Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

thực trạng và định hướng sử dụng hiệu quả, bền vững đất sản xuất nông nghiệp huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.89 KB, 120 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. i
BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


LƯƠNG VIẾT ANH


THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
BỀN VỮNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN HOÀI
ðỨC – THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số : 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG TUẤN HIỆP



HÀ NỘI - 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ………………. ii
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.


Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc./.


Tác giả luận văn




Lương Việt Anh


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Viện nghiên cứu sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. Hoàng Tuấn
Hiệp là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài và
viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Hoài
ðức, Phòng Nông nghiệp, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi
Trường huyện Hoài ðức, các phòng ban và nhân dân các xã của huyện, các
anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện về vật
chất, tinh thần của gia ñình và người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý
báu ñó!



Tác giả luận văn



Lương Việt Anh

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH CÁC MỤC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ viii

1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Ý nghĩa của ñề tài 3

1.3. Mục ñích, yêu cầu 3


1.3.1. Mục ñích 3

1.3.2. Yêu cầu 3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4

2.1.

Nông nghiệp và vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp 4

2.1.1. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới 4

2.1.2. Một số vấn ñề trong sử dụng ñất nông nghiệp 4

2.1.3. Tác ñộng của quá trình công nghiệp hoá ñến sử dụng ñất nông
nghiệp 7

2.1.4. Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 14

2.2.

Những vấn ñề về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 15

2.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng ñất 15

2.2.2. ðặc ñiểm, phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp19

2.3. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới 22


2.3.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 22

2.3.2. ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam 25

2.4. Phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 28


iv
2.4.1. Sự cần thiết phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá 28

2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất nông nghiệp 34

2.4.3. ðịnh hướng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 38

2.5. Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa 41

2.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới 41

2.5.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 43

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46

3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 46

3.2. Nội dung nghiên cứu 46
3.3. Phương pháp nghiên cứu 47

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50


4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 50

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên 50

4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 57

4.2. Hiện trạng sử dụng ñất 63

4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại ñất 63

4.2.2. Sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 65

4.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 66

4.3.1. Các vùng sản xuất nông nghiệp 66

4.3.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp 67

4.3.3. Hiện trạng các kiểu sử dụng ñất 69
4.3.3.1. Hiện trạng phân bố cây trồng 69

4.3.3.2. Hiện trạng phân bố các loại hình sử dụng ñất 71

4.3.4. Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 73

4.3.4.1. Hiệu kinh tế của một số cây trồng trong huyện 73

4.3.4.2. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất 74



v
4.3.4.3. Hiệu quả xã hội 80

4.3.4.4. Hiệu quả môi trường 81

4.3.4.5. ðánh giá chung 85

4.3.5. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hoài ðức 86

4.3.5.1. Quan ñiểm và căn cứ ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 86

4.3.5.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 88

4.3.5.3. Dự kiến một số kết quả ñạt ñược sau ñịnh hướng 90

4.3.5.4. Giải pháp 91

5. KẾT LUÂN VÀ KIẾN NGHỊ 95

5.1. Kết luận 95

5.2. Kiến nghị 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
PHỤ LỤC 102









vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Ký hiệu Chú giải
1 ðVT ðơn vị tính
2 BVTV Bảo vệ thực vật
3 CAQ Cây ăn quả
4 CPTG Chi phí trung gian
5 DT Diện tích
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 Lð Lao ñộng
9 LUT Loại hình sử dụng ñất (Land Use Type)
10 STT Số thứ tự
11 TB Trung bình
12 ðBSH ðồng bằng sông Hồng

vii

DANH CÁC MỤC BẢNG

STT

Tên bảng Trang số
Bảng 4.1. Tổng hợp các yếu tố khí hậu vùng nghiên cứu 52
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Hoài ðức 58
Bảng 4.3. Dân số, lao ñộng huyện Hoài ðức giai ñoạn 2005 – 2009 60

Bảng 4.4. Diễn biến ñất sản xuất nông nghiệp huyện Hoài ðức giai ñoạn
2005 - 2010 65
Bảng 4.5. Giá trị ngành nông nghiệp huyện Hoài ðức qua các năm 68
Bảng 4.6. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính năm 2009 ở các tiểu
vùng 70
Bảng 4.7. Loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 72
Bảng 4.8. Loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 73
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 75
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 77
Bảng 4.11. Tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất theo các loại hình sử dụng ñất 79
Bảng 4.12. Tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất theo cơ cấu mùa vụ 80
Bảng 4.13. Mức ñộ dùng phân bón ñối với cây trồng ở các tiểu vùng 84
Bảng 4.14. ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Hoài ðức
ñến năm 2015 89
Bảng 4.15. So sánh một số chỉ tiêu cơ bản trước và sau ñịnh hướng 90



viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

STT

Tên biểu ñồ, sơ ñồ Trang số

Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Hoài ðức năm 2009 59
Biểu ñồ 4.2. Cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010 66



















1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðặc ñiểm nổi bật của vấn ñề nông thôn và nông dân trong hơn mười năm
qua là sự ñối diện với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa song hành với
toàn cầu hóa và thị trường hóa. Theo dự tính ñến năm 2020 Việt Nam cơ bản
trở thành một nước công nghiệp. Những gì các nước Âu Mỹ vượt qua trong
hàng trăm năm, các nền kinh tế ðông Á ñi qua hàng chục năm, thì nay Việt
Nam ñang nếm trải gần như cùng một lúc [14].
ðô thị hóa là một ñòi hỏi của phát triển. ðô thị hóa không chỉ là sự
thay ñổi của cảnh quan bên ngoài, mà là sự thay ñổi lối sống, tác ñộng mạnh
ñến tâm trạng con người. Vì vậy, vấn ñề ñô thị hóa xảy ra tự phát theo một
quy luật tất yếu không cưỡng lại ñược hay là tự giác và chủ ñộng ñể thuận
theo quy luật ấy một cách thông minh, có tính toán, có “quy hoạch” là ñiều
ñang rất ñược quan tâm.

Những năm qua ở nước ta, việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể chuyển
sang công nghiệp và ñô thị ñã diễn ra rất nhanh, diện tích ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp, và có nguy cơ tiếp tục giảm mạnh. Theo phương án quy hoạch sử
dụng ñất cả nước ñến năm 2010, diện tích ñất nông nghiệp bình quân ñầu người
của cả nước sẽ giảm từ 0,113 ha (năm 2000) xuống còn 0,108 ha (năm 2010) và
trong vòng 10 năm, bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người ñã giảm 50m².
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người
[7]. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ
sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, lấy ñó làm
bàn ñạp phát triển các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan ñiểm sinh thái bền vững ñang
trở thành vấn ñề toàn cầu. Mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây
dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế xã hội, môi trường một cách

2
bền vững. ðể thực hiện mục tiêu trên cần bắt ñầu từ việc nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất trong nông nghiệp toàn diện, như Bùi Huy ðáp ñã viết "phải bảo vệ
một cách khôn ngoan tài nguyên ñất còn lại cho một nền sản xuất nông
nghiệp bền vững" [26].
Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải ñang
ñang ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công
nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết
cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong ñiều kiện các nguồn tài
nguyên ñể sản xuất có hạn, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
Huyện Hoài ðức nằm ở phía Tây Bắc của Thủ ñô Hà Nội. Là huyện mới sát
nhập ñịa giới hành chính với thủ ñô Hà Nội từ ngày 01/8/2008 với tổng diện
tích tự nhiên là 8.246,77 ha, huyện Hoài ðức có hệ thống giao thông tương
ñối phát triển với sự phát triển của nhiều làng nghề truyền thống. Với lợi thế

về vị trí ñịa lý, Hoài ðức sẽ trở thành ñô thị ñối trọng của Thủ ñô Hà Nội trong
tương lai. Tuy nhiên, quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa sẽ dẫn ñến khó khăn
trong giải quyết việc làm, ảnh hưởng ñến an sinh xã hội và việc thu hẹp diện tích
ñất nông nghiệp [8]. Trước tình hình ñó huyện Hoài ðức cần ñánh giá quỹ ñất
nông nghiệp hiện và ñịnh hướng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ñất nông
nghiệp còn lại cho một sự phát triển bền vững ñể vừa ñáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, ñô thị hóa. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: “Thực trạng và ñịnh hướng sử dụng hiệu quả, bền vững ñất sản xuất
nông nghiệp huyện Hoài ðức - thành phố Hà Nội ”.




3
1.2. Ý nghĩa của ñề tài
- Góp phần hoàn thiện lý luận về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp, làm cơ sở cho việc ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong
tương lai trên ñịa bàn huyện Hoài ðức .
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp và thúc
ñẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao mức thu nhập của
người dân.
1.3. Mục ñích, yêu cầu
1.3.1. Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp nhằm góp phần giúp
người dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của
huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản
xuất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3.2. Yêu cầu
- Nắm chắc các số liệu hiện trạng và ñánh giá ñúng nguyên nhân biến ñộng

sử dụng ñất nông nghiệp trong thời gian qua
- Tìm hiểu kỹ các chủ trương của thành phố, của huyện về ñịnh hướng phát
triển kinh tế xã hội của ñịa phương trong thời gian trước mắt và dài hạn có
liên quan ñến bố trí sử dụng ñất.








4
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Nông nghiệp và vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1.Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp nhiệt ñới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục ñịa với diện tích ñất
nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. ðiều kiện khí hậu - ñất ñai ñặc biệt với
hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt ñới có những nét riêng biểu
hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt ñới nóng ẩm, mưa nhiều
và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. ðất ñai so với vùng ôn
ñới thì không tốt bằng và ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh. Khí hậu và ñất
nhiệt ñới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê, chè, ca cao và
các loại cây ăn quả nhiệt ñới. ðối với những vùng ñất trũng, ñất phù sa, ñất
giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn ngày,
cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt ñới, việc sử dụng ñất nông nghiệp
theo ñó hướng vào thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. ðây là những nguyên nhân gây tình
trạng thoái hoá ñất, ñất bị mất khả năng sản xuất. ðiều ñó ñặt ra vấn ñề là phát
triển sản xuất nông nghiệp ñi ñôi với bảo vệ cải tạo ñất, xây dựng nông nghiệp

bền vững [44].
2.1.2.Một số vấn ñề trong sử dụng ñất nông nghiệp
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu, lớp
ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất [13]. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu
tố thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần
khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và
cuộc sống của xã hội loài người.
ðất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng vào mục ñích sản xuất, nghiên
cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm

5
muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật ñất ñai năm 2003,
ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất
nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất
nông nghiệp khác [17].
Trong giai ñoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống cầu con người còn
thấp, công năng của ñất là tập trung vào sản xuất vật chất, ñặc biệt trong sản
xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp ñể phục vụ nhu cầu
thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng
như sản xuất thì ñất ñóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ công nghệ và khoa học, kỹ thuật ñã ñem
lại thành tựu kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và cuộc sống nhân loại.
Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có 1 chiến lược phát triển
chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi trường, thoái hoá
ñất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh
và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất ñai bị hoang mạc
hoá. Theo kết quả ñiều tra của trung tâm thông tin nghiên cứu ñất quốc tế
(ISRIC) ñã cho thấy thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha ñất thì ñã có 2 tỷ ha ñất bị
hoang hoá ở các mức ñộ khác nhau trong ñó Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha

chiếm 62 % tổng diện tích bị thoái hoá [11]. Số liệu trên cho thấy phần lớn
ñất ñai bị thoái hoá tập trung ở các nước ñang phát triển.
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số
là 86.210,6 nghìn người, mật ñộ dân số 260 người/km
2
. Bình quân diện tích
ñất tự nhiên là 3.889 m
2
/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông
nghiệp chỉ có 24.997,2 nghìn ha, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là
2.899,55 m
2
/người [32].
Năm 2008, giá trị sản xuất nông nghiệp ñạt 156.681,9 tỷ ñồng, trong ñó
trồng trọt là 122,37 nghìn tỷ ñồng, chăn nuôi ñạt 30.938,6 tỷ ñồng và nuôi

6
trồng thủy sản là 3.367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị
sản xuất là 70.059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10.560,4 tỷ ñồng; cây công
nghiệp là 31.015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9.083,7 tỷ ñồng. Trong năm
2008, diện tích cây lương thực có hạt là 8.542 nghìn ha, cây công nghiệp hàng
năm là 805,8 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm là 1.886,1 nghìn ha và cây ăn
quả là 775,3 nghìn ha [32].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã
hội về nông sản phẩm ñang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng ñất.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã
khai thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại phần ña là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35 %, châu Á chiếm 26 %, châu Âu chiếm 13 %, châu Phi chiếm 20 %,

châu ðại Dương chiếm 6%. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên
toàn thế giới là 1.200 m
2
. Trong ñó ở Mỹ 2.000 m
2
, ở Bungari 7.000 m
2
, ở
Nhật Bản 650 m
2
. Theo báo

cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam
Á bình quân ñất canh tác trên ñầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12
ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha
[50]
Hiện nay những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và ñược
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật
hiện ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt ñới vốn
cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức canh tác
phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo
hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của
thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại ñến nhu cầu của các thế hệ tương lai,
ñó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và ñó

7
cũng là lối ñi trong tương lai.
2.1.3. Tác ñộng của quá trình công nghiệp hoá ñến sử dụng ñất nông
nghiệp và sự suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái ñất có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng ñất và môi

trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại
và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong
ñiều kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi
phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng
phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [40], cho thấy gần 20 % diện tích
ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất.
Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp ñã làm phá huỷ cấu trúc ñất,
xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt
ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm ðông Tây và khối các trường ñại học ðông Nam Châu
Á [40] ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái
nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P,
K của hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra
nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân
bón và ñưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. ðể ñảm bảo ñủ dinh
dưỡng, ñất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ sung
thường xuyên [40]. Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các loại
hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra

8
hiện tượng thoái hoá ñất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có
dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Trong ñiều kiện nền
kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương
thực ñã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu
biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế

và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon
H.L.S [43] chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu
hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của ñất là ñóng góp cho
cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992) [42] trên thế giới hàng năm có
khoảng 15 % diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7 % diện tích, do gió 28 % diện tích,
mất chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2 % diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích
ñất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30 % lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu
ha ñất ñồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị
úng, lầy. ở Ấn ðộ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu
vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha ñất ñã bị hoang mạc hoá
làm ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Do chế ñộ canh tác không
tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng
nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm lượng ñất bị xói mòn tại các châu lục là:
Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 - 10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu
Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và ñược
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật
hiện ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt ñới vốn cân
bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức canh tác phản
tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng

9
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện
tại nhưng không làm phương hại ñến nhu cầu của các thế hệ tương lai, ñó là mục
tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền vững và ñó cũng là lối ñi
trong tương lai (Trần ðức Viên, Phạm Văn Phê, 1998) [38].
Không phải là chỉ có ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, ðà Nẵng, Thanh Hóa, Nam ðịnh… mà ở ñâu cũng vậy, cơn lốc ñô thị

hoá ñang làm co dần diện tích ñất cho trồng trọt, cho nông nghiệp. Chỉ quy
mô, mức ñộ mỗi nơi có khác ñôi chút mà thôi. Dù vẫn biết phát triển thì tất
yếu phải thu hẹp ñất nông nghiệp ñể mở mang, nhưng sao người nông dân
vẫn cảm thấy hối tiếc.
Trong quá trình phát triển, ñã phát sinh nhiều vấn ñề mới: ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp, bình quân mỗi năm có hàng nghìn ha bị chuyển sang
mục ñích sử dụng khác, số dân nông thôn có chiều hướng tăng (cơ học và tự
nhiên), lao ñộng cũng tăng. ðó là chưa nói ñến các vấn ñề xã hội khác như: ô
nhiễm môi trường, các tệ nạn…
Và khi có quy hoạch, dù chưa khả thi, ñã có hàng triệu m
2
ñất bỏ hoang, bị
treo không canh tác ñược trong khi ñó người dân lại thiếu ñất canh tác. Rồi
hàng ngàn ha ñất ñang ngầm chuyển ñổi mục ñích sử dụng mà cơ quan chức
năng không biết, v.v…
Kết quả của làn sóng ñô thị hóa cộng với quá trình tăng dân số ñã làm cho
ñất nông nghiệp bình quân ñầu người giảm, chỉ còn dưới 0,1 ha/người (bình
quân trên thế giới là 0,25 ha/người). ðã vậy, quá trình ñô thị hoá vẫn chưa và
chưa thể dừng lại.
Việc thu hẹp ñất canh tác ñang tiềm ẩn những nguy cơ. Trong khi ñó, ñể
ñảm bảo an ninh lương thực tới năm 2010, riêng tại ñồng bằng sông Hồng,
diện tích sản xuất cây lương thực, thực phẩm phải có 615 ngàn ha ñất, trong
ñó ñất trồng lúa 572 ngàn ha, còn 43 ngàn ha là ñất trồng màu. Xem ra, phần

10
diện tích ñất trồng lúa mất ñi của cả nước ñã bằng 1/2 tổng diện tích cần có ñể
ñảm bảo an ninh lương thực của ñồng bằng sông Hồng. Rất mong các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các cơ quan nghiên cứu ñể tâm ñến những con số ñáng
báo ñộng này.
Theo cuộc Tổng ñiều tra dân số ngày 1/4/2009, cả nước ñã có 624 ñô thị

với số dân 17,92 triệu người, chiếm 23,5% tổng số dân. Trong khi ñó, ở một
nước láng giềng ñang phát triển với tốc ñộ nhanh nhất thế giới là Trung Quốc,
với số dân trên một tỷ người, ñến năm 2001 cũng mới chỉ có trên dưới 660 ñô
thị (với 4 ñô thị thuộc Trung ương, 15 ñô thị cấp tỉnh). Phải chăng, ta cũng
nên dừng lại về mặt số lượng các ñô thị, ñể xây dựng ñô thị của chúng ta cho
“ra tấm, ra món” hơn. Và trước mắt, nên ñể ñất ñẻ ra các mùa màng bội thu
bằng chuyên canh, thâm canh, tăng năng suất
Cùng với số ñất bị thu hồi, tình trạng nông dân không có việc làm trở nên
bức xúc hơn bao giờ hết. Bình quân mỗi năm có khoảng 13 - 15 nghìn lao
ñộng không có việc, phần lớn lại chưa qua ñào tạo nghề.
Theo ông Vũ Năng Dũng (Viện Quy hoạch - Thiết kế nông nghiệp - Bộ
NN&PTNT), hiện nay, các ñịa phương có ñiều kiện nên thành lập và xây
dựng các khu công nghiệp (KCN) ở vùng ñồi núi, ñất nông nghiệp kém hiệu
quả, không nên quy hoạch và thành lập các KCN trên những vùng ñất thuận
lợi về hạ tầng, ñất nông nghiệp bằng phẳng. Quá trình ñô thị hóa luôn ñi liền
với việc thu hồi ñất, giải phóng mặt bằng ñể xây dựng nhà ở và các công trình
dịch vụ. Cả nước ñã thu hồi hơn 30.000 ha ñất nông nghiệp ñể xây dựng các
khu ñô thị mới, khu dân cư nông thôn. Một trong những vấn ñề ñược quan
tâm nhất hiện nay chính là việc nhiều ñịa phương ñã thu hồi ñất nông nghiệp
không ñúng so với chỉ tiêu ñược giao. Cũng theo bà Hoàng Thị Vân Anh, mặc
dù ñã thực hiện thu hồi ñất và giao ñất, cho thuê ñất ngoài thực ñịa, song trên
thực tế tình trạng dự án treo vẫn còn phổ biến ở hầu hết các ñịa phương [46].

11
Nông dân mất ñất rời ruộng ñồng ra ñô thị làm việc, thì ñất nông nghiệp
không ñược tập trung vào tay những người làm ăn giỏi ñể mở rộng qui mô sản
xuất, mà lại bị bỏ hoá hoặc không chăm sóc, ñất nhận khoán công ích bị nông
dân trả lại cho chính quyền. Người nông dân phải rời quê hương ñi kiếm sống
nhưng họ vẫn không dám nhượng quyền sử dụng mảnh ñất của mình, vẫn giữ
lại làm vật “bảo hiểm” phòng khi thất cơ lỡ vận lại có thể quay về làng ñể lại

tiếp tục sống nhờ ñất, diễn lại kịch bản quen thuộc phiêu tán trôi dạt do thời
cuộc biến ñộng, rồi lại lần mò trở về quê quán như ñã từng diễn ra trong lịch
sử [48].
ðất nông nghiệp chuyển sang cho công nghiệp và ñô thị, xây dựng kết cấu
hạ tầng. Xung quanh Hà Nội, Hà Tây hiện có khoảng 30 sân golf ñã và ñang
ñược xây dựng! Có tỉnh trồng lúa như Long An, mà dự kiến quy hoạch xây
dựng dự án sân golf có tổng diện tích gần 800 ha, tập trung nhiều nhất ở
huyện Cần Giờ. Xã Mỹ Phú, huyện Thủ Thừa có 777 ha trồng lúa thì ñã bị thu
hồi làm sân golf hết 256,3 ha, trong ñó có khả năng làm 2 vụ lúa/năm, 600 hộ
dân bị ảnh hưởng bởi dự án sân golf này. Ở An Giang, theo ñề án của tỉnh, thì
ñến năm 2010 sẽ có 17.740ha ñất nông nghiệp ñược lấy ñể phát triển công
nghiệp và ñô thị, năm 2020 sẽ là 31.154ha, như vậy là diện tích ñất nông
nghiệp của An Giang ñến 2020 chỉ còn 249.504 ha. Từ năm 2000 ñến nay, tại
khu vực ðồng bằng Sông Cửu Long ñã xây dựng khoảng 40 khu công nghiệp
với tổng diện tích lên ñên 10.500 ha. Trong ba năm tới, còn có kế hoạch sử
dụng thêm 40.000ha ñất nông nghiệp cho các dự án công nghiệp [48].
Mỗi năm, theo tạp chí “Time” , có khoảng 40.000 ha ñất nông nghiệp ở
nước ta mất dần ñể xây dựng các khu công nghiệp, ñường cao tốc và các ñô
thị. Về lĩnh vực này, quả thật chúng ta ñã ñuổi kịp và vượt nhiều nước trong
khu vực. “Các sân golf ñang xé nát những cánh ñồng lúa”, hãng Reuters bình
luận. Ấy thế mà trong tâm thế của ông cha ta bao ñời sống với ñất thì “tấc ñất

12
là tấc vàng”. Mỗi tấc ñất ấy thẫm ñẫm biết bao mồ hôi và máu của các thế hệ
Việt Nam. Vì vậy, ñâu dễ tùy tiện, chỉ bằng một nét bút “quy hoạch” là có thể
biến những mảnh ñất màu mỡ, những “bờ xôi ruộng mật” trở thành những sân
“golf”, những khu công nghiệp, những khu “resort” sang trọng [48]
Tiến trình công nghiệp hóa và ñô thị hóa ñược ñẩy tới một cách thiếu cân
nhắc thì môi trường càng bị ô nhiễm, cảnh quan nông thôn càng bị tàn phá
khốc liệt. Vài ví dụ: Hằng năm, lưu vực Sông Cầu phải tiếp nhận thêm ít nhất

180.000 tấn phân hóa học và 1.500 tấn thuốc trừ sâu ! Có 800 cơ sở sản xuất
công nghiệp, 200 làng nghề và 1.200 cơ sở y tế trong khu vực có mật ñộ dân
số cao hơn hai lần mật ñộ dân số cả nước. Nước thải của nhà máy giấy Hoàng
Văn Thụ giữa thành phố Thái Nguyên xả thẳng vào các nhánh nhỏ ñổ ra sông
Cầu mang theo các chất ô nhiễm vô cơ, xơ sợi khó lắng và ñộ kiềm cao. Khu
công nghiệp gang thép này cho tuôn chảy vào sông Cầu một lưu lượng
khoảng 1,3 triệu m
3
/năm với những chất ñộc hại như dầu mỡ, phenol và
cyanure [48].
Lưu vực sông Nhuệ-sông ðáy với mật ñộ dân số 874 người/km
2
, gấp ñôi
lưu vực sông Cầu, bị nước thải ñô thị xối thẳng trực tiếp làm ñen ngòm nước
sông ñang bốc mùi. Mỗi ngày sông Nhuệ và sông ðáy tiếp nhận khoảng
800.000 m
3
nước thải sinh hoạt. Riêng sông Nhuệ tiếp nhận từ sông Kim
Ngưu, Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét từ Hà Nội thải ra 400.000m
3
chưa ñược xử
lý qua ñập Thanh Liệt. Ở huyện Kim Bảng, Hà Nam, do sử dụng nước ô
nhiễm của sông Nhuệ, 20 % trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh ñường ruột, 86 %
mắc bệnh giun ñũa, 76 % mắc bệnh giun tóc, 60 % dân số của huyện bị bệnh
mắt, 20 % mắc bệnh ngoài da, 56 % phụ nữ mắc bệnh phụ khoa [48].
Cả hệ thống những con sông trong lưu vực sông ðồng Nai ñang chịu tác
ñộng cùng lúc từ nhiều nguồn, phần hạ lưu ñang bị ô nhiễm nghiêm trọng, có
những ñoạn ñã chết và ñang chết. Nước sông ðồng Nai, ñoạn từ Nhà máy

13

nước Thiện Tân ñến Long ðại có hàm lượng chì rất cao. Còn chất hữu cơ với
dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng thì ñang xối vào hủy hoại hệ thống sông Sài
Gòn. Riêng sông Thị Vải ñã có ñoạn bị chết kéo dài từ sau khu vực hợp lưu
suối Cả - ðồng Nai ñến khu công nghiệp Mỹ Xuân. Và thật ñau ñớn khi xuất
hiện những làng ung thư cạnh những nhà máy hóa chất! Liệu ñã có ai thử ño
ñếm và tính toán xem, sản phẩm làm ra với giá trị gia tăng từ những hoạt
ñộng sản xuất ñó có bù ñắp nổi cái giá phải trả cho môi trường bị tàn phá
[48]?
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, trung bình mỗi héc ta ñất nông nghiệp
thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của trên 10 lao ñộng nông thôn. Như vậy, việc
thu hồi ñất nông nghiệp và ñất ở trong giai ñoạn từ năm 2001 - 2005 ñã tác
ñộng tới ñời sống của hơn 2,5 triệu người, gồm 628.000 hộ gia ñình, (khoảng
950.000 lao ñộng). Sau khi bị thu hồi ñất, có tới 53 % số hộ bị giảm thu nhập
so với trước, 13 % số hộ có thu nhập tăng. Tỷ lệ hộ có ñiều kiện sống tốt hơn
trước chỉ chiếm khoảng 29 %. ðáng nói là ñất nông nghiệp hiện nay còn rất
manh mún với 70 triệu thửa. Sự manh mún trầm trọng hơn do hình thành các
KCN, khu chế xuất, sân gôn trên các cánh ñồng, ñã, ñang và sẽ phá vỡ hệ
thống thủy lợi và gây ô nhiễm nặng tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng
hóa. ðồng thời, nhiều diện tích ñất lúa gần các KCN, khu chế xuất bị ảnh
hưởng trực tiếp từ nước thải, khói bụi, ánh sáng khiến sâu bệnh gia tăng, năng
suất giảm 15 % – 30 %. Theo tính toán, mỗi héc ta dành cho xây dựng KCN
hoặc sân golf thường kéo theo khoảng 1 - 2 héc ta ñất liền kề không sử dụng
ñược do ô nhiễm [46].
Một trong những vấn ñề ñảm bảo an ninh lương thực trong nước là chúng
ta phải nghĩ ñến quy hoạch ñất cho sản xuất nông nghiệp trước khi nghĩ ñến
ñất cho khu công nghiệp và ñô thị. Mỗi năm Việt Nam dành 70.000 ha ñất
nông nghiệp cho xây dựng khu công nghiệp và ñô thị. ðã ñến lúc, việc quy

14
hoạch chuyển ñổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và các ngành hàng ñể hình

thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung và thực hiện tích tụ ñất
nông nghiệp; thực hiện việc dồn ñiền ñổi thửa, cần có các cơ chế chính sách
ñể tạo cơ sở pháp lý thực hiện hiệu quả và bền vững. Có như vậy việc khai
thác sử dụng, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên ñất nông nghiệp mới bền vững lâu
dài. ðồng thời các cấp, các ngành cần tăng cường quản lý chặt chẽ quỹ ñất
nông nghiệp; ñể bảo ñảm tài nguyên ñất nông nghiệp ñược sử dụng hợp lý,
hiệu quả ñúng pháp luật, ñặc biệt là ñối với ñất canh tác lúa [46].
2.1.4. Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử
dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả
kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
Do ñó ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”
[22].
ðể duy trì sự sống còn của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu với
nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm và
suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái, Nhiều nước trên thế giới ñã xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan ñiểm nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập

15
ñược các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và cộng sự là
Susanna B.H. 1990 cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế ñộ ña

canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng
tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi ro, Quan
ñiểm ña canh và ña dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính ổn ñịnh này
ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai [8]. Một quan niệm khác cho
rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về
tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người cả cho hiện tại và mai sau [41]. ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở
nước ta cần nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy
trì và phát triển ña dạng sinh học.
2.2 Những vấn ñề về ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1.Khái quát hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [44].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do

16
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà người ta phải xem xét kết quả ñược tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu

ích hay không? Chính vì thế khi ñánh giá hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá hiệu quả [26].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề ñược quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp [39].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những ñiều tiên quyết ñể phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững [26].
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [31].
2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề [29]:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm

×