lúa thơm của các hộ ñiều tra năm 2010 86
4.18 Biến ñộng năng suất và sản lượng khoai tây giai ñoạn 2005 -
2010 90
4.20 Kết quả, hiệu quả sản xuất khoai tây của các hộ ñiều tra năm
2010 94
4.21 Số liệu dự trữ khoai tại các kho lạnh tại huyện Yên Dũng qua các
năm 2006 - 2010 96
4.22 Cơ cấu sản lượng khoai tây tiêu thụ theo các tác nhân 97
4.23 Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ khoai tây tại các hộ 99
4.24 Phân phối sản phẩm khoai tây tại các hộ 100
4.25 Nguồn vốn ñầu tư sản xuất khoai tây giai ñoạn 2007-2009 101
4.26 Vùng sản xuất khoai tây năm 2010 và dự kiến ñến năm 2015 102
4.27 Các khó khăn trong sản xuất lúa thơm của hộ 104
4.28 Các khó khăn trong sản xuất khoai tây của hộ 109
4.29 Mức ñộ ưu tiên về nhu cầu của nông dâm trong quá trình sản
xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 115
4.30 Dự kiến cơ cấu giống và diện tích các loại giống trong các năm
tới 124

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc “ðổi mới”, Việt Nam từ một
nước tự cung tự cấp ñã tiến lên sản xuất hàng hóa. Ngành nông nghiệp luôn giữ một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy cần có sự quan tâm và
ñầu tư thích ñáng tới ngành sản xuất vật chất này.
ðảng và nhà nước ta ñã có nhiều chủ trương và giải pháp nhằm thúc ñẩy
chuyển dịch kinh tế nông nghiệp và nông thôn, ñặc biệt là khi Việt Nam ñã tham gia
AFTA, APEC, gia nhập WTO. Nông nghiệp nước ta có thế mạnh về ñất ñai, lao
ñộng và có khả năng ña dạng hóa sản phẩm, nhưng có yếu ñiểm về cơ sở vật chất
kỹ thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, kinh nghiệm thương trường,
trình ñộ tổ chức quản lý… Những hạn chế ñó làm cho chất lượng sản phẩm còn
thấp, giá thành sản xuất cao, hiệu quả thấp, tính cạnh tranh chưa cao. ðể ñáp ứng
nhu cầu hội nhập và giữ ñược thị trường trong nước, việc lựa chọn phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hoàn toàn ñúng ñắn và phù hợp.
Trong những năm qua, chương trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá của tỉnh
Bắc Giang ñã ñược quan tâm triển khai thực hiện ñạt nhiều kết quả nổi bật. Tiềm
năng ñất ñai, lao ñộng, vốn trong dân cư ñược huy ñộng, khai thác triệt ñể và phát
huy hiệu quả. Nhiều chỉ tiêu trong lĩnh vực nông nghiệp ñề ra ñến năm 2010 ñã
hoàn thành và vượt kế hoạch. Bắc Giang ñã hình thành một số vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hoá tập trung quy mô lớn, hiệu quả cao, nông sản gắn với ñịa danh tạo
dấu ấn trong khu vực, trong nước và vươn ra thị trường thế giới như vùng vải thiều
Lục Ngạn, gà ñồi Yên Thế, lúa thơm Yên Dũng, rau chế biến, lạc giống… ðặc biệt,
chăn nuôi có bước tiến vượt bậc. Số lượng gia súc, gia cầm thuộc nhóm các tỉnh
chăn nuôi dẫn ñầu cả nước. Tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông
nghiệp ñạt 48,7%, vượt 3,7% so với mục tiêu ñề ra. Thành công của chương trình
ñã góp phần tích cực xoá ñói giảm nghèo và ñóng góp cho sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới văn minh, hiện ñại.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2


Trên tinh thần ñó, huyện Yên Dũng với truyền thống sản xuất nông nghiệp
cũng ñã chú trọng ñến phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa. Trong số các nông
sản phẩm của ñịa phương, một số cây trồng, vật nuôi có năng suất và sản lượng cao,
có tiềm năng ñể tiến lên sản xuất hàng hóa với quy mô lớn và ñem lại hiệu quả kinh
tế cao.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: "Giải
pháp phát triển một số nông sản phẩm chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa ở
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, ñánh giá thực trạng phát triển một số nông sản phẩm
chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Yên Dũng, từ ñó ñề xuất giải pháp
phát triển các nông sản phẩm này theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa;
- ðánh giá thực trạng phát triển một số nông sản phẩm chủ yếu theo hướng
sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển một số nông sản phẩm chủ
yếu theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang;
- ðề xuất giải pháp nhằm phát triển một số nông sản phẩm chủ yếu theo
hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các tác nhân có liên quan tới sản xuất
nông sản phẩm chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa. Cụ thể là nhà nông, người
thu gom, chế biến, người tiêu thụ. Ngoài ra, ñề tài còn nghiên cứu các tác nhân khác
có liên quan ñến phát triển một số nông sản chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa

như nhà khoa học, doanh nghiệp, ngân hàng, chính quyền ñịa phương.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

3

* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ñối với cây lúa thơm và khoai tây, là hai sản phẩm hàng
hóa chính của huyện; phân tích thực trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ các mặt hàng
này trên cơ sở chuỗi giá trị hàng hóa nông sản ñó, chú trọng tới vấn ñề quy hoạch
và ñầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hàng hóa.
- Về không gian: Nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
- Về thời gian: Các tư liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu ñã công bố
trong giai ñoạn từ năm 2005 - 2010, số liệu ñiều tra hiện trạng chủ yếu thu thập
năm 2010.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá
2.1.1 Vị trí và ñặc ñiểm của nông nghiệp
2.1.1.1 Vị trí của nông nghiệp
a. Khái niệm
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn
nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành
lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Theo ðỗ Kim Chung (2009), nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản

của xã hội, cung cấp sản phẩm cho con người và là nguyên liệu cho công nghiệp,
lực lượng lao ñộng cho các ngành kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ của các sản
phẩm ñược sản xuất ra ở các ngành phi nông nghiệp. Nông nghiệp liên quan ñến
nhiều ngành khoa học kỹ thuật sinh học như: sinh học, công nghệ sinh học, ñất,
nông hóa thổ nhưỡng, giống, sinh lý và di truyền, công nghệ sau thu hoạch.
b. Vị trí
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân của bất kỳ quốc gia nào. Nó không chỉ là một ngành kinh tế ñơn thuần mà
còn là hệ thống sinh học, kỹ thuật.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con
người. Lương thực, thực phẩm là yếu tố ñầu tiên, có tính chất quyết ñịnh sự tồn tại
phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của ñất nước và không thể thay
thế ñược. Xã hội càng phát triển, ñời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu của
con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng, chất lượng
và chủng loại. Nếu không ñảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn ñịnh chính
trị và thiếu sự ñảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì sẽ khó thu hút
ñược ñầu tư ñể phát triển bền vững, lâu dài.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

5

Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố ñầu vào
cho phát triển các ngành công nghiệp, ñặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp nâng
lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, mở rộng thị
trường. Xã hội càng phát triển, thực phẩm nông sản ngày càng ña dạng, càng ñòi hỏi
phát triển nhiều ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm. Quy mô, chất
lượng, thời ñiểm cung cấp nguyên liệu từ nông nghiệp quyết ñịnh nhiều ñến dự phát
triển ngành công nghiệp chế biến nông sản.

Ở những nước trong giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hóa và hiện ñại
hóa, nông nghiệp còn tạo ra nguồn thu nhập về ngoại tệ. Tùy theo lợi thế so sánh
của mỗi nước mà có thể xuất khẩu nông sản thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm
công nghiệp ñể ñầu tư lại vào nông nghiệp và các ngành khác của nền kinh tế. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản phẩm
công nghiệp. Vì thế ở các nước ñang phát triển, nguồn xuất khẩu ñể có ngoại tệ chủ
yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các nước trong quá
trình công nghiệp hoá, ở giai ñoạn ñầu, giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản chiếm
tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng ñó sẽ giảm dần cùng với sự
phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trường trong nước và quốc
tế. Bên cạnh ñó còn cung cấp các yếu tố sản xuất khác như vốn, lao ñộng cho các
ngành kinh tế khác.
+ Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế, trong ñó có công nghiệp. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể ñược tạo ra từ
thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân ñầu tư vào các hoạt ñộng phi nông
nghiệp, ngoại tệ thu ñược do xuất khẩu nông sản… Những ñiển hình thành công về
sự phát triển ở nhiều nước ñều ñã sử dụng tích luỹ từ nông nghiệp ñể ñầu tư cho
công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn khác một cách hợp lý, không
nên cường ñiệu quá vai trò của vốn tích luỹ trong nông nghiệp.
+ Khu vực nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào
cho phát triển công nghiệp và ñô thị. Quá trình công nghiệp hoá và ñô thị hoá, một
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6

mặt tạo ra nhu cầu lớn về lao ñộng, mặt khác nhờ ñó mà năng suất lao ñộng nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao ñộng từ nông nghiệp ñược giải phóng
ngày càng nhiều. Số lao ñộng này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển công nghiệp
và ñô thị. ðó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia trong quá trình công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm của
công nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước ñang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất ñược tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị
trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay ñổi
về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác ñộng trực tiếp ñến sản lượng
ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho
dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về sản
phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc ñẩy công nghiệp và dịch vụ phát triển. Vì
thế nông nghiệp là một trong những nhân tố ñảm bảo cho các ngành công nghiệp
khác như công nghiệp hóa học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch
vụ sản xuất và ñời sống phát triển. Sự phát triển ổn ñịnh của nông nghiệp ñòi hỏi
phải cung cấp ổn ñịnh về vật tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ
cũng như các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp như vải, xà phòng, ñường…
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền
vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trường tự
nhiên: ñất ñai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng nhiều hoá chất như
phân bón hoá học, thuốc trừ sâu làm ô nhiễm ñất và nguồn nước. Dư lượng ñộc tố
trong sản phẩm tăng ảnh hưởng ñến sức khoẻ con người. Nếu rừng bị tàn phá, ñất
ñai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ văn thay ñổi xấu sẽ ñe doạ ñời sống của
con người. Vì thế trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các
giải pháp thích hợp ñể duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường.
Xã hội càng phát triển thì vai trò của nông nghiệp càng ñược coi trọng. Ở các
nước phát triển, nông nghiệp có tính ña chức năng. Chức năng cơ bản của nông
nghiệp bao gồm chức năng kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường và văn hóa (ðỗ
Kim Chung, 2009).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

7


+ Chức năng kinh tế và môi trường như ñã nói bên trên
+ Chức năng chính trị: nông nghiệp là nền tảng chính trị cho mỗi quốc gia
+ Chức năng xã hội: sinh kế của ñại bộ phần cư dân nông thôn gắn liền với
các truyền thống và văn hóa mỗi vùng miền
+ Chức năng văn hóa: bao hàm các hoạt ñộng của nông nghiệp chứa ñựng và
gìn giữ văn hóa vật thế và phi vật thể.
2.1.1.2 ðặc ñiểm của nông nghiệp
Nông nghiệp có sáu ñặc ñiểm chủ yếu như sau:
Thứ nhất, ñối tượng sản xuất của nông nghiệp là sinh vật. Bao gồm các cây
trồng, vật nuôi và các sinh vật khác, sinh trưởng và phát triển theo các quy luật
riêng của chúng và chịu tác ñộn rất nhiều từ ngoại cảnh.
+ Trong nông nghiệp quá trình tái sản xuất kinh tế liên hệ mật thiết với quá
trình tái sản xuất tự nhiên của sinh vật và thời gian lao ñộng không ăn khớp mà xen
vào thời gian sản xuất, từ ñó sinh ra tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp
+ Trong nông nghiệp, khối lượng ñầu ra không tương ứng về cả số lượng và
chất lượng so với ñầu vào.
Thứ hai, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế.
Vì ñất ñai vừa là tư liệu lao ñộng vừa là ñối tượng lao ñộng. Nó phát huy như một
công cụ lao ñộng, chịu sự tác ñộng của con người như cày, bừa, cuốc ñể có môi
trường tốt cho sinh vật phát triển. Không có ñất ñai thì không có sản xuất nông
nghiệp. Cần sử dụng ñầy ñủ và hợp lý quỹ ñất ñể ñảm bảo hiệu quả sản xuất và giữ
gìn quỹ ñất trong hiện tại và tương lai.
Thứ ba, nông nghiệp ñược phân bố trên phạm vi không gian rộng lớn do ñặc
tính của ñất ñai quy ñịnh. ðất ñai có ñịa bàn trải rộng, kéo theo sự ña dạng về ñịa
hình, ñịa chất, nguồn nước, vi sinh vật và ñiều kiện khí hậu, thời tiết. Mỗi vùng ñất
có hệ sinh thái - kinh tế riêng, do ñó có lợi thế so sánh riêng. Cần chú ý bố trí sinh
vật phù hợp lợi thế so sánh.
Thứ tư, sản phẩm nông nghiệp vừa ñược tiêu dùng tại chỗ, vừa ñược trao ñổi
trên thị trường. Sản phẩm tiêu dùng nội bộ bao gồm các sản phẩm giữ lại ñáp ứng
nhu cầu lương thực thực phẩm của gia ñình nông dân và làm giống cho vụ tiếp theo.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

8

Sản phẩm bán ra thị trường bao gồm sản phẩm cho người tiêu dùng, các ngành công
nghiệp trong và ngoài nước. Vì thế nông sản có thể tham gia vào nhiều kênh thị
trường. Cần chú ý ñến khâu marketing nông nghiệp.
Thứ năm, cung về nông sản hàng hóa và cầu về ñầu vào nông nghiệp mang
tính chất thời vụ do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. ðiều này làm cho có sự
biến ñộng giá nông sản cũng như vật tư nông nghiệp giữa ñầu vụ, giữa vụ và cuối
vụ. Tính muộn về cung nông sản ñòi hỏi sự dự tính, dự báo chính xác về giá cả và
thị trường của nông sản hàng hóa. Tính thời vụ cũng ñòi hỏi phải có hệ thống cơ sở
hạ tầng ñể dự trữ và bảo quản; phải có cơ chế thị trường linh hoạt mềm dèo với sự
tham gia của các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có chính sách giá ñầu ra và ñầu
vào hợp lý.
Thứ sáu, nông nghiệp có liên quan chặt chẽ ñến các ngành công nghiệp, dịch
vụ. ðó là nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và
nông nghiệp là thị trường tiêu thụ các sản phẩm cho công nghiệp và dịch vụ. Vì thế
mọi tính toán ñều ñảm bảo mối quan hệ tương hỗ hai chiều giữa nông nghiệp và
công nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế nói chung và của nông nghiệp, công
nghiệp nói riêng.
2.1.2 Một số lý luận về phát triển nông nghiệp
2.1.2.1 Một số vấn ñề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về chất
lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội. Tăng trưởng
là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu nhập quốc dân và
sản phẩm quốc dân tính theo ñầu người. Nếu như sản phẩm hàng hoá trong một
quốc gia tăng lên, nó ñược coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng cũng ñược áp dụng ñể ñánh giá cụ thể ñối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. ðể biểu thị tăng trưởng kinh tế, người ta

dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình
quân ñầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, ñó là mức tăng % hay tuyệt
ñối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai ñoạn. Tăng trưởng ñược so sánh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9

theo các thời ñiểm liên tục trong một giai ñoạn nhất ñịnh sẽ cho khái niệm tốc ñộ
tăng trưởng, ñó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời ñiểm gốc.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng cộng
thêm các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc nâng cao phúc
lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và ñảm
bảo sự bình ñẳng cũng như quyền công dân. Phát triển kinh tế có thể hiểu là quá
trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất ñịnh, trong ñó bao gồm tăng trưởng về của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại, phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến
của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. ðể phản ánh mức ñộ phát
triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta phải sử dụng các
nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu các ngành và cơ cấu nội
bộ ngành
2.1.2.2 Khái niệm về phát triển nông nghiệp
Theo ðỗ Kim Chung (2009), phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay
ñổi của nền nông nghiệp ở giai ñoạn này so với giai ñoạn trước ñó và thường ñạt ở
mức ñộ cao hơn về cả lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản
xuất vật chất không những có nhiều hơn về ñầu ra (sản phẩm và dịch vụ) ña dạng
hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế,
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp là một quá trình, không phải trạng thái tĩnh. Quá trình
thay ñổi nền nông nghiệp chịu sự tác ñộng của quy luật thị trường, chính sách can
thiệp vào nền nông nghiệp của chính phủ, nhận thức và ứng xử của người sản xuất

và người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp.
Phân biệt giữa tăng trưởng và phát triển nông nghiệp như sau:
+ Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời ñiểm nào ñó, nền nông
nghiệp có nhiều ñầu ra hơn so với giai ñoạn trước, chủ yếu nhằm phản ánh sự thay
ñổi về kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Nó thường ñược ño bằng mức tăng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

10

thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về sản lượng và sản phẩm
nông nghiệp, số lượng và diện tích, số ñầu con vật nuôi.
+ Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất, không những bao
hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay ñổi cơ bản trong cơ cấu nông nghiệp,
sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong
quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân
cư trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế khác. Phát
triển nông nghiệp bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và môi trường.
+ Tăng trưởng và phát triển có quan hệ với nhau. Tăng trưởng là ñiều kiện
cho sự phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên cần thấy rằng do chiến lược phát triển
nông nghiệp chưa hợp lý mà có tình trạng một quốc gia có tăng trưởng nông nghiệp
mà không có phát triển nông nghiệp.
2.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp và các thách thức
trong phát triển nông nghiệp
a. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, tùy vào mỗi quốc
gia, lãnh thổ, vùng mà các nhân tố có ñóng góp khác nhau vào quá trình phát triển
nông nghiệp. Nhìn chung, có thể tổng kết thành tám nhóm nhân tố sau:
Một là tài nguyên nông nghiệp. Bao gồm: tài nguyên thiên nhiên (ñất, nước,
sinh vật, khí hậu), tài nguyên tài chính (tích lũy của nền kinh tế, mức tiết kiệm của

cư dân), tài nguyên xã hội (vốn xã hội), ảnh hưởng trực tiếp ñến sự sinh trưởng và
phát triển của nền nông nghiệp. Tài nguyên nông nghiệp quy ñịnh lợi thế so sánh về
nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển nông nghiệp.
Hai là quy mô dân số, cấu trúc dân tộc và dân cư. Mức bình quân về tài
nguyên ảnh hưởng lớn tới sự phân bố, khai thác và sử dụng tài nguyên do ñó ảnh
hưởng tới phát triển nông nghiệp. Quy mô dân số ảnh hưởng tới cầu của thị trường
về sản phẩm nông nghiệp nên ảnh hưởng trực tiếp tới việc phân bổ sử dụng tài
nguyên vào sản xuất, kinh doanh các nông sản. Cấu trúc dân tộc thể hiện ở việc một
quốc gia (vùng) có ít hay nhiều các dân tộc ít người hay nhiều dân tộc ña số sẽ phát
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11

triển nông nghiệp khác nhau. Sự khác biệt ñó là về kiến thức bản ñịa, giá trị văn hóa
và nó liên quan tới sự phát triển nông nghiệp ở các mức ñộ khác nhau.
Ba là thể chế và chính sách can thiệp của chính phủ vào nông nghiệp. Các
chính phủ vì các mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau thì có các chính
sách, can thiệp khác nhau vào nền nông nghiệp và do ñó ảnh hưởng tới sự phát
triển nông nghiệp.
Bốn là mức ñộ công nghiệp hóa nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp
nói riêng. Công nghiệp hóa và hiện ñại hóa làm nông nghiệp phát triển hơn.
Năm là nhu cầu thị trường và hệ thống thị trường. Tín hiệu thị trường giúp
người sản xuất và tiêu dùng có các ứng xử phù hợp.
Sáu là nền khoa học và công nghệ. Bao gồm quá trình sinh học hóa, hóa học
hóa, cơ giới hóa, ñiện khí hóa, thủy lợi hóa và công nghiệp hóa nền nông nghiệp.
ðây là lực lượng sản xuất trực tiếp ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp.
Bảy là nền kinh tế càng hội nhập, thị trường càng mở cửa thì nền nông
nghiệp càng phát triển.
Tám là thể chế chính trị và sự ổn ñịnh chính trị của mỗi quốc gia, càng ổn
ñịnh thì nền nông nghiệp càng phát triển.

b. Các thách thức trong phát triển nông nghiệp bao gồm: Nghèo ñói; Suy giảm tài
nguyên; Áp lực dân số; Sử dụng quá mức các ñầu vào hóa học.
2.1.2.4 Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp
a. Tài nguyên ñất trong nông nghiệp
* Vai trò của ñất ñai trong nông nghiệp
ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế. ðất là
thành phần quan trọng của môi trường sống, ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng các
cơ sở kinh tế văn hóa, xã hội. ðất ñai là môi trường sống, cung cấp chất dinh dưỡng
cho cây trồng. Năng suất cây trồng và vật nuôi phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
ñất ñai.
* ðặc ñiểm kinh tế của ñất ñai
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

12

+ ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt và không thể thay thế. Các tư
liệu sản xuất khác khi dùng sẽ bị hao mòn, còn ñất ñai thì có thể tốt hơn nếu sử
dụng hợp lý. ðiều này là do ñất ñai có ñộ phì.
+ Diện tích ñất có hạn, do giới hạn trong từng nông trại, từng vùng và phạm
vi lãnh thổ mỗi quốc gia. ðiều này ảnh hưởng tới việc mở rộng quy mô sản xuất
nông nghiệp. Quỹ ñất ngày càng có hạn do nhu cầu ngày càng tăng về ñất phục vụ
phát triển ñô thị hóa và công nghiệp hóa.
+ ðất ñai có vị trí cố ñịnh. Do ñó tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của ñất
ñai ñược quy ñịnh và lợi thế so sánh cũng ñược hình thành.
+ ðất ñai là hàng hóa ñặc biệt. Vì ñất ñai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa
là sản phẩm của lao ñộng. ðất ñai cũng tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con
người. ðất ñai chịu sự quản lý của nhà nước tùy chế ñộ mà ñất ñai ñược trao quyền
tài sản (quản lý, sử dụng, trao ñổi, sở hữu…) cho tổ chức, cá nhân nhiều hay ít.
* Các nguyên tắc quản lý và sử dụng ñất ñai: ðất ñai phải có chủ thể quản lý, sử
dụng hiệu quả và bền vững; ñầy ñủ và hợp lý; ñạt hiệu quả kinh tế cao; cần ñược

quản lý, sử dụng ñúng pháp luật và bền vững
b. Lao ñộng trong nông nghiệp
* ðặc ñiểm của lao ñộng trong nông nghiệp
+ Lao ñộng nông nghiệp ñòi hỏi ít chuyên sâu. Sử dụng lao ñộng mang tính
thời vụ. Phần lớn lao ñộng ít ñược ñào tạo
+ Lao ñộng nông nghiệp diễn ra trong phạm vi không gian lớn, ña dạng về
ñịa bàn và ñiều kiện sản xuất. Lao ñộng trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong cơ
cấu lao ñộng nông thôn
+ Lao ñộng trong nông nghiệp cũng có thị trường. Thị trường lao ñộng trong
nông nghiệp có 3 ñặc ñiểm: một là cung lao ñộng nông nghiệp dồi dào. Hai là cung
lao ñộng nông nghiệp mang tính thời vụ. Ba là giá tiền công lao ñộng thường thấp.
+ Lao ñộng của nông trại (doanh nghiệp nông nghiệp hay hộ gia ñình) chủ
yếu bao gồm lao ñộng của nông trại hay doanh nghiệp, lao ñộng từ thị trường và lao
ñộng từ ñổi công.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

13

* Nguyên tắc sử dụng lao ñộng trong nông nghiệp: Lao ñộng phải ñược sử dụng ñầy
ñủ và hợp lý; Lao ñộng trong nông nghiệp cần phải sử dụng có hiệu quả cao
c. Vốn trong nông nghiệp
* Vai trò của vốn trong nông nghiệp
+ Vốn trong nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất và kinh doanh
của nông trại. Nó là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Vốn là ñiều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu sản xuất, chế
biến, marketing sản phẩm nông nghiệp
+ Quy mô và chất lượng của vốn là ñiều kiện tiên quyết cho doanh nghiệp
nâng cao ñược hiệu quả kinh doanh của mình, khai thác tốt các nguồn lực khác
dùng vào sản xuất kinh doanh.
* ðặc ñiểm của vốn trong nông nghiệp

+ Do chu kỳ sản xuất nông nghiệp dài và có tính thời vụ nên vốn dùng trong
nông nghiệp có mức chu chuyển chậm và cũng có tính thời vụ. Vốn trong nông
nghiệp ña dạng. Một phần vốn này ñược dùng ngay vào trong quá trình sản xuất
tiếp theo và thường không thông qua trao ñổi trên thị trường. Do ñó tính toán cần
dựa theo giá trị cơ hội của các sản phẩm ñó.
+ Cơ cấu, quy mô loại vốn này chịu sự tham gia của các thị trường tài
chính trong nền kinh tế ñể huy ñộng vốn cho ñầu tư kinh doanh và tăng cao
hiệu quả ñầu tư.
* Kinh tế của việc sử dụng vốn trong nông nghiệp: Xác ñịnh mức vốn một cách hợp
lý; Huy ñộng có hiệu quả vốn; Phân bổ hợp lý vào các hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh
d. Công nghệ trong nông nghiệp
* Vai trò của công nghệ trong nông nghiệp
+ Công nghệ giúp cho quá trình sản xuất ñược diễn ra có hiệu quả. Công
nghệ là hướng ñể làm tăng sản phẩm trong ñiều kiện nguồn lực ngày một khan hiếm
+ Công nghệ làm cho các ñầu vào trong nông nghiệp ngày càng ña dạng hơn.
Công nghệ làm cho người sản xuất có thu nhập cao hơn và nhiều thời gian rảnh rỗi
hơn. Do ñó góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của người lao ñộng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

14

* ðặc ñiểm của công nghệ trong nông nghiệp
+ Công nghệ gắn liền với các quá trình sinh học. Công nghệ trong nông
nghiệp là sự kết hợp chặt chẽ giữa các kỹ thuật hiện ñại và cổ truyền
+ Công nghệ trong nông nghiệp ñược xây dựng theo hướng của một nền
nông nghiệp bền vững
* Nhân tố thay ñổi công nghệ trong nông nghiệp
+ Nông dân tự rút kinh nghiệm trong quá trình sản xuất và sử dụng các
nguồn lực dẫn ñến sự thay ñổi kỹ thuật

+ Kết quả của các chương trình nghiên cứu của mỗi quốc gia làm cho công
nghệ thay ñổi. Nhập khẩu các kỹ thuật và công nghệ mới từ nước ngoài cũng làm
thay ñổi công nghệ
* Nội dung phát triển công nghệ
Tiến bộ khoa học - công nghệ trong nông nghiệp ñược biểu hiện những nội
dung cơ bản sau:
+ Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất. Hoàn thiện hệ thống
quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm. Tiến
bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo ñất, sử dụng nguồn nước phục vụ nông
nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường. Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các
phương tiện hóa học như phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích
thích tăng trưởng, vật liệu hóa học xây dựng
+ Những tiến bộ liên quan ñến người lao ñộng nông nghiệp bao gồm: Trình
ñộ văn hóa, trình ñộ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình ñộ lành nghề, trình ñộ tiếp thị
Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí như: Máy
công tác hay là công cụ lao ñộng nói chung; hệ thống các công trình thủy lợi; các
yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như ñường sá, phương tiện giao
thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho bãi
* Các xu hướng cơ bản của thay ñổi công nghệ
+ Một là phát triển tiết kiệm vốn và sử dụng nhiều lao ñộng (chủ yếu ở các
nước ñang phát triển)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

15

+ Hai là phát triển kỹ thuật sử dụng vốn và tiết kiệm lao ñộng (chủ yếu ở các
nước phát triển)
+ Ba là phát triển sử dụng ít dùng các hợp chất hóa học
+ Bốn là phát triển kỹ thuật tiết kiệm ñất
+ Năm là phát triển các kỹ thuật tốn ít chi phí, tiến tới ña dạng hóa sinh học

e. Tài nguyên thiên nhiên và môi trường
+ Cần quan tâm tới tác ñộng ngoại ứng tiêu cực của các hoạt ñộng trong
nông nghiệp. ðó là ảnh hưởng tiêu cực của hoạt ñộng kinh doanh ra khỏi phạm vi
của nông trại. Ví dụ ô nhiễm ñất, nước do dư việc dùng hóa chất không ñúng quy
ñịnh, canh tác không hợp lý ở thượng nguồn gây lũ lụt vùng hạ lưu…
+ Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là công sản, mọi cá nhân ñều có
quyền sử dụng và khai thác. Tuy nhiên ñể tránh các ngoại ứng tiêu cực cần có kế
hoạch sử dụng hợp lý và phục hồi, tái tạo tài nguyên nếu có thể. Kết hợp công tác
quản lý theo quy ñịnh của pháp luật về hệ thống tài nguyên thiên nhiên.
2.1.3 Một số lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
2.1.3.1 Khái niệm về hàng hóa, sản xuất và sản xuất hàng hóa
* Khái niệm hàng hóa
Hàng hoá là một dạng vật chất ñược ñem ra trao ñổi. Hàng hoá là sản phẩm
của lao ñộng nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua trao ñổi là mua bán.
Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.
Từ khái niệm ñó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra ñược ñem ra trao ñổi mới
ñược gọi là hàng hoá; song trao ñổi ñược thì sản phẩm ñó ñã có một giá trị nhất
ñịnh (giá trị trao ñổi) và sản phẩm ñó ñáp ứng ñược nhu cầu của người tiêu dùng
(giá trị sử dụng).
Như vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trường chịu sự chi phối của hai quy
luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt cầu thì sản
phẩm ñó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ. Ở khía cạnh
khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên thị trường nhưng sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, ñáp ứng ñược yêu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, có giá cả hợp
lý, rẻ hơn thì sản phẩm ñó ñược tiêu thụ dễ dàng. Sản phẩm kém chất lượng, giá cả
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

16

cao, cung cấp không ổn ñịnh thì sản phẩm ñó bị thừa ế, thua lỗ, không ñủ sức cạnh

tranh trên thị trường hàng hoá.
* Khái niệm về sản xuất
Khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia ñã ñưa ra ñịnh nghĩa
sau về sản xuất: Sản xuất là quá trình sử dụng lao ñộng và máy móc thiết bị của các
ñơn vị thể chế (một chủ thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và
thực hiện các hoạt ñộng, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) ñể
chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ
khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ ñược sản xuất ra phải có khả năng bán trên
thị trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một ñơn vị thể chế khác có thu
tiền hoặc không thu tiền.
Vai trò và ý nghĩa của hoạt ñộng sản xuất
Sản xuất của cải vật chất là sự tác ñộng của con người vào tự nhiên, biến ñổi các
vật thể của tự nhiên ñể tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
- Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của con người
- Thông qua lao ñộng sản xuất, con người ñược cải tạo phát triển và hoàn
thiện cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Hoạt ñộng sản xuất là trung tâm, là tiền ñề thúc ñẩy các hoạt ñộng khác của
xã hội phát triển.
* Sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá ñánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển
kinh tế của mỗi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế hàng hoá
có những ưu thế nổi bật.
ðịnh nghĩa sản xuất hàng hóa: là một kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản
xuất ra ñể bán trên thị trường.
- ðối với hộ nông dân, những sản phẩm ñược ñưa bán ra ngoài thì gọi là sản
phẩm hàng hoá.
- ðối với hệ thống trồng trọt, nếu mức hàng hoá sản xuất ñược bán ra thị
trường dưới 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên
50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


17

Sản xuất hàng hóa có các ñặc trưng và ưu thế như sau:
+ Do mục ñích của sản xuất hàng hóa không phải ñể thỏa mãn nhu cầu của
người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà ñể thỏa mãn nhu cầu của người khác,
của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một ñộng lực
mạnh mẽ thúc ñẩy sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải
năng ñộng trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất ñể tăng năng suất lao ñộng, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu
thụ ñược hàng hóa và thu ñược lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Cạnh tranh ñã thúc
ñẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
+ Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất “mở” của các quan hệ hàng
hóa tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các ñịa phương trong nước và
quốc tế ngày càng phát triển. Từ ñó tạo ñiều kiện ngày càng nâng cao ñời sống vật
chất và văn hóa của nhân dân.
Kinh tế hàng hoá ra ñời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội gắn
liền với hai ñiều kiện: Sự phân công lao ñộng xã hội và các hình thức sở hữu. Phân
công lao ñộng xã hội không mất ñi mà ngày càng phát triển về chiều rộng lẫn chiều
sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội nhập kinh tế, WTO ). Hình
thức sở hữu cũng ñược thay ñổi ñể phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng
sản xuất.
Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế ñã trở thành một yêu cầu
tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế hàng hoá ñã
ra ñời nhưng ñang trong dạng sản xuất hàng hoá nhỏ và ñang từng bước thúc ñẩy
kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở: ðưa nhanh cách mạng khoa
học kỹ thuật hiện ñại làm cho trình ñộ xã hội hoá sản xuất ngày càng ñược mở rộng.
Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ sở ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật mà
ñã tính ñến khả năng liên kết quốc tế. Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế ñã làm

cho nền kinh tế hàng hoá nước ta có những bước phát triển mới.
* Phân loại sản xuất hàng hóa

×