Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề theo đề án 08 ở ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









ðINH THỊ NHƯ QUỲNH




ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ðÀO TẠO NGHỀ
THEO ðỀ ÁN 08 Ở NINH BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ.


Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Mã số 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN




HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011

Tác giả luận văn




ðinh Thị Như Quỳnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy giáo hướng dẫn TS. ðinh Văn ðãn, người ñã tận tình chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
ðồng thời, tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Bộ
môn Kinh tế nông nghiệp và chính sách, Khoa Kinh tế và Viện Sau ñại học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo UBND tỉnh Ninh Bình, Sở Lao ñộng
- Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình, Trung tâm
ðào tạo nghề tỉnh, huyện, các phòng ban chức năng của các Sở, Trung tâm
ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn


ðinh Thị Như Quỳnh







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii

1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ 5
2.1 Cơ sở lý luận về ñánh giá tình hình thực hiện ñào tạo nghề 5
2.1.1 Khái niệm về chính sách ñào tạo nghề 5
2.1.2 Các hoạt ñộng triển khai thực hiện công tác ñào tạo nghề 10
2.1.3 ðánh giá tình hình thực hiện công tác ñào tạo nghề 15
2.1.4 Vai trò của nghiên cứu tình hình thực hiện công tác ñào tạo nghề 19
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện ñào tạo nghề 22
2.2 Cơ sở thực tiễn về ñào tạo nghề và ñánh giá ñào tạo nghề ở Việt
Nam và trên thế giới 25
2.2.1 Tình hình ñào tạo nghề và ñánh giá công tác ñào tạo nghề ở một
số nước trên thế giới 25
2.2.2 Tình hình ñào tạo nghề và ñánh giá công tác ñào tạo nghề ở Việt
Nam
28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

2.3 Các nghiên cứu có liên quan 34
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 ðặc ñiểm về tự nhiên 36
3.1.2 ðặc ñiểm về kinh tế - xã hội 41

3.1.3 ðánh giá chung về ñặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 47
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 49
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 50
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 52
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 52
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 53
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Khái quát mục tiêu, nội dung của ðề án 08 về ñào tạo nghề ở
Ninh Bình 55
4.1.1 Bối cảnh, sự cần thiết của ðề án 08 về ñào tạo nghề 55
4.1.2 Mục tiêu của ðề án 08 về ñào tạo nghề ở Ninh Bình 56
4.1.3 Nội dung của ðề án 08 về ñào tạo nghề 57
4.1.4 ðối tượng áp dụng 58
4.1.5 Nguồn kinh phí thực hiện 58
4.2 ðánh giá tình hình thực hiện ñào tạo nghề theo ðề án 08 ở Ninh
Bình 58
4.2.1 Các hoạt ñộng triển khai thực hiện ñào tạo nghề theo ðề án 08 ở
Ninh Bình 59
4.2.2 ðánh giá kết quả thực hiện ñào tạo nghề theo ðề án 08 ở Ninh
Bình 87
4.2.3 Những hạn chế, tồn tại 102
4.2.4 Nguyên nhân tồn tại 102
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai
thực hiện ðề án 08 về ñào tạo nghề ở Ninh Bình 104
4.3.1 ðịnh hướng triển khai thực hiện ðề án 08 về ñào tạo nghề ở Ninh
Bình 104

4.3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện ðề án 08 về ñào
tạo nghề tỉnh Ninh Bình 106
5 KẾT LUẬN 115
5.1 Kết luận 115
5.2 Kiến nghị 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình ñất ñai của tỉnh Ninh Bình, 2008 - 2010 39

3.2 Tình hình dân số lao ñộng của tỉnh Ninh Bình, 2008 – 2010 42

3.3 Tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh Ninh Bình,
2008 - 2010 46

4.1 Tình hình triển khai hoạt ñộng tuyên truyền của ðề án 08, 2008-2010 61

4.2 Kết quả thực hiện hoạt ñộng tuyên truyền của ðề án 08, 2008 -2010 62

4.3 Ý kiến của các học viên ñã và ñang học nghề, các cơ sở ñào tạo
nghề tại các ñiểm ñiều tra về hoạt ñộng tuyên truyền 64

4.4 Kế hoạch triển khai ñiều tra khảo sát nhu cầu học nghề của người

lao ñộng 67

4.5 Tình hình thực hiện công tác ñiều tra khảo sát 68

4.6 Kết quả ñiều tra nhu cầu học nghề của người lao ñộng, 2008-
2010 69

4.7 Ý kiến của học viên, cơ sở ñào tạo nghề và cơ sở sử dụng lao
ñộng về hoạt ñộng ñiều tra khảo sát nhu cầu học nghề 71

4.8 Kế hoạch triển khai thí ñiểm mô hình dạy nghề của người lao ñộng 72

4.9 Tình hình thực hiện thí ñiểm các mô hình dạy nghề, 2008-2010 73

4.10 Kết quả thực hiện thí ñiểm các mô hình dạy nghề 74

4.11 Ý kiến ñánh giá của các cơ sở ñào tạo về thí ñiểm mô hình dạy nghề 76

4.12 Kế hoạch triển khai hoạt ñộng phát triển chương trình, giáo trình
dạy nghề 77

4.13 Kết quả thực hiện hoạt ñộng phát triển chương trình, giáo trình
dạy nghề 78

4.14 Ý kiến ñánh giá của các cơ sở ñào tạo nghề về chương trình,
giáo trình dạy nghề 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii


4.15 Ý kiến ñánh giá của các học viên về chương trình, giáo trình
dạy nghề 81

4.16 Tình hình triển khai hoạt ñộng hỗ trợ lao ñộng học nghề 83

4.17 Kết quả thực hiện hoạt ñộng hỗ trợ lao ñộng học nghề 85

4.18 Ý kiến ñánh giá của các cơ sở ñào tạo và các học viên về hỗ trợ
lao ñộng học nghề 86

4.19 Mạng lưới cơ sở ñào tạo nghề ñược thành lập, 2008 -2010 88

4.20 Kế hoạch triển khai thực hiện hoạt ñộng phát triển ñội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý dạy nghề 89

4.21 Kết quả thực hiện phát triển ñội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề 90

4.22 Ý kiến ñánh giá của các cơ sở ñào tạo về ñội ngũ giáo viên 91

4.23 Ý kiến ñánh giá của sinh viên học nghề về giảng dạy của giáo viên 92

4.24 Tình hình ñầu tư về cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề tỉnh
Ninh Bình trong 3 năm 2008 - 2010 94

4.25 Ý kiến của các cơ sở ñào tạo về cơ sở vật chất phục vụ cho ñào
tạo nghề 95

4.26 Ý kiến ñánh giá của học viên về cơ sở vật chất phục vụ cho ñào
tạo nghề của các cơ sở dạy nghề 96


4.27 Kết quả dạy nghề cho người lao ñộng tỉnh Ninh Bình, 2008 – 2010 98

4.28 Kết quả giải quyết việc làm cho người lao ñộng, 2008-2010 99

4.29 Ý kiến ñánh giá của các cơ sở sử dụng lao ñộng về chất lượng
ñào tạo nghề của người lao ñộng 100

4.30 Mục tiêu ñào tạo nghề của tỉnh Ninh Bình ñến năm 2015 105


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Diễn giải nội dung
BQ Bình quân
CBQL Cán bộ quản lý
CMKT Chuyên môn kỹ thuật
CNH-HðH Công nghiệp hóa - Hiện ñại hóa
CN-XD Công nghiệp – Xây dựng
CSDN Cơ sở dạy nghề
CSSX Cơ sở sản xuất
GTSX Giá trị sản xuất
HðND Hội ñồng nhân dân
KCN-CCN Khu công nghiệp-Cụm công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KH Kế hoạch
Lð Lao ñộng

LðNT Lao ñộng nông thôn
NN Nông nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
SP Sư phạm
TCN Trung cấp nghề
TH Thực hiện
TMDV Thương mại dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TTDN Trung tâm dạy nghề
UBND Ủy ban nhân dân
WTO Tổ chức Thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài


Trong xu thế toàn cầu hóa và mở cửa hội nhập, Việt Nam ñã ñược tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) kết nạp là thành viên chính thức thứ 150 của
tổ chức này. Sự kiện ñó ñã mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới trong tiến
trình phát triển kinh tế - xã hội ñất nước nói chung và quá trình công nghiệp
hóa (CNH), hiện ñại hóa (HðH) nông nghiệp nông thôn tại Việt Nam nói
riêng. Với mục tiêu ñến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành nước công
nghiệp, ñòi hỏi phải có những thay ñổi cơ bản trong cơ cấu lao ñộng nông
thôn. Hiện nay ở nước ta có khoảng 72,6% dân số sống ở khu vực nông thôn,
lao ñộng nông nghiệp chiếm hơn 70% lực lượng lao ñộng toàn xã hội, có thể
thấy lao ñộng nông thôn ñang trở thành lực lượng sản xuất ñóng vai trò quan

trọng, quyết ñịnh, then chốt trong các ngành kinh tế của ñất nước.
ðào tạo nghề cho người lao ñộng là một chủ trương lớn của ðảng và
Nhà nước ta trong những năm gần ñây. Vì vậy, công tác ñào tạo nghề ở nước
ta ñến nay ñã có những bước phát triển ñáng kể cả về quy mô và chất lượng
ñào tạo, ñáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật của thị trường lao ñộng.
Tuy nhiên, vấn ñề tạo việc làm có thu nhập ổn ñịnh, lâu dài cho các ñối tượng
ñã ñược học nghề vẫn còn nhiều bất cập, thực tế cho thấy có rất nhiều người
ñã ñược học nghề nhưng không tìm nổi việc làm hoặc có việc làm nhưng thu
nhập thấp, sau một thời gian chán nghề, bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn ñến hiện tượng trên, do thiếu quy hoạch hệ thống
ñào tạo nghề, cho nên ñào tạo nghề hiện nay cơ cấu ngành nghề và dạy nghề
mất cân ñối, phân tán, chưa gắn kết với nhu cầu thực tế, không ñáp ứng nhu
cầu chuyển dịch kinh tế. Số trường dạy nghề có nhiều nhưng nhìn chung quy
mô nhỏ. Ở nước ta hiện nay ñang tồn tại mất cân ñối giữa ñào tạo công nhân
với ñào tạo cán bộ trung cấp và ñại học, cho thấy tình trạng thừa thầy thiếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

thợ khá phổ biến. Hơn nữa ñào tạo nghề chưa thích ứng với thị trường lao
ñộng, nguồn nhân lực chưa ñáp ứng nhu cầu phát triển của các KCN - KCX
cả về số lượng và chất lượng, lạc hậu so với các nước trong khu vực, chưa có
chính sách thu hút trọng dụng người tài, tạo môi trường cạnh tranh công
bằng, lành mạnh.
Hiện nay sự nghiệp CNH-HðH, ñang ñòi hỏi bức xúc nhu cầu về nguồn
nhân lực - một lực lượng ñông ñảo có ñủ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có
phẩm chất ñạo ñức, ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế trong xu
thế cạnh tranh và mở cửa hội nhập. ðảng và Nhà nước ta ñã có những chiến
lược, chính sách ưu tiên ñể ñầu tư phát triển lĩnh vực này. Nghị quyết của ðại
hội IX của ðảng ñã nêu rõ: "Tiếp tục ñổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp giảng dạy và phương thức ñào tạo ñội ngũ lao ñộng có chất lượng cao,

ñặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn với việc hình
thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trường ñào tạo
nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên ñịa
bàn cả nước, mở rộng các hình thức ñào tạo nghề ña dạng, linh hoạt, năng
ñộng”.(6)
Ninh Bình là một tỉnh thuần nông, nằm ở phía Nam ñồng bằng Bắc Bộ,
thu nhập bình quân ñầu người thấp, ñời sống còn gặp nhiều khó khăn. Trong
những năm qua, tiến trình CNH - HðH trên ñịa bàn tỉnh diễn ra mạnh mẽ,
nhiều KCN - CCN, ñược ñầu tư xây dựng. Do vậy, vấn ñề ñào tạo nghề cho
người lao ñộng là vấn ñề cấp bách hiện nay, góp phần giải quyết công ăn việc
làm chuyển dịch cơ cấu lao ñộng theo hướng giảm lao ñộng nông nghiệp, tăng
lao ñộng ngành nghề và phi nông nghiệp.
ðể ñáp ứng nhu cầu học nghề của người lao ñộng, tỉnh Ninh Bình ñã
triển khai ðề án 08 về ñào tạo nghề. Mục tiêu chủ yếu của ðề án là ñào tạo
nâng cao chất lượng lao ñộng, ñội ngũ công nhân kỹ thuật có phẩm chất và
năng lực tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, ñáp ứng yêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

cầu phát triển kinh tế theo hướng CNH-HðH và hội nhập kinh tế Quốc tế, gắn
ñào tạo với giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện ñời sống nhân dân.
ðề án ñược bắt ñầu triển khai từ tháng 3 năm 2008 cho ñến nay việc triển khai
ðề án ñã mang lại những kết quả tích cực nhất ñịnh như mạng lưới cơ sở ñào
tạo nghề của tỉnh ñã phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng; cơ
sở vật chất ñược ñầu tư phục vụ giảng dạy và bước ñầu ñáp ứng ñược nhu cầu;
công tác ñào tạo và giải quyết việc làm ñã và ñang phát huy ñược tác dụng góp
phần vào việc thúc ñẩy kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, việc triển khai ðề
án cũng ñã và ñang gặp phải không ít khó khăn như năng lực của một số cơ sở
dạy nghề của tỉnh còn thấp ña phần mới thành lập nên chất lượng ñào tạo chưa
cao, ñội ngũ giáo viên còn thiếu chủ yếu là kiêm nhiệm và hợp ñồng, cơ sở vật

chất phục vụ cho giảng dạy và thực hành chưa ñảm bảo.
ðể ñánh giá những kết quả ñã ñạt ñược trong triển khai ðề án 08 về ñào
tạo nghề, chỉ ra những hạn chế trong nhận thức của một bộ phận người lao
ñộng ñi học nghề ñể hưởng quyền lợi chứ không phải hành nghề, kinh phí hỗ
trợ cho ñào tạo nghề chưa cao. Từ ñó ñề xuất thực hiện có hiệu quả ðề án 08
hơn nữa trong thời gian tới, chúng tôi lựa chọn ñề tài: “ðánh giá tình hình
thực hiện ñào tạo nghề theo ðề án 08 ở Ninh Bình” làm ñề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của ñề tài là phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện công
tác ñào tạo nghề theo ðề án 08 ở Ninh Bình, trên cơ sở ñó ñề xuất ñịnh hướng
và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt ðề án ñào tạo nghề ở Ninh Bình trong
thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sơ lý luận và thực tiễn về ñánh giá tình hình
thực hiện công tác ñào tạo nghề;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

- ðánh giá tình hình thực hiện ñào tạo nghề theo ðề án 08 ở Ninh Bình;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện ðề án
08 về ñào tạo nghề có hiệu quả trong những năm tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Là tình hình thực hiện ñào tạo nghề theo ðề án 08 ở Ninh Bình với các
chủ thể nghiên cứu là:
- Các trường, trung tâm dạy nghề và tạo việc làm tại ñiểm nghiên cứu trên ñịa
bàn tỉnh Ninh Bình;

- Những học viên ñã, ñang học nghề tại ñiểm nghiên cứu trên ñịa bàn
tỉnh Ninh Bình;
- Các cơ sở sử dụng lao ñộng ñã ñược ñào tạo nghề trên ñịa bàn tỉnh Ninh Bình;
- Một số chính sách của ðảng và Nhà nước có liên quan ñến ñào tạo
nghề ở Ninh Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu những vấn ñề liên quan
* Phạm vi về không gian:
- Nghiên cứu này ñược thực hiện tại tỉnh Ninh Bình;
- Một số nội dung chuyên sâu ñược thực hiện ở một số mô hình tiêu biểu
trên phạm vi một số huyện của tỉnh Ninh Bình.

* Phạm vi về thời gian:
- Các dữ liệu phục vụ cho ñánh giá tình hình thực hiện ñào tạo nghề, các
loại hình ñào tạo của các cơ sở dạy nghề ñược thu thập từ năm 2008 ñến 2010;
- Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 06 năm 2010 ñến tháng 10 năm
2011.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÀO TẠO NGHỀ

2.1. Cơ sở lý luận về ñánh giá tình hình thực hiện ñào tạo nghề
2.1.1 Khái niệm về chính sách ñào tạo nghề
2.1.1.1 Khái niệm

Chính sách là tập hợp chủ trương và hành ñộng về phương diện nào ñó
của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà
Chính phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt ñược các mục tiêu ñó.(8)
Như vậy, Chính sách ñào tạo nghề cho người lao ñộng là chủ trương và
hành ñộng của Chính phủ nhằm thay ñổi cơ cấu ngành lao ñộng theo hướng
giảm lao ñộng nông nghiệp tăng lao ñộng ngành nghề và phi nông nghiệp góp
phần giải quyết công ăn việc làm, thúc ñẩy nền kinh tế phát triển. Với những ñịnh
nghĩa như vậy, cần chú ý một số ñiểm khi ñề cập ñến Chính sách ñào tạo nghề.
Thứ nhất, Chủ thể của Chính sách ñào tạo nghề cho người lao ñộng
ñược ñề cập chính là Chính phủ, mà cụ thể là Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Chính sách ñào tạo nghề của một ñịa phương cụ thể chỉ
ñược xem xét trong chừng mực ñể làm rõ chủ trương chung của quốc gia.
Cũng cần chú ý thêm rằng, do ðảng có vai trò lãnh ñạo Nhà nước, lãnh ñạo
Chính phủ thực hiện ñường lối phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, khi trình bày
thực trạng của chính sách ñào tạo nghề ở ñịa phương chúng tôi sẽ ñồng nhất
với chính sách của ðảng và Nhà nước Việt Nam.
Thứ hai, mục tiêu của Chính sách ñào tạo nghề bao gồm cả khía cạnh
kinh tế, xã hội và môi trường. Mục tiêu kinh tế là tạo ñiều kiện cho người lao
ñộng tiếp cận ñược các ngành nghề mới góp phần vào việc tăng trưởng và phát
triển kinh tế ñịa phương, cải thiện thu nhập của các hộ gia ñình. Mục tiêu xã
hội là góp phần xóa ñói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, giảm ñộ chênh lệch
về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Mục tiêu môi trường của chính sách
ñào tạo nghề là phát triển các ngành kinh tế một cách bền vững, tiến hành sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

xuất ñi ñôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường. Có thể thấy, mục tiêu của chính
sách ñào tạo nghề là rất rộng và phức tạp. Vì vậy, khi hoạch ñịnh và phát triển
chính sách ñào tạo nghề là việc làm rất khó khăn.
Thứ ba, do tính ña dạng của các vùng miền, tính ñặc thù của người nông

dân và lao ñộng nông thôn (trình ñộ học vấn không ñồng ñều, lao ñộng theo
mùa vụ, thói quen canh tác ). Vì vậy, khi nghiên cứu tình hình thực hiện ðề
án ñào tạo nghề cần phải chú ý ñến yếu tố này ñể tổ chức các khóa ñào tạo phải
linh hoạt về chương trình ñào tạo, nội dung ñào tạo, hình thức ñào tạo, phương
pháp truyền ñạt phù hợp với trình ñộ người học.
Thuật ngữ chính sách và việc hoạch ñịnh triển khai thực hiện chính sách
ñã hiện hữu khá lâu ở Việt Nam. Tuy nhiên, khoa học nghiên cứu về chính
sách còn chưa ñạt ñược sự phát triển tương xứng. Do ñó, khái niệm chính sách
còn ñược hiểu theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, theo từ ñiển bách khoa
Việt Nam thì chính sách ñược hiểu là những chuẩn tắc cụ thể ñể thực hiện
ñường lối, nhiệm vụ. Chính sách ñược thực hiện trong một thời gian nhất ñịnh,
trên những lĩnh vực cụ thể nào ñó. Bản chất, nội dung và phương thức của
chính sách tùy thuộc vào tính chất của ñường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội và môi trường.
Có thể nói: Chính sách là một khái niệm vừa mang tính khoa học cơ bản
vừa mang tính ứng dụng nhất là tính chỉ ñạo thực tiễn của chủ thể quản lý nhất
ñịnh. Trên thực tế sẽ luôn tồn tại những cách ñịnh nghĩa chính sách khác nhau
do tiếp cận nghiên cứu khác nhau. Nhưng ñã là một chính sách thì nội hàm của
nó phải bao gồm những yếu tố cấu thành sau ñây:
Một là, Chủ thể ñề ra và triển khai thực hiện chính sách là chủ thể quản
lý của hệ thống quản lý trong chính sách ñược ñề ra và tổ chức thực hiện. Tùy
theo các hệ thống tổ chức khác nhau có chính sách khác nhau như chính sách
của một cơ quan, doanh nghiệp, quốc gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Hai là, Chính sách luôn gắn với mục tiêu cụ thể. Mục tiêu của chính sách
có thể ñược hiểu theo nghĩa rộng có nghĩa là ñạt tới trạng thái mong ñợi của hệ
thống quản lý, cũng có thể ñược hiểu theo nghĩa hẹp tức là giải quyết một nhu

cầu, một vấn ñề mới xuất hiện của hệ thống quản lý. Mục tiêu khác nhau quy ñịnh
chính sách khác nhau, nhưng không có chính sách mà không gắn với mục tiêu và
nỗ lực ñạt ñược mục tiêu của cơ quan thực hiện chính sách.
Ba là, Chính sách còn bao hàm trong ñó cả cách thức mà chủ thể cần
hành ñộng ñể ñạt tới mục tiêu mong muốn. Cách thức hành ñộng ở ñây bao
hàm nhiều nội dung từ quan ñiểm chỉ ñạo hành ñộng của chủ thể chính sách
ñến phương hướng, phương án, phương tiện, công cụ và nguồn lực thực thi
chính sách trong thực tiễn, kể cả các tiêu chí ñánh giá tình hình thực hiện của
chính sách.
2.1.1.2 Mục tiêu của chính sách ñào tạo nghề
Chính sách ñào tạo nghề ñược Chính phủ ñưa ra nhằm làm thay ñổi cơ
cấu ngành lao ñộng theo hướng giảm lao ñộng nông nghiệp và tăng lao ñộng
ngành nghề và phi nông nghiệp, nâng cao tính bền vững của các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, giảm chênh lệch về thu nhập, thực hiện xóa ñói, giảm
nghèo và cải thiện các vấn ñề về xã hội.
2.1.1.3 Nội dung của chính sách ñào tạo nghề
Chính sách ñào tạo nghề cho người lao ñộng bao hàm trong nó chủ ñịnh
của Chính phủ, mục tiêu mà Chính phủ mong muốn ñạt tới là cơ cấu ngành lao
ñộng tiến bộ hơn. Ở phạm vi nhỏ là cơ cấu của tỉnh, huyện tiến bộ hơn so với
trước khi thực hiện chính sách. Chính vì thế chính sách ñào tạo nghề cho người
lao ñộng có các nội dung sau: (1) Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề bao gồm
các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề và các tổ chức cá nhân; (2) Tăng
cường công tác ñào tạo và giải quyết việc làm; (3) Nâng cao chất lượng, số
lượng ñội ngũ giáo viên phục vụ dạy nghề; (4) Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy và học tập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

Thông qua thực hiện Chính sách ñào tạo nghề Chính phủ có thể tác ñộng
vào nền kinh tế làm thay ñổi cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần

kinh tế. Vì vậy nội dung và phạm vi áp dụng của chính sách ñào tạo nghề cần
ñược hoạch ñịnh một cách linh hoạt, tránh dập khuôn máy móc, gây khó dễ
cho cả người triển khai chính sách và người hưởng lợi của chính sách.
2.1.1.4 Yêu cầu ñối với việc nâng cao chất lượng ñào tạo nghề trong sự nghiệp
CNH-HðH
CNH-HðH là một tất yếu khách quan ñối với nước ta nhằm xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội cao hơn cả hai mặt trình ñộ kỹ thuật
và cơ cấu sản xuất gắn liền với thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ
hiện ñại.
CNH-HðH còn ñòi hỏi phải có một cơ cấu lao ñộng hợp lý, nghĩa là
phải có một tỉ lệ phù hợp giữa các thành tố của nguồn lực lao ñộng. Phải chú ý
ñến công nhân lao ñộng lành nghề, nâng cao năng lực thực hành và tăng hàm
lượng chất xám sao cho ñội ngũ công nhân lành nghề và các kỹ nghệ gia, kỹ
thuật gia phải chiếm tỉ trọng chủ yếu. ðây là một tiêu chí ñòi hỏi sự phấn ñấu
không ngừng của cả nước, toàn Xã hội, toàn ngành Giáo dục, giáo dục chuyên
nghiệp và dạy nghề nói riêng trong giai ñoạn trước mắt cũng như lâu dài mà
nghị quyết ðại hội IX ñã xác ñịnh: “Nâng tỉ lệ lao ñộng qua ñào tạo lên 30%
vào năm 2005”. “Số học sinh công nhân kỹ thuật tăng 11-12%/năm”. Trên
thực tế, trong nhiều năm qua chúng ta mới ñầu tư chú ý ñến phát triển giáo dục
phổ thông, giáo dục ñại học chưa coi trọng giáo dục nghề nghiệp, dẫn ñến giáo
dục chuyên nghiệp, nhất là ñạo tạo công nhân mất cân ñối. Qui mô ñào tạo
nghề hiện nay vẫn quá nhỏ bé, manh mún, thiết bị ñào tạo lạc hậu, không ñáp
ứng ñược yêu cầu CNH-HðH.
Chính những vấn ñề nêu trên ñòi hỏi phải không ngừng ñẩy mạnh công
tác ñào tạo nghề, không ngừng nâng cao chất lượng ñào tạo. Nâng cao chất
lượng ñào tạo nghề còn phụ thuộc yêu cầu phát triển nền kinh tế, thực hiện liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

doanh liên kết với nước ngoài, chuyển giao công nghệ mới cho các KCN-

KCX. Trong quá trình thực hiện CNH-HðH ñồng thời với phát triển kinh tế
trong doanh nghiệp, cần hình thành các KCX-KCN liên doanh liên kết với
nước ngoài. Từ ñó phát sinh tăng yêu cầu về mặt lao ñộng có kỹ năng, kỷ xảo,
có chuyên môn cao. ðặc biệt là trong quá trình CNH, số lao ñộng dôi dư với
chất lượng nghề nghiệp không ñáp ứng kịp thời nhu cầu tuyển dụng ở các
KCN-KCX. Một số lớn ñã qua ñào tạo nhưng không ñáp ứng ñược yêu cầu
người sử dụng lao ñộng.
CNH-HðH ñòi hỏi chất lượng lao ñộng phải cao không những ñể ñáp
ứng nhu cầu lao ñộng trong nước mà còn ñể ñáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao
ñộng, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Việc phân công lao ñộng và hợp tác
quốc tế là xu hướng ngày càng phát triển. Xuất khẩu lao ñộng là chiến lược lâu
dài, thường xuyên của các quốc gia phát triển. ðối với nước ta, xuất khẩu lao
ñộng không những vừa giải quyết việc làm cho lao ñộng, tăng thu nhập cho
ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho bản thân gia ñình người lao ñộng, mà
còn tiếp thu học tập chuyên môn kỹ thuật hiện ñại của các nước có nền công
nghiệp phát triển.
Tuy nhiên, chất lượng ñội ngũ lao ñộng xuất khẩu của ta mặc dù ñược
cải thiện nhưng nhìn chung còn hạn chế. Yếu nhất là khâu ngoại ngữ, tay nghề
chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của công nghệ sản xuất hiện ñại, nhận thức về chủ
thợ chưa rõ ràng, ý thức kỷ luật và chấp hành hợp ñồng ñã ký kết của một số
bộ phận lao ñộng còn kém. Không ít người lao ñộng quan niệm ñi làm việc ở
nước ngoài là ñể kiếm tiền nhiều, khi không ñạt ñược thì vô kỷ luật, bỏ hợp
ñồng ñi làm việc khác, gây ảnh hưởng ñến uy tín lao ñộng Việt Nam.
Tóm lại, nước ta tiến hành CNH-HðH trong ñiều kiện tiềm lực kinh tế
còn nhỏ bé, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, tài nguyên khoáng sản
không nhiều… Do ñó, ñể có thể tiếp cận ñược với nền khoa học - kỹ thuật
ñang tiến nhanh như vũ bão của thế giới, từng bước rút ngắn khoảng cách và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10


ñuổi kịp với sự phát triển của các nước, ðảng ta ñã xác ñịnh phát triển nguồn
lực nói chung, nâng cao chất lượng ñội ngũ lao ñộng nói riêng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu trong suốt quá trình CNH - HðH.
2.1.2 Các hoạt ñộng triển khai thực hiện công tác ñào tạo nghề
2.1.2.1 Tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm ñối với người lao ñộng
Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm ñối với người lao ñộng là
hoạt ñộng ñầu tiên trong nhóm các hoạt ñộng của ðề án và có vai trò hết sức
quan trọng ñể nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về dạy
nghề nói chung và dạy nghề cho người lao ñộng nói riêng, góp phần tăng năng
suất lao ñộng, tạo việc làm, xóa ñói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất
lượng lao ñộng.
ðể tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm ñối với người lao ñộng các
Bộ, ngành, ñịa phương cần tích cực triển khai các hoạt ñộng sau:
- Tập huấn về công tác tư vấn học nghề cho người lao ñộng, cán bộ
Phòng Lao ñộng thương binh và xã hội các tỉnh, huyện.
- Tổ chức Hội nghị giao ban giữa các cơ quan có liên quan ñể thống nhất
kế hoạch tuyên truyền, tư vấn học nghề cho người lao ñộng.
- Các Bộ ngành có liên quan triển khai việc cung cấp thông tin thị
trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, nông
nghiệp cho người lao ñộng ñến cấp xã.
2.1.2.2 ðiều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho người lao ñộng
Hoạt ñộng ñiều tra khảo sát nhu cầu học nghề của người lao ñộng ñể dự
báo nhu cầu sử dụng lao ñộng qua ñào tạo nghề của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và năng lực ñào tạo của các cơ sở dạy nghề cho người lao ñộng
là hoạt ñộng hết sức quan trọng, là cơ sở ñể triển khai thực hiện ðề án ñào tạo
nghề cho người lao ñộng ñến năm 2015 có hiệu quả và xây dựng kế hoạch dạy
nghề hàng năm ñảm bảo mục tiêu, yêu cầu của ðề án là rất cần thiết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11


Vì vậy, Tổng cục dạy nghề ñến nay ñã thiết kế biểu mẫu, xây dựng
phương án ñiều tra khảo sát, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ ñiều tra, khảo sát
nhu cầu dạy nghề cho người lao ñộng kết hợp quán triệt, hướng dẫn xây dựng
ðề án cho tất cả các ñịa phương trong cả nước. ðồng thời trực tiếp hướng dẫn,
hỗ trợ và tập huấn nghiệp vụ ñiều tra cho các huyện thuộc các tỉnh ñiểm và
một số ñịa phương ñồng thời thiết kế phần mềm nhập tin cho các ñịa phương,
xây dựng hệ thống biểu mẫu ñầu ra và mô hình dự báo nhu cầu dạy nghề cho
người lao ñộng.
Một số ñịa phương ñã linh hoạt lồng ghép hoạt ñộng ñiều tra khảo sát và
dự báo nhu cầu dạy nghề cho người lao ñộng với hoạt ñộng ñiều tra cung - cầu
lao ñộng, huy ñộng sự tham gia của các cấp chính quyền và cơ quan thống kê
của ñịa phương cùng các cơ sở dạy nghề trên ñịa bàn trong việc tổ chức hoạt
ñộng ñiều tra. Ngoài Ngân sách trung ương hỗ trợ, một số ñịa phương ñã chủ
ñộng có kế hoạch bổ sung Ngân sách ñịa phương hàng tỷ ñồng ñể triển khai
công tác ñiều tra.
2.1.2.3 Thí ñiểm các mô hình dạy nghề cho người lao ñộng
ðể dạy nghề cho người lao ñộng ñảm bảo hiệu quả theo yêu cầu của ðề
án, cơ quan thường trực ðề án ñã phối hợp với nhiều cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thí ñiểm một số mô hình dạy nghề cho người lao ñộng, cụ thể là:
- Tổng kết một số lớp dạy nghề cho lao ñộng vùng chuyên canh do Tổng
công ty thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty chè ñã thực hiện ñể rút kinh nghiệm
về mô hình tổ chức, hoàn chỉnh và tiến tới các chương trình, học liệu dạy nghề
nhằm triển khai nhân rộng, ñồng thời nghiên cứu áp dụng quy trình xây dựng
chương trình và tổ chức dạy nghề cho người lao ñộng có năng suất và hiệu quả
kinh tế cao.
- Phối hợp với Hiệp Hội làng nghề Việt Nam xây dựng ðề án dạy nghề
cho người lao ñộng ở các làng nghề truyền thống như: Dạy nghề và tổ chức
việc làm gắn với phát triển làng nghề mới (nghề ðúc ñồng, Gò thúc, Chạm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12

khảm tam khí của Làng nghề ðại Bái ); dạy nghề với kết hợp vùng nguyên
liệu, tổ chức việc làm và bao tiêu sản phẩm (nghề tăm hương, chổi chít ); dạy
nghề tổ chức việc làm gắn với duy trì, phát triển làng nghề truyền thống (nghề
chạm bạc, nghề vẽ tranh ).
- Phối hợp với một số tập ñoàn, tổng công ty, Khu công nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh và một số trường ñào tạo về lĩnh vực công nghiệp, dịch
vụ ñể triển khai ñặt hàng dạy nghề cho người lao ñộng chuyển sang làm công
nghiệp, dịch vụ ở nông thôn hoặc làm việc trong các KCN - KCX và các doanh
nghiệp của ñịa phương. Việc tổ chức dạy nghề thực hiện theo cơ chế cộng
ñồng trách nhiệm giữa các bên có liên quan: cơ quan quản lý nhà nước cấp
kinh phí ñào tạo từ nguồn kinh phí ñào tạo nghề cho người lao ñộng ñược phân
bổ, doanh nghiệp nhận học sinh vào thực tập, tham gia xây dựng chương trình
và ñánh giá kết quả ñào tạo, tiếp nhận lao ñộng sau khi ñào tạo vào làm vào
làm việc, cơ sở dạy nghề tổ chức ñào tạo theo nhu cầu sử dụng.
2.1.2.4 Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề
- Huy ñộng các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao ñộng có tay
nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm
khuyến nông-lâm-ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia xây dựng chương
trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho người lao ñộng.
- Khảo sát nhu cầu học nghề ñề nghị Bộ Lao ñộng thương binh xã hội
xây dựng danh bị thiết bị dạy nghề cho 3 cấp trình ñộ ñào tạo và lên kế hoạch
xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề cho 30 nghề ñào tạo trình ñộ sơ cấp chủ
yếu tập trung vào các nghề thuộc lĩnh vực nông - lâm nghiệp và các nghề tiểu
thủ công nghiệp ñể phát triển nghề truyền thống.
- Hỗ trợ ñầu tư, ñổi mới và phát triển chương trình, giáo trình, học liệu
ñối với các nghề mới, các nghề phải thường xuyên cập nhật kỹ thuật công nghệ
mới ñể dạy nghề cho người lao ñộng ñáp ứng yêu cầu của thị trường lao ñộng.
- ðổi mới phương pháp dạy và học nghề theo hướng dễ học, dễ hiểu phù

hợp với trình ñộ lao ñộng học nghề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

2.1.2.5 Phát triển ñội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
ðể ñáp ứng nhu cầu ñào tạo nghề cho người lao ñộng theo mục tiêu của
ðề án cần có một số lượng lớn giáo viên dạy nghề, trong khi ñó số lượng giáo
viên của các cơ sở dạy nghề hiện nay còn rất thiếu. ðể khắc phục tình trạng
trên, Tổng cục dạy nghề chỉ ñạo các ñịa phương:
- Tiến hành ñiều tra, khảo sát ñánh giá ñội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý dạy nghề ñể có kế hoạch ñào tạo và tuyển dụng ñáp ứng yêu cầu về số lượng
và chất lượng, cơ cấu nghề ñào tạo.
- ðào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề ñể bổ
sung giáo viên cho các trung tâm dạy nghề chưa ñủ giáo viên cơ hữu.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tạo việc làm
cho người lao ñộng.
- Bổ sung thêm biên chế là chuyên trách quản lý công tác dạy nghề có
chuyên môn nghiệp vụ cho các huyện.
- Huy ñộng các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người
lao ñộng có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh,
các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy
nghề cho người lao ñộng.
2.1.2.6 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề ñối với cơ sở dạy
nghề
- Bên cạnh việc huy ñộng sự tham gia của các cơ sở có ñủ ñiều kiện dạy
nghề cho người lao ñộng theo nội dung của ðề án, Bộ Lao ñộng thương binh
xã hội có văn bản yêu cầu các ñịa phương rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển
mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh, chỉ ñạo các huyện chưa có TTDN khẩn
trương thành lập TTDN cấp huyện và bổ sung nhiệm vụ dạy nghề, hỗ trợ kinh
phí ñầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm giáo dục thường xuyên của các

huyện chưa có TTDN.
- Bộ Lao ñộng thương binh xã hội phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

ngành liên quan phân bổ kinh phí bổ sung thực hiện ðề án; hướng dẫn các ñịa
phương phân bổ kinh phí ñầu tư cho các cơ sở dạy nghề công lập cấp huyện
theo ñúng nguyên tắc, tiêu chí ñã xác ñịnh, trong ñó ưu tiên tập trung kinh phí
cho huyện ñược lựa chọn chỉ ñạo ñiểm ñể xây dựng trung tâm dạy nghề kiểu
mẫu và mô hình thí ñiểm.
2.1.2.7 Chính sách hỗ trợ lao ñộng học nghề
- Hướng dẫn cụ thể về ñiều kiện ñối với cơ sở tham gia dạy nghề cho
người lao ñộng, ñối tượng ñược hỗ trợ học nghề, xác ñịnh mức chi phí ñào tạo
cho từng nghề, quy mô của một lớp học nghề ðồng thời yêu cầu triển khai
các lớp dạy nghề phải theo hướng linh hoạt về thời gian, ñịa ñiểm, ña dạng về
phương thức tổ chức và thuận lợi về quy trình, thủ tục ñể người lao ñộng tham
gia học nghề phù hợp với trình ñộ học vấn, ñiều kiện kinh tế và nhu cầu học
nghề của mình.
- ðối tượng ñược hỗ trợ học nghề:
+ ðối với lao ñộng ñi xuất khẩu lao ñộng thuộc hộ diện nghèo, ñược hỗ
trợ kinh phí giáo dục ñịnh hướng là 500.000 ñồng/người.
+ Lao ñộng nông thôn tham gia học nghề ñược hỗ trợ 300.000
ñồng/người/tháng (thời gian học không quá 5 tháng, trong nguồn kinh phí hỗ
trợ dạy nghề cho người nông thôn của Trung ương hàng năm).
+ Lao ñộng thuộc hộ diện nghèo, ñối tượng sau cai nghiện, chấp hành
xong hình phạt tù, ñược hỗ trợ 600.000 ñồng/người/tháng (thời gian học dưới
12 tháng, trong nguồn kinh phí của Trung ương và tỉnh hỗ trợ hàng năm).
+ Lao ñộng là người tàn tật ñược hỗ trợ 540.000 ñồng/người/tháng (thời
gian học dưới 12 tháng, trong nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ).
+ Bộ ñội xuất ngũ ñược Nhà nước hỗ trợ học nghề là 600.000

ñồng/người/tháng (thời gian hỗ trợ dưới 12 tháng).
2.1.2.8 Giám sát, ñánh giá tình hình thực hiện ðề án
- Xây dựng tiêu chí giám sát, ñánh giá ðề án, thiết lập phương pháp thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15

thập và xử lý thông tin, quản lý kinh phí ðề án ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các Bộ, nghành, cơ quan Trung ương, nâng cao năng lực xây
dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện ðề án.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, ñánh giá tình hình thực hiện ðề án ở
Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hàng năm, giữa kỳ
và cuối kỳ.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, ñánh giá tình hình thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nội dung ðề án, tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của ðề
án ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.1.3 ðánh giá tình hình thực hiện công tác ñào tạo nghề
2.1.3.1 Khái niệm
ðánh giá toàn diện ñược ñịnh nghĩa là một quá trình bao gồm việc giám
sát, ñánh giá quá trình, ñánh giá lợi ích – chi phí và ñánh giá tác ñộng. Tuy
nhiên, các thành phần này rất khác nhau. Riêng ñối với ñánh giá tình hình thực
hiện nhằm vào việc xác ñịnh một cách chung nhất liệu ðề án có tạo ra những
tác ñộng mong muốn tới những ñối tượng thụ hưởng của ðề án.
ðánh giá tình hình thực hiện là việc xem xét ðề án ñã ñạt ñược những
mục tiêu như ñã ñề ra chưa, cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể tới các
ñối tượng hưởng lợi của ðề án trên các phương diện khác nhau: kinh tế, xã hội
và môi trường.
Sau khi ñã thu nhận ñược mục tiêu rõ ràng, thu thập ñầy ñủ số liệu, ñưa
ra các quyết ñịnh lựa chọn phương pháp phân tích ðề án, lựa chọn các mô hình
phân tích. Từ mô hình phân tích ðề án lựa chọn, người phân tích ñề án có thể
áp dụng ñể mô tả những hoạt ñộng khác nhau của ñề án tới mục tiêu, ñể lựa

chọn ñược phương án chính sách tối ưu.
Dựa trên phân tích ảnh hưởng của ðề án, người phân tích ðề án ñưa ra
lời khuyến nghị về ðề án ñó cho người hoạch ñịnh chính sách. Có hai ñiểm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16

cần lưu ý khi người phân tích chính sách khuyên người hoạch ñịnh chính sách
về phương án phân tích chính sách cảu mình:
(1) Phải nêu bật ñược những ưu ñiểm và nhược ñiểm của phương pháp
phân tích mà người ñó giả ñịnh, những chỉ tiêu ñịnh tính, tức là những rủi ro
do lời khuyên ñem lại.
(2) ðưa ra một tập hợp kế hoạch rõ ràng ñể quá trình hoạch ñịnh, triển
khai chính sách phát huy hiệu quả trên thực tế.
2.1.3.2 Mục tiêu của ñánh giá công tác ñào tạo nghề
Mục tiêu ñào tạo nghề là ñích hướng tới của quá trình ñào tạo nghề.
Theo Luật dạy nghề của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ X số 76/2006/QH XI
ngày 29/11/2006 ñã nêu mục tiêu chung của ñào tạo nghề là: “ðào tạo nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình ñộ ñào tạo, có ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức
kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo ñiều kiện cho người
học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình ñộ cao hơn, ñáp ứng yêu cầu CNH-HðH ñất nước”.
Mục tiêu ñào tạo nghề ñối với người lao ñộng là hết sức cụ thể, căn cứ
vào mục tiêu chung về ñào tạo nghề, phải xác ñịnh ñược ñích ñến từ quá trình
ñào tạo nghề cho ñối tượng lao ñộng phù hợp khả năng học tập của lao ñộng
nông thôn và công việc sau khi tốt nghiệp.
Theo ba cấp trình ñộ ñào tạo nghề, sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao ñẳng
nghề; mục tiêu ñào tạo có hướng ñích cụ thể với từng cấp trình ñộ:
- Dạy nghề trình ñộ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề ñơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của

một nghề; có ñạo ñức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ, tạo ñiều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình ñộ cao hơn.
- Dạy nghề trình ñộ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức

×