Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------------------------------------
Triệu Thị Minh Hồng
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Thái nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------------------
Triệu Thị Minh Hồng
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60- 31- 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS. Đoàn Quang Thiệu
Thái nguyên, năm 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
Tác giả
Triệu Thị Minh Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính
trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đoàn Quang Thiệu
người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Khoa
Kinh tế, các đơn vị liên quan của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh- những người đã trang bị
cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành công trình này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái Nguyên, UBND
huyện Đồng Hỷ, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng
Hỷ, các xã và các hộ nông dân huyện Đồng Hỷ đã giúp tôi trong quá trình
điều tra số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận án.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
Tác giả
Triệu Thị Minh Hồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 3
5. Bố cục của Luận văn 3
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên
cứu
4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá
4
1.1.1. Cơ sở lý luận nông nghiệp và phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá
4
1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
và ở Việt Nam
20
1.2. Phương pháp nghiên cứu 33
1.2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 33
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 34
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 38
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ
41
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 41
2.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
2.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá ở Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
54
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
55
2.2.1. Một số kết quả phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ 55
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa ở huyện Đồng Hỷ
69
2.2.3. Thực trạng và các loại hình tổ chức sản xuất 69
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ
84
Chƣơng 3 : Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hoá huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
87
3.1. Một số quan điểm chủ yếu 87
3.2. Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2010 và 2015
91
3.2.1. Định hướng chung 91
3.2.2. Các giải pháp chủ yếu 92
Kết luận và kiến nghị
102
Tài liệu tham khảo
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2008
44
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Đồng Hỷ
49
Bảng 2.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn
(2004 – 2008)
53
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng ngành
nông lâm thủy sản huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 - 2008
55
Bảng 2.5. Cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2004 – 2008
57
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất và sản lượng cây lương thực huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2004 - 2008
59
Bảng 2.7.Diện tích, năng suất và sản lượng cây thực phẩm huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2004 – 2008
61
Bảng 2.8.Diện tích, năng suất và sản lượng cây công nghiệp hàng năm
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 – 2008
62
Bảng 2.9. Diện tích, năng suất và sản lượng cây chè, cây ăn quả huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2004 – 2008
63
Bảng 2.10. Kết quả ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2004 -
2008
66
Bảng 2.11. Một số chỉ tiêu của trang trại huyện Đồng Hỷ năm 2008
74
Bảng 2.12. Tình hình chế biến và tiêu thụ sản phẩm của trang trại
75
Bảng 2.13. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hoá ở các xã điều tra
năm 2008
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân ở hộ
nông dân điều tra năm 2008
80
Bảng 2.15. Mức thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ
nông dân điều tra
82
Bảng 2.16. Tổ ng hợ p mộ t số chỉ tiêu về cá c loạ i hì nh tổ chứ c sả n xuấ t 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta thu
được những thắng lợi đáng khích lệ. Nông nghiệp là một trong những ngành
kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân cũng đã đạt được kết quả bước đầu
trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, công nghiệp
hoá và hiện đại hoá. Song, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế, sản xuất hàng
hoá với quy mô hiệu quả chưa cao. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo hướng đưa từ nền kinh tế hàng hoá nhỏ lên nền kinh tế thị trường
hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt
khi chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, tham gia APEC và ra nhập WTO.
Đây là thuận lợi nhưng cũng là vấn đề rất khó khăn, thách thức cho phát triển
nông nghiệp của nước ta. Nông nghiệp nước ta có thế mạnh về đất đại, lao
động và có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nhưng chúng ta có nhiều điểm
yếu: cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ, sản xuất và chế biến, kinh
nghiệm thương trường, trình độ tổ chức quản lý… Những hạn chế đó làm cho
chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản xuất cao, hiệu quả thấp, làm hạn
chế tính cạnh tranh chưa cao. Để hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế,
giữ được thị trường trong nước, chúng ta cần phải phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa.
Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi của tỉnh Thái Nguyên, với 17
xã và 3 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 47.037,94 ha trong
đó đất nông nghiệp là 12.488,92 ha chiếm 26,55% diện tích đất tự nhiên, đất
lâm nghiệp là 21.402,61 ha chiếm 45,5% diện tích đất tự nhiên còn lại là các
loại đất khác. Đồng Hỷ là huyện có nhiều tiềm năng nông lâm nghiệp chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
được khai thác, hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp, đời sống của nông
dân trong khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn. Một trong những nguyên
nhân quan trọng là nền nông nghiệp của huyện còn nhiều trở ngại, chưa thực
sự đi vào sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết đối với từng vùng, từng địa
phương và phạm vi toàn quốc. Do đó tôi chọn đề tài: "Giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần thiết thực vào
việc khai thác có hiệu quả tiềm năng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
hàng hóa nông nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất hàng
hóa nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ, từ đó đề ra những giải pháp khoa học
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có tính bền vững
ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển kinh tế-xã hội nâng
cao đời sống người dân địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát triển nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phương hướng và giải
pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ở huyện Đồng Hỷ.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, phân tích thực trạng về sản xuất hàng hoá chủ
yếu tập trung vào phân tích các ngành và trong từng ngành.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên.
- Về thời gian: Các tư liệu tổng quan thu thập từ các tài liệu đã công bố
trong giai đoạn từ năm 2004 - 2008, số liệu điều tra hiện trạng chủ yếu thu thập
số liệu của năm 2008.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Đề tài là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những
người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Đề tài có ý nghĩa quan trọng giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có
những giải pháp khoa học trong phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá góp phần phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương II: Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ theo
hướng sản xuất hàng hóa.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo
hƣớng sản xuất hàng hoá
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá
1.1.1.1 Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
- Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển là
những nước còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nước đó. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
của đất nước mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
phát triển nhưng vẫn chưa ngành nào có thể thay thế được.
Xã hội càng phát triển, đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu
của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lượng,
chất lượng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lương thực. Có thể chọn con đường nhập
khẩu lương thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhưng điều đó
chỉ phù hợp với các nước như Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không
dễ gì đối với các nước như Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nước đông dân. Các nước đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lương thực tiêu dùng phải sản xuất
trong nước. Thực tiễn lịch sử của các nước trên thế giới đã chứng minh, chỉ
có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã có
an ninh lương thực. Nếu không đảm bảo an ninh lương thực thì khó có sự ổn
định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển thì
sẽ khó thu hút được đầu tư để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cư
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lượng lao động từ nông nghiệp được giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trường. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả
về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được
tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các hoạt động
phi nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản, … Những điển
hình thành công về sự phát triển ở nhiều nước đều đã sử dụng tích luỹ từ nông
nghiệp để đầu tư cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn
khác một cách hợp lý, không nên cường điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.
Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp
bao gồm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào
thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự
thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp
đến sản lượng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,
nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực
nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các
loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với các sản
phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hướng chung ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng
đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.
Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hoá chất như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và
nguồn nước. Dư lượng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ
văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con người. Vì thế trong quá trình phát
triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và
tạo ra sự phát triển bền vững của môi trường [8].
- Một số vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lên về số lượng và sự cải thiện về
chất lượng của sản phẩm xã hội và các yếu tố sản xuất ra sản phẩm xã hội.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân, hoặc thu
nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Nếu như sản phẩm
hàng hoá trong một quốc gia tăng lên, nó được coi là tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng cũng được áp dụng để đánh giá cụ thể đối với từng ngành sản
xuất, từng vùng sản xuất của một quốc gia. Để biểu thị tăng trưởng kinh tế,
người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ
hay tính bình quân đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước, đó là mức
tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay tính bình quân trong một giai đoạn.
Tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định sẽ cho khái niệm tốc độ tăng trưởng, đó là sự tăng thêm sản
lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn, phát triển bao gồm tăng trưởng
cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, phát triển là việc
nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo
dục, sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công dân. Phát triển
kinh tế có thể hiểu là quá trình chuyển biến theo hướng tiến bộ về mọi mặt
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm tăng trưởng về
của cải vật chất và sự tiến bộ xã hội.
Tóm lại: phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển
biến của nền kinh tế từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn. Để phản ánh
mức độ phát triển kinh tế của một ngành trong từng thời kỳ cụ thể, chúng ta
phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu như giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, cơ cấu
các ngành và cơ cấu nội bộ ngành...
1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa
* Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và
giá trị sử dụng.
Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra được đem ra trao đổi
mới được gọi là hàng hoá; song trao đổi được thì sản phẩm đó đã có một giá
trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản đó đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng (giá trị sử dụng).
Như vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trường chịu sự chi phối của hai
quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vượt
cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ.
Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lưu thông trên thị trường nhưng
sản phẩm có chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu và thị hiếu của người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó được tiêu thụ dễ dàng. Sản
phẩm kém chất lượng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị
thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trường hàng hoá.
* Sản xuất hàng hoá:
Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát
triển kinh tế của mổi nước. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế
hàng hoá có nhữg ưu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm
sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật
cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, người sản xuất
phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của
xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã
hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ra đời.
Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội
gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở
hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về
chiều rộng lẫn chiều sâu ( Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trường chung, hội
nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng được thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhưng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang
từng bước thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lược kinh tế mở:
Đưa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá
sản xuất ngày càng được mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ
sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
tế. Chính sự giao lưu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá
nước ta có những bước phát triển mới.
1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
a. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa:
* Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một
đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá.
Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên
mấy tiêu chí:
+ Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
khai thác được lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết...) lợi thế về mặt
kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có...) về mặt xã
hội và môi trường (tạo ra được sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông
thôn mới và cải tạo được môi sinh môi trường...) [ 16].
+ Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được
thị hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trường mới.Thị trường ở đây được hiểu là thị trường
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến.[ 9]
+ Bền vững về môi trường kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản
phẩm hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm
đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên
tại chỗ, phải là sản phẩm sạch, không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi
trường, môi sinh.
+ Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi
phí vận chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm. Đa
dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,
đất đai và lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo
điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.
* Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình
từ một nền nông nghiệp truyền thống,phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp
kém lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới.
Ở một nền sản xuất nông nghiệp như nước ta sản xuất hàng hoá phải đi
từng bước vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhưng không thể
ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.
Đi từng bước vững chắc, trước hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng
tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội
lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao
đổi. Khi đã tạo được thế đứng vươn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có
nhu cầu trên thị trường, vừa có lợi thế của địa phương để sản xuất hàng hoá.
Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
cao lợi thế, từng bước đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó là bước đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững
Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trưng của nó
là nền nông nghiệp được thương mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lượng
hàng hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên
môn hóa và thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối
đa thế mạnh sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phương; thị trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
được mở rộng cả trong và ngoài nước. Mục đích của sản xuất nông nghiệp
hàng hóa là tối đa hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã được xác
định từ trước khi quá trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản
phẩm như thế nào không phải xuất phát từ nhu cầu của người sản xuất mà
xuất phát từ nhu cầu người mua, của thị trường. Thời kỳ này được tự do
thương mại hóa nên con người sản xuất tìm mọi cách đưa tiến bộ khoa học -
công nghệ vào công nghiệp hoá và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Vai trò của Nhà nước ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật
pháp, chính sách về thị trường, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,
tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp [16].
* Chuyên môn hóa cây con có lợi thế:
Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự
nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng
khối lượng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân
bố chuyên môn hóa tập đoàn cây con thích hợp cho từng vùng theo hướng cây
con có lợi thế.
- Cây con được lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu và môi trường, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
gia đình về khả năng đầu tư và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.
- Cây con được lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
lớn để tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
của thị trường hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.
- Cây con được lựa chọn trước mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có
như cơ sở chế biến, đường giao thông, đường điện... để giảm chi phí sản xuất
và tiêu thụ nhưng về lâu dài phải tiếp thu được kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng
mới, nguồn nhân lực mới để tăng được năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững là
quá trình thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản
xuất hàng hoá mở rộng, ổn định.
Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nước, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nước
ta hiện nay về căn bản vẫn là một nước nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một
trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối
lượng nông sản hàng hóa được sản xuất ra chưa tương xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nước ta trong thời
gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bên
trong lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hướng XHCN
Đối với nông nghiệp ở nước ta hiện nay, một số vùng, địa phương, bên
cạnh sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hóa
với những quy mô và trình độ phát triển khác nhau như chè, cà phê, cao su,
trâu bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản... Các chính sách của Nhà nước cần có
những thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng
thì có thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa:
Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong
đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp
hàng hóa là yêu cầu bức thiết trước mắt cũng như lâu dài đối với các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đạt trình độ
cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:
* Thứ nhất: Nhân tố thị trường
Thị trường có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trường của kinh tế
hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lượng nông sản hàng
hóa tiêu thụ trên thị trường, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của cả người quản lý, nhà sản xuất và người tiêu dùng thông qua tín hiệu
giá cả thị trường. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trường sẽ cung cấp tín
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trường có tác dụng
định hướng cho người sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt
hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Thị
trường ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hóa cũng
ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lượng và
chất lượng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Nhân tố thị trường
ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đây được xem xét trên 2
góc độ: Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ
sản xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trường đất và lao động. Cũng như các
hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.
- Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
ra sản phẩm, nó vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động và là tư liệu
sản xuất chủ yếu, không thể thay thế được; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
định lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và như vậy nó tạo ra các chủ thể
sản xuất thực sự làm chủ các tư liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh
doanh, từ đó làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu
cầu thị trường. Việc cho phép nông dân được quyền sử dụng đất sản xuất lâu
dài thì nguồn tài nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, được bảo vệ và phát
triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh
nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hướng tập trung,
hình thành nên các trang trại, đồn điền, có quy mô sản xuất hàng hóa phù hợp,
đem lại lợi nhuận cao. Người nông dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu
cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. [ 4]
- Cũng như đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trường lao
động chính là môi trường tạo nên sự chuyển dịch người lao động từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo
điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của
người lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên
môn hóa lao động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và
phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Mặt khác, thị trường lao động có được phát triển hay không, nhanh hay
chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ
năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh.. Trên trực tế, trình độ của
người sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hóa phải cao hơn người
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những người
dám kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền
của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều
đó, đòi hỏi người sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
công nghệ, về quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trường,
nhận biết nhu cầu của thị trường, từ đó biết lựa chọn những cây, con nào được
người tiêu dùng đánh giá cao và có sức mua lớn.
Một mặt khác là sản xuất có được mở rộng hay không? có được chuyển
đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá hay khôngg? điều này lại phụ
thuộc vào thị trường đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học
công nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học -
công nghệ trong nông nghiệp được biểu hiện những nội dung cơ bản sau:
- Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất.
- Hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ
bảo quản, chế biến sản phẩm.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nước
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phương tiện hóa học như
phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trưởng, vật
liệu hóa học xây dựng...
- Những tiến bộ liên quan đến người lao động nông nghiệp bao gồm:
Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình
độ tiếp thị...
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phương tiện cơ khí
như: Máy công tác hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công
trình thủy lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như đường
sá, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xưởng, kho bãi...
Các nhân tố nêu trên được coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính
là "giá đỡ vật chất", là bộ xương sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản. Ngày nay ở các nước kinh
tế phát triển, khoa học- công nghệ đang được ứng dụng rộng rãi và nó đã ảnh
hưởng, tác động rất lớn đến trình độ, quy mô phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây được xét theo nghĩa hẹp, nó
được biểu hiện một lượng tiền mặt nào đó, nó có thể biến thành một nguồn
lực cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và
quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả
năng tích lũy vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông
nghiệp cũng như sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước ở cả hai khía cạnh tỷ trọng
vốn đầu tư và chính sách đầu tư. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh
hưởng quan trọng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa. Đối với doanh nghiệp
sản xuất nông nghiệp hoặc hộ nông dân, muốn nâng cao trình độ sản xuất
hàng hóa thì không những cần có lượng vốn đầu tư đủ lớn mà quan trọng là
cần phải biết cách nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhưng trên thực
tế cả hai vấn đề này các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn; hộ nông dân là những người có ít vốn đầu tư và trình độ
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ
phát triển nông nghiệp hàng hóa đòi hỏi phải có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà
nước thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các hình thức huy động vốn
khác. Có như vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông
nghiệp hàng hóa.
Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trường đầu ra cho nông nghiệp
hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền sản
xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi trên thị
trường. Do vậy, điều kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp