Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện hoài đức thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.5 KB, 119 trang )


B GIO DC V O TO
TRNG I HC NễNG NGHIP H NI









Nguyễn thị thu hơng


NH GI HIU QU S DNG T NễNG NGHIP
THEO HNG SN XUT HNG HểA
HUYN HOI C THNH PH H NI



LUN VN THC S NễNG NGHIP



Chuyên ngành: quản lý đất đai
Mã số: 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. nguyễn thị vòng
2. TS. Thái thị quỳnh nh



Hà nội - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN



- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hương






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các
thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy
cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng nông nghiệp,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã trong
huyện Hoài ðức ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 201
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình ảnh vii

Danh mục viết tắt viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
2.1 Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp 3
2.1.1 Khái niệm về ñất, ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông
nghiệp 3
2.1.2 ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới 4
2.1.3 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp 5
2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 7
2.2 Hiệu quả và xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá 9
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 9
2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 13
2.2.3 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa 16
2.2.4 Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam 26
2.3.1 Tình hình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của
một số nước trên thế giới 26
2.3.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

tại Việt Nam 28
3. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Phạm vi nghiên cứu 32
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.2.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện có
liên quan ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 32
3.2.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và tình hình sản xuất nông
nghiệp của huyện Hoài ðức theo hướng sản xuất hàng hóa 32
3.2.3 ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 32
3.2.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hoài ðức theo
hướng sản xuất hàng hóa 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 33
3.3.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 33
3.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin thứ cấp 33
3.3.3 Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin sơ cấp 33
3.3.4 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 34
3.3.5 Phương pháp xây dựng bản ñồ 34
3.3.6 Phương pháp dự báo thị trường 34
3.3.7 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 34
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoài ðức 35
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 48
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất và tình hình sản xuất nông nghiệp của
huyện Hoài ðức theo hướng sản xuất hàng hóa 49

4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai trên ñịa bàn huyện Hoài ðức 49
4.2.2 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa 51
4.3. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hoài ðức 60
4.3.1 Hiệu quả kinh tế 60
4.3.2 Hiệu quả xã hội 71
4.3.3 Hiệu quả môi trường 76
4.3.4 ðánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất 80
4.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Hoài ðức theo
hướng sản xuất hàng hóa 82
4.4.1 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa 82
4.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp của huyện Hoài ðức 85
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
5.1 Kết luận 88
5.2 ðề nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Cơ cấu kinh tế huyện Hoài ðức giai ñoạn 2000 – 2011 40

Bảng 4.2: Cơ cấu và giá trị sản xuất ngành Nông nghiệp giai ñoạn 2000 -
2011 41


Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 huyện Hoài ðức 50

Bảng 4.4: Hiện trạng các cây trồng chính huyện Hoài ðức 52

Bảng 4.5: Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất canh tác huyện Hoài ðức 57

Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 62

Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 64

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 65

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 67

Bảng 4.10: Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng ñất 69

Bảng 4.11: Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 1 (tính trên 1 ha) 72

Bảng 4.12: Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha) 73

Bảng 4.13: Tổng hợp mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày
công lao ñộng của các loại hình sử dụng ñất 75

Bảng 4.14: So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân ñối và hợp lý 77

Bảng 4.15: ðịnh hướng một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 83



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu ñất ñai năm 2011 huyện Hoài ðức 51
Hình 4.2: Ảnh LUT chuyên lúa xã ðức Thượng 56
Hình 4.3: Cánh ñồng ngô trong LUT lúa - màu 58
Hình 4.4: LUT chuyên rau màu tại xã Song Phương 58
Hình 4.5: LUT chuyên trồng cây ăn quả tại xã ðắc sở 59
Hình 4.6: Cơ cấu các LUT canh tác huyện Hoài ðức 60
Hình 4.7: So sánh các LUT của hai tiểu vùng trong huyện 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CPTG Chi phí trung gian
3 ðBSH ðồng bằng sông Hồng
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 HQðV Hiệu quả ñồng vốn ñầu tư
7 Lð Lao ñộng
8 LUT Loại hình sử dụng ñất






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðối với tất cả các quốc gia, ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi
trường sống, là ñịa bàn phân bố và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp ñất ñai không những là ñối tượng lao
ñộng mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Nền sản xuất nông nghiệp nước ta với những ñặc trưng như: sản xuất
còn manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng còn chưa cao, khả
năng hợp tác, liên kết cạnh tranh trên thị trường và sự chuyển dịch cơ cấu sản
xuất hàng hóa còn yếu. Diện tích ñất nông nghiệp ñang ngày càng bị thu hẹp
do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì
mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá là hướng ñi hết sức cần thiết nhằm tạo ra hiệu quả cao về kinh tế
ñồng thời tạo ra tính ñột phá cho phát triển nông nghiệp của từng ñịa phương
cũng như cả nước.
Hoài ðức nằm cách trung tâm Hà Nội 16 km về phía Tây, có diện tích
là 82,4 km
2
, dân số là 190.612 người. Sau khi Hoài ðức sát nhập vào Hà Nội,
tốc ñộ ñô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, nhu cầu quỹ ñất ñể thực hiện công

nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ñô thị hoá ñã gây áp lực lớn lên nguồn tài nguyên
ñất ñai. ðặc biệt là ñất nông nghiệp ñang ñứng trước nguy cơ bị giảm mạnh
về số lượng và chất lượng. Vì vậy, việc sử dụng ñất ñai, một cách hiệu quả,
bền vững ñang là vấn ñề mang tính toàn cầu nói chung và với nước ta nói riêng.
Từ thực tế trên, cho thấy việc ñánh giá và ñưa ra hướng sử dụng ñất
hợp lý, hiệu quả cho huyện Hoài ðức là rất cần thiết. Trên cơ sở ñó chúng tôi
tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Hoài ðức thành phố Hà Nội”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá hiệu quả của một số loại hình sử dụng ñất nông nghiệp chủ
yếu trên ñịa bàn huyện Hoài ðức; từ ñó ñề xuất các giải pháp sử dụng ñất
nhằm ñáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội của huyện trong những năm tới.
1.3 Yêu cầu
+ ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp với những chỉ tiêu phù
hợp với ñiều kiện cụ thể của huyện Hoài ðức
+ Các giải pháp ñề xuất phải có cơ sở khoa học và phải có tính thực thi.














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất, ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
Theo nhà thổ nhưỡng học người Nga Docutraiep cho rằng: “ ðất là vật
thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng của 5
yếu tố hình thành ñất ñó là: ñá mẹ, sinh vật, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [11].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, ñất ñai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng
ñất, ñịa hình ñịa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do
các hoạt ñộng của con người [32].
Theo Luật ñất ñai mới nhất của Việt Nam năm 2003 ñã phân ñất ñai
thành 3 loại sau: ðất nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng
[21]. Trong ñó ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất
sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối
và ñất nông nghiệp khác.
Hiện nay tổng diện tích ñất trên thế giới 14.777 triệu ha, với 1.527 triệu
ha ñất ñóng băng và 13.251 triệu ha ñất không phủ băng. Trong ñó, 12% tổng

diện tích là ñất canh tác, 24% là ñồng cỏ, 32% là ñất rừng và 32% là ñất cư
trú, ñầm lầy. Diện tích ñất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới
khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ lệ ñất có khả năng canh tác ở các nước phát
triển là 70% tổng diện tích ñất tự nhiên; ở các nước ñang phát triển là 36%
tổng diện tích ñất tự nhiên. Trong ñó, những loại ñất tốt, thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp như ñất phù sa, ñất ñen, ñất nâu chỉ chiếm 12,6%; những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

loại ñất quá xấu như ñất vùng tuyết, băng, hoang mạc, ñất núi, ñất cao nguyên
chiếm ñến 40,5%; còn lại là các loại ñất không phù hợp với việc trồng trọt
như ñất dốc, tầng ñất mỏng [9].
Với diện tích ñất có thể canh tác ấy của thế giới so với nhu cầu ngày
càng tăng về lương thực thực phẩm của con người thì chưa ñủ. Dựa vào báo
cáo của World Bank trong năm 1995, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu
sử dụng lương thực, thực phẩm vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn [42]. Hơn
nữa theo nguồn tin từ hai tổ chức OCED và FAO, thì tiêu dùng lương thực
tính theo ñầu người sẽ tăng trong vòng 10 năm tới nhờ việc tăng thu nhập và
giao thương phát triển.
ðất ñai có vị trí cố ñịnh trong không gian và có chất lượng không ñồng
nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng ñất luôn gắn liền với các ñiều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội
(dân số, lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp
lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng ñất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có
của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể
thay thế, nếu ñược bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày
càng tăng lên.
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hoá, ñô thị hoá,

sự phát triển của xã hội làm cho nhu cầu sử dụng ñất phi nông nghiệp ngày càng
tăng làm giảm diện tích và chất lượng ñất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, ñịnh
hướng sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong
những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.1.2 ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước
ñang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho
quốc gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã
khai thác ñược 1,5 tỉ ha; còn lại chủ yếu là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,
châu ðại Dương chiếm 6%. Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên
toàn thế giới là 12000 m
2
. Trong ñó ở Mỹ 2000 m
2
, ở Bungari 7000 m
2
, ở
Nhật Bản 650 m
2
. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam
Á bình quân ñất canh tác trên ñầu người của các nước như sau: : Indonesia

1200 m
2
; Malaysia 2700 m
2
; Philipin 1300 m
2
; Thái Lan 4200 m
2
; Việt Nam
1000 m
2
[6].
2.1.3 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái ñất có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng ñất và
môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong
hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây
trồng. Trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác ñều bị nghèo về ñộ phì, ñể tăng vụ
và năng suất cây trồng ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh dưỡng
cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [41], cho thấy gần 20% diện tích
ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt
ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất.
Quá trình thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp ñã làm phá huỷ cấu trúc ñất,
xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt
ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của Trung tâm ðông Tây và khối các trường ñại học ðông Nam Châu
Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



6

hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân bón và ñưa
các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống [41].
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ
sung thường xuyên [41]. Trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các
loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng
gây ra hiện tượng thoái hoá ñất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực,
ñất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Trong ñiều kiện
nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây
lương thực ñã góp phần gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện
kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón
còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới
môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong
ñất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của
ñất là ñóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho
chính môi trường” [44].
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [41]: trên thế giới hàng năm
có khoảng 15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7%, do gió 28%, mất chất dinh dưỡng
do rửa trôi 12,2%. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị suy thoái là 280 triệu ha,
chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất ñồi bị xói mòn nặng; 6,67
triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Ở Ấn ðộ, hàng năm mất
khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Theo kết quả ñiều tra của FAO (1993) [44],
do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng dẫn ñến suy

thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm lượng ñất bị xói
mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ:
10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

Hiện nay những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và
ñược phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ
thuật hiện ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
ñới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các
yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại ñến nhu cầu của các thế
hệ tương lai, ñó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nông nghiệp bền
vững và ñó cũng là lối ñi trong tương lai.
2.1.4 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.4.1 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
Mỗi quốc gia có một quỹ ñất khác nhau, và quỹ ñất này có hạn do vậy
khi sử dụng ñất phải ñảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các
nguyên tắc nhất ñịnh. Tại ñiều 11 Luật ðất ñai 2003 có 3 nguyên tắc phải
ñảm bảo khi sử dụng ñất: (1) ðúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và ñúng
mục ñích sử dụng ñất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không
làm tổn hại ñến lợi ích chính ñáng của người sử dụng ñất xung quanh; (3)
Người sử dụng ñất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử
dụng ñất theo quy ñịnh của Luật này và các quy ñịnh khác của pháp luật có
liên quan.[21]
ðối với ñất nông nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên khi sử dụng ñất cần
thêm nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan

ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ
thể, của từng ñịa phương ñể làm cơ sở cho việc sử dụng ñất nông nghiệp có
hiệu quả về cả mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
Sở dĩ, chúng ta cần sử dụng ñất nông nghiệp một cách “ñầy ñủ, hợp lý,
hiệu quả và bền vững” vì lý do sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng ñịa phương, chế
ñộ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ ñộ phì ñất, bảo vệ môi trường.
- Là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của
vùng từ ñó nâng cao mức sống của người dân, quy mô sản xuất và ñảm bảo
hiệu quả bền vững.
- ðiều ñó sẽ bảo vệ ñược tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn ñược việc
thoái hóa ñất, nước, bảo vệ môi trường.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
2.1.4.2 Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Khi tiến hành sử dụng ñất nông nghiệp, ngoài việc phải tuân theo
những nguyên tắc trên thì trong quá trình ñánh giá và sử dụng ñất nông
nghiệp cần phải dựa trên các quan ñiểm sau:
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất
khẩu [9].
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng

ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng, vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp
ổn ñịnh [24].
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao
ñộng sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác [9].
2.2 Hiệu quả và xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá
2.2.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1.1 Khái quát về hiệu quả
Hiệu quả là một thuật ngữ mà con người thường dùng ñể chỉ mục tiêu
cho mọi hành ñộng có chủ ñích. Và sau này trong ngôn ngữ học phát triển,
cụm từ “hiệu quả” ñược hiểu như một phạm trù triết học. Quan niệm khá
“nguyên thuỷ” của một nhà kinh tế học người Mỹ, Piter F. Drucker, giáo sư
về quản lý tại New York University, cho rằng: xét cho cùng mang lại hiệu quả
“effect” là cái mà mỗi người khi làm bổn phận của mình, dù trong môi trường
nào ñều mong ñợi công việc ñược hoàn tất ñúng. Thật vậy, trước kia khi nhận
thức còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Về
sau xã hội càng văn minh, nhận thức của con người phát triển lên thì dần ñi

ñến sự phân biệt kết quả và hiệu quả.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Trước ñây, người ta
thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ
sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả
chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gia [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược
sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai thác
ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại
nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu… ñể
ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất nước) [2].
Hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế

quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [2].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp [40].
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam ñã có rất nhiều nhà khoa học ñưa ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
khái niệm hiệu quả kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Khi nói ñến hiệu quả kinh tế
trong việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất cũng có nhiều quan ñiểm khác nhau:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm
chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho
xã hội [28].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:

- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là “với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội” [28].
* Hiệu quả xã hội
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất bên cạnh việc ñánh giá hiệu quả
kinh tế chúng ta còn phải ñánh giá hiệu quả xã hội. ðây cũng là một trong
những yếu tố quan trọng góp phần giúp cho chúng ta ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất một cách tốt nhất.
Thật vậy, hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu
quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng
hoá các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn chúng ta
chỉ ñề cập ñến một số các chỉ tiêu mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn

việc làm cho lao ñộng, xoá ñói giảm nghèo, ñảm bảo an ninh lương thực, sự
chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng ñất ñó, ñảm bảo nâng cao mức
sống cho người dân
Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược
xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp [28].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [16].
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với ñặc
tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của
các hoạt ñộng sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [15].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt

nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1 ðặc ñiểm
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem
xét ở các mặt [28]:
+ Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố
ñầu vào kinh tế. Vì thế, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước
tiên phải ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể
(thường là 1 ha), tính trên 1 ñồng chi phí, trên 1 công lao ñộng.
+ Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức
luân canh.
+ Thâm canh là biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần
phải nghiên cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên
cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng ñất.
+ Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
làm cho môi trường cùng phát triển. Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14
nông nghiệp cần quan tâm ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp
ñến môi trường xung quanh.
+ Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác
ñộng của sản xuất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội khác như: giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí nông thôn…
2.2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

nông nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh có thang bậc [18], [30].
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [33].
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển [33].
2.2.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số [28], [33] nên dạng
tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Trong ñó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chỉ số về thời gian (năm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



15
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản
xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð, GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí cơ
hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau [17]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, ñặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải [15], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi trường

trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả ñiều tra về
việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về
nhận xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.2.3 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
2.2.3.1 cơ sở lý luận của sản xuất hàng hóa
* Khái quát về hàng hóa
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hóa là sản phẩm ñược sản xuất ra
không phải ñể cho người sản xuất tiêu dùng mà nó ñược sản xuất ra ñể bán.
Hàng hóa ñược bán ở thị trường [5].
Hàng hóa là sản phẩm lao ñộng của con người tạo nên ñể trao ñổi [22].
Sản xuất hàng hóa ra ñời và phát triển dựa trên cơ sở của phát triển sản
xuất, sự phát triển của các phương thức sản xuất và phân công lao ñộng xã hội.
Ngay từ thời kỳ loài người chuyển từ phương thức sống hái lượm sang
sản xuất trồng trọt, chăn nuôi ñã có sự trao ñổi hàng hóa dưới hình thái hàng

ñổi hàng. Cho ñến ngày nay khi sản xuất phát triển sự phân công lao ñộng
ngày càng sâu sắc, trình ñộ chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao, mỗi một

×