Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN VĂN LƯU





PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN
TẠI HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC



HÀ NỘI- 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng
trong bất kỳ một học vị nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả



Nguyễn Văn Lưu












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii



LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, cơ quan và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các thầy, cô giáo Viện ñào tạo
sau ñại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Các Thầy Cô Bộ môn Phát
triển nông thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bắc Giang, UBND huyện, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng
thống kê, trạm khuyến nông, trạm BVTV huyện Lạng Giang và UBND các xã
Quang Thịnh, Hương Sơn, Tân Thịnh ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc
ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến tập thể lớp cao học kinh tế nông
nghiệp KT17A cùng toàn thể ñồng nghiệp, bè bạn và gia ñình ñã tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi ñể giúp ñỡ, ñộng viên cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp ñỡ của các tập
thể và cá nhân ñã dành cho tôi.
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010
Tác giả



Nguyễn Văn Lưu


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục các bảng vi

Danh mục các sơ ñồ, biểu ñồ viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1

Mục tiêu chung 3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể 3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu 3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu 3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT RAU NGUYÊN LIỆU

5

2.1


Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất 5

2.1.1

Một số khái niệm 5

2.1.2

ðặc ñiểm của sản xuất rau nguyên liệu 8

2.1.3 Sự cần thiết của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùng
tập trung
9

2.1.4 Vai trò của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùng tập
trung
10

2.1.5

Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau
nguyên liệu

10

2.2

Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất xuất rau nguyên liệu 15


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv


2.2.1

Sản xuất rau nguyên liệu trên thế giới- kinh nghiệm và bài học 15

2.2.2

Sản xuất rau nguyên liệu ở Việt Nam- kinh nghiệm và bài học 20

3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33

3.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên 33

3.1.2

ðặc ñiểm kinh tế- xã hội 37

3.2


Phương pháp nghiên cứu

43

3.2.1

Chọn ñiểm nghiên cứu 43

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin 43

3.2.3

Phương pháp xử lý thông tin 46

3.2.4

Phương pháp phân tích thông tin 46

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48

4.1


ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu tại
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

48

4.1.1

Thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu 48

4.1.2

Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau nguyên liệu 73

4.2

ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang


96

4.2.1

ðịnh hướng phát triển sản xuất rau nguyên liệu 96

4.2.2

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau nguyên
liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang


96

5

KẾT LUẬN 107

5.1

Kết luận 107

5.2

Kiến nghị 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO 111

PHỤ LỤC 114



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BCð Ban chỉ ñạo
BQ Bình quân

BVTV Bảo vệ thực vật
CBNSXK

Chế biến nông sản xuất khẩu
CC Cơ cấu
ðVT ðơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
IC Chi phí trung gian
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TC- KH Tài chính- kế hoạch
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trñ Triệu ñồng
SL Số lượng
VA Giá trị gia tăng
UBND Uỷ ban nhân dân




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số bảng Tên bảng Trang

3.1

Một số yếu tố khí hậu, thời tiết trong năm ở huyện Lạng Giang
năm 2009


34

3.2

Tình hình sử dụng ñất ñai trong huyện 36

3.3

Tình hình dân số và lao ñộng 38

3.4

Cơ sở vật chất hạ tầng huyện Lạng Giang 2009 39

3.5

Giá trị sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn theo giá cố ñịnh phân
theo ngành kinh tế


42


3.6

Phân nhóm số hộ trồng rau nguyên liệu chọn ñiều tra tại 3 xã 45

3.7

Số hộ trồng rau nguyên liệu chọn ñiều tra trong từng xã 46

4.1

Diện tích rau nguyên liệu giai ñoạn 2007- 2009 49

4.2

Diện tích, năng suất, sản lượng rau nguyên liệu vụ xuân giai
ñoạn 2007- 2009

55

4.3

Diện tích, năng suất, sản lượng rau nguyên liệu vụ ñông giai
ñoạn 2007- 2009

56

4.4

Diện tích trồng rau nguyên liệu tại các cánh ñồng mẫu 59


4.5

Tổng hợp các vùng trồng rau nguyên tập trung năm 2009 61

4.6

Số lượng BCð, tiểu BCð sản xuất rau nguyên liệu năm 2009 64

4.7 Kinh phí hỗ trợ cho vùng sản xuất rau nguyên liệu năm 2009 67

4.8

Số hộ trồng rau nguyên liệu tại các xã ñiều tra 74

4.9

Diện tích ñất trồng rau nguyên liệu của các hộ 75

4.10

Tình hình ñáp ứng nhu cầu về nguyên liệu phục vụ chế biến của
các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh năm 2009
77

4.11

Tình hình hợp ñồng tiêu thụ rau nguyên liệu tại các xã ñiều tra
năm 2009
81


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii


4.12

Tình hình tiêu thụ rau nguyên liệu của các hộ ñiều tra 82

4.13

Trình ñộ của các hộ ñiều tra 84

4.14

Chi phí sản xuất rau nguyên liệu của các nhóm hộ 86

4.15

Kết quả và hiệu quả sản xuất rau nguyên liệu của các nhóm hộ 89

4.16

Tình hình sâu bệnh gây hại rau nguyên liệu 92























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ

Số sơ ñồ Tên sơ ñồ Trang

1 Tổ chức ban chỉ ñạo, tiểu ban chỉ ñạo sản xuất rau nguyên liệu 65

2 Các hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau nguyên liệu
tại huyện Lạng Giang

71


3 Kênh cung ứng giống 94

4 Hoạt ñộng chuyển giao khoa hoc kỹ thuật 101

5 Kênh tiêu thụ rau nguyên liệu 104




DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

Số biểu ñồ Tên biểu ñồ Trang

1

Diện tích rau nguyên liệu giai ñoạn 2007- 2009

49
2

Cơ cấu diện tích rau nguyên liệu theo mùa vụ năm 2007 và 2009 51

3
Tỷ lệ thực hiện hợp ñồng của các hộ ñiều tra 90








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt ñới với nguồn thực vật ña dạng
và phong phú, ñặc biệt là các loài rau [17]. Trong sinh hoạt rau là nhu cầu
không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người và khi mức
sống của con người ngày càng ñược nâng cao thì nhu cầu về rau cả ăn tươi lẫn
chế biến sẽ tăng mạnh. Trong khi ñó nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO), ñây sẽ là ñiều kiện thuận lợi cho sản phẩm rau thâm nhập thị
trường thế giới. Trước bối cảnh như vậy, ngành sản xuất rau phục vụ chế biến
ñang ñứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn trong việc ñáp ứng các
ñiều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm trên thị trường trong nước và thế giới.
Bắc Giang là tỉnh có ñiều kiện ñất ñai, khí hậu thuận lợi cho phát triển
sản xuất rau và ñã hình thành nên một số vùng rau truyền thống. Diện tích rau
của tỉnh tương ñối lớn so với các tỉnh thuộc vùng trung do miền núi Bắc Bộ,
hàng năm diện tích sản xuất rau ñạt khoảng 20.000- 21.000 ha và tiềm năng
có thể mở rộng bằng việc phát triển vùng rau nguyên liệu phục vụ chế biến,
vùng rau an toàn [19], [25], [26].
Trong những năm qua thực hiện chương trình phát triển kinh tế nông
nghiệp hàng hoá, cây rau rau nguyên liệu ñã ñược quan tâm bởi trồng rau
nguyên liệu phục vụ chế biến có thu nhập cao hơn các cây trồng khác từ 3- 5
lần và ñang là lợi thế của của tỉnh trong ñịnh hướng chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng. ðể thúc ñẩy sản xuất phát triển, nhiều ñịa phương trong tỉnh ñó có
những chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển vùng rau phục vụ chế
biến và mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp nông dân nâng cao thu nhập và ñang

dần hình thành quan hệ hợp ñồng giữa nông dân với các doanh nghiệp chế
biến trong việc cung cấp và bao tiêu nông sản hàng hoá.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2


Hiện nay sản phẩm rau nguyên liệu của tỉnh cung cấp cho nhu cầu chế
biến của các doanh nghiệp chế biến cả trong tỉnh và ngoài tỉnh. Trên ñịa bàn
tỉnh hiện có 9 doanh nghiệp chế biến nông sản phẩm, với nhu cầu nguyên liệu
phục vụ chế biến mỗi năm từ 20.000- 25.000 tấn, tương ñương với diện tích
từ 900- 1.000 ha nhưng sản lượng rau phục vụ chế biến hiện nay của tỉnh mới
ñáp ứng ñược 50- 55% nhu cầu nguyên liệu, số còn lại các doanh nghiệp phải
mua ngoài [24]. Theo mục tiêu phát triển, các doanh nghiệp này ñều có xu
hướng mở rộng quy mô và nâng công suất chế biến nông sản.
ðiển hình trong việc phát triển vùng rau nguyên liệu phục vụ chế biến
trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang là huyện Lạng Giang, một huyện với vị trí ñịa lý,
cơ sở hạ tầng, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi và có 3 nhà máy chế biến nông sản
thực phẩm bao tiêu sản phẩm rau nguyên liệu cho các hộ nông dân. Tuy nhiên
quá trình phát triển sản xuất hiện ñang gặp nhiều bất cập, hạn chế cần khắc
phục như sản xuất ña phần vẫn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, chưa
hình thành nhiều vùng sản xuất theo hướng chuyên canh dẫn ñến không cung
cấp ñủ nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm chưa thực sự ñảm bảo, việc
lạm dụng thuốc BVTV và thuốc hóa học còn thường xuyên và phổ biến khả
năng mở rộng, phát triển sản xuất gặp nhiều khó khăn do chi phí ñầu vào cao
cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém, trình ñộ và thói quen của người dân
trong việc phát triển sản xuất còn hạn chế do vậy khả năng phát triển sản
xuất rau phục vụ chế biến chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng phát triển
[26]. ðể có những ñánh giá về tình hình sản xuất rau nguyên liệu trong thời
gian qua nhằm xác ñịnh những thuận lợi, khó khăn và trên cơ sở ñó ñưa ñịnh
hướng, giải pháp nhằm ñẩy mạnh phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế

biến tại huyện Lạng Giang, các vấn ñề ñược ñặt ra là: Lạng Giang có thể sản
xuất rau nguyên liệu cung cấp cho chế biến? Tình hình sản xuất rau nguyên
liệu của huyện những năm qua như thế nào? Những yếu tố nào tác ñộng ñến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3


sản xuất rau nguyên liệu? ðể thúc ñẩy phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho
chế biến, những giải pháp nào cần ñược triển khai?
Từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nội dung:
“Phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang” làm ñề tài nghiên cứu là việc làm cần thiết phù hợp với yêu cầu
thực tế của sản xuất và thị trường cũng như mong muốn của các hộ trồng rau.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
thúc ñẩy phát triển sản xuất rau nguyên liệu trên ñịa bàn huyện những năm tiếp theo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau
nguyên liệu.
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau nguyên
liệu trên ñịa bàn huyện Lạng Giang.
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
sản xuất rau nguyên liệu trên ñịa bàn huyện Lạng Giang.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn ñề về tổ chức sản xuất rau nguyên liệu của các
hộ nông dân, các HTX nông nghiệp, các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản
lý nhà nước và tình hình tiêu thụ rau nguyên liệu của các doanh nghiệp chế
biến nông sản xuất khẩu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4


- Phạm vi về nội dung: ðể giải quyết ñược các mục tiêu ñề ra, ñề tài tập
chung nghiên cứu nội dung về tình hình tổ chức sản xuất và giải pháp chủ yếu
ñể phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang.
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược thực hiện tại huyện Lạng Giang
tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích ñánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ
rau nguyên liệu trên ñịa bàn huyện giai ñoạn 2007- 2009 và ñề xuất các giải
pháp phát triển sản xuất trong những năm tiếp theo.





















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT RAU NGUYÊN LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân
hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo ñầu người [7].
Tăng trưởng và phát triển ñôi khi ñược coi là ñồng nghĩa, nhưng thực ra
chúng có liên quan với nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa
chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn còn phát triển không những
nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù
hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải [7].
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn và có nhiều quan niệm khác nhau
về sự phát triển, Ngân hàng Thế giới ñưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng hơn,
bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ thống giá trị của con
người, ñó là: “Sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền
tự do công dân của con người” [30].
Theo tác giả Raaman Weitz [29]: “Phát triển là một quá trình thay ñổi

liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội” .
Theo Lưu ðức Hải [9] cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trưởng
bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ
thuật, văn hóa
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến ñều
cho rằng phát triển là một phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về
hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6


nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do
công dân của mọi người dân [19].
Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế ñược coi là tiền ñề cần thiết cho sự phát triển. Tăng
trưởng thường ñược quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản
lượng nền kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh [4]. Do vậy ñể biểu thị sự tăng
trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế
(tính toàn bộ hay tính bình quân theo ñầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ
trước. ðó là mức tăng phần trăm (%) hay tuyệt ñối hàng năm, hay bình quân
trong một giai ñoạn.
Phát triển kinh tế ñược hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế- xã hội [14].
ðể biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng các chỉ tiêu cơ bản
phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, gồm:
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) ñược xác ñịnh như sau:

GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng.
Thu nhập tài sản ròng là phần chênh lệch giữa thu nhập từ nước ngoài
với thu nhập gửi ra nước ngoài.
Ngoài ra còn sử dụng một số chỉ tiêu như: GDP, GDP bình quân ñầu người.
Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô số lượng cũng như sự thay ñổi về cấu trúc theo chiều hướng tiến bộ
của nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm về phát triển bền vững
ñược rất nhiều các cơ quan, tổ chức ñưa ra và ñang dần hoàn thiện. Hội nghị
thượng ñỉnh về trái ñất năm 1992 tổ chức tại Rio De Janerio ñưa ra ñịnh nghĩa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7


vắn tắt về phát triển bền vững là: “Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế
hệ ngày nay mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai” [7].
Ngày nay quan ñiểm về phát triển ñược Hội nghị Thượng ñỉnh Thế
giới về phát triển bền vững năm 2002 tại Nam Phi ñưa ra: Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3
mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn ñề xã hội
và bảo vệ môi trường [15].
2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất
Theo giáo trình triết học Mác- Lênin [8]: Sản xuất là hoạt ñộng ñặc
trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất
vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình ñó
gắn bó chặt chẽ với nhau, tác ñộng qua lại lẫn nhau, trong ñó sản xuất vật chất
là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao ñộng tác
ñộng vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra

của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người [8].
Theo giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp [6] thì sản xuất là quá
trình phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản
xuất) ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (ñầu ra).
Theo giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp [5]: Sản xuất là quá trình
tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất con người là lực lượng chủ
yếu ñóng vai trò quyết ñịnh.
Như vậy sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao ñộng
ñể tạo ra sản phẩm, do vậy phát triển sản xuất ñược coi như quá trình tăng lên
về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu sản xuất [10].
Trong thực tế muốn thúc ñẩy sản xuất phát triển chúng ta luôn ñứng
trước ba vấn ñề kinh tế cơ bản ñó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8


xuất như thế nào? Tức là ñể sản xuất phát triển thì việc xác ñịnh thị trường
tiêu thụ và cách phân phối sản phẩm như thế nào có ảnh hưởng rất lớn ñến sản
xuất. Vì vậy, phát triển sản xuất cũng ñược coi là quá trình tái sản xuất mở
rộng, trong ñó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở
thị trường chấp nhận [10].
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất cho tiêu dùng, tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự
cấp, quá trình này thể hiện trình ñộ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản
phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục ñích ñảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của
chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hoá,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường, thường ñược sản xuất
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản phẩm này mang tính tập
trung chuyên canh cao, tỷ lệ hàng hoá cao.

Sản xuất rau nguyên liệu phục vụ cho chế biến là sản xuất cho thị trường.
2.1.1.3 Khái niệm về vùng nguyên liệu và phát triển vùng nguyên liệu
Vùng nguyên liệu là vùng chuyên môn sản xuất một loại sản phẩm
hàng hoá chủ yếu trên cơ sở cầu thị trường và lợi dụng triệt ñể lợi thế so sánh
của mình ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá ñáp ứng cầu thị
trường. [11]
Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả là việc
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua những giải pháp, cơ chế, chính sách chủ
quan của mình tác ñộng vào ñối tượng những người trực tiếp sản xuất, các doanh
nghiệp nhằm mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu hiện có hoặc phát triển mới
một số loại cây trồng phục vụ công nghiệp chế biến nông sản [28 ].
2.1.2 ðặc ñiểm của sản xuất rau nguyên liệu
- Cung cấp sản phẩm (thân, lá, củ, quả) phục vụ công nghiệp chế biến.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9


- Là những cây trồng yêu cầu về kỹ thuật, công lao ñộng cũng như chi
phí ñầu vào lớn ñể tạo ra năng suất cũng như chất lượng sản phẩm tốt ñáp ứng
ñược nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến.
- Sản xuất và tiêu thụ rau nguyên liệu mang tính thời vụ, sản phẩm rau
nguyên liệu mang tính hàng hoá cao, ñiều này ñược thể hiện là sau khi thu
hoạch, sản phẩm rau trở thành hàng hoá cho công nghiệp chế biến xuất khẩu.
- Sản phẩm sản xuất ra có sự ñồng ñều cao.
Từ những ñặc ñiểm của sản xuất rau nguyên liệu, chúng tôi thấy rằng:
Rau nguyên liệu là những sản phẩm (thân, lá, củ, quả) có sự ñồng ñều về quy
cách, chất lượng dùng làm nguyên liệu phục vụ chế biến.
Như vậy phát triển sản xuất rau nguyên liệu là sự gia tăng về quy mô,
sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu, chủng loại, mùa vụ và chất lượng sản phẩm
ñược sản xuất ra. Tức là phát triển sản xuất rau nguyên liệu bao hàm sự biến

ñổi về số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
- Sự thay ñổi về số lượng ñó là sự tăng lên về quy mô diện tích, khối
lượng sản phẩm và tổng giá trị ngành sản xuất rau.
- Sự thay ñổi về chất lượng bao gồm sự tăng lên về năng suất, chất
lượng sản phẩm và tăng thu nhập trên một ñơn vị diện tích ñất canh tác.
Ngoài ra, trong sản xuất rau nguyên liệu có những thay ñổi tích cực về mặt xã
hội như tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn, làm tăng lợi ích của cộng ñồng
2.1.3

Sự cần thiết của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùngtập
trung

Với ñiều kiện thuận lợi về khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp cho gieo
trồng các loại rau phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như chế
biến xuất khẩu. Vì vậy thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp hàng hóa
của ðảng và nhà nước ta thì việc phát triển sản xuất rau phục vụ công nghiệp
chế biến ñể thay thế những cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp từng bước
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10


nhập cho nông dân nông thôn, thúc ñẩy ngành công nghiệp chế biến rau quả
xuất khẩu phát triển và tăng nguồn thu ngoại tệ cho ñất nước là việc làm cần
thiết. Hơn nữa, phát triển sản xuất rau có ý nghĩa tích cực trong xóa ñói, giảm
nghèo tạo thu nhập cao trên một ñơn vị ñất canh tác giúp người nông dân gắn
bó hơn với ñồng ruộng. Do vậy việc phát triển ngành này có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế và chính trị.
2.1.4 Vai trò của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùng tập trung
Việt Nam là một nước nông nghiệp nên nông nghiệp có vai trò quan

trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. ðể thúc ñẩy
phát triển nông nghiệp hàng hóa phải gắn liền với phát triển công nghiệp chế
biến nông sản nhằm phát huy và ñáp ứng tốt hơn những yêu cầu ñặt ra cho
sản xuất nông nghiệp. ðể ngành công nghiệp chế biến rau quả phát triển bên
cạnh những yếu tố về công nghệ, thị trường thì nguồn nguyên liệu có vai trò
quan trọng và là yếu tố sống còn ñối với các nhà máy, chính vì vậy cần phải
tiến hành quy hoạch vùng nguyên liệu nhằm ñảm bảo cung cấp ñủ nguyên
liệu cho các nhà máy hoạt ñộng.
Ngoài ra phát triển vùng sản xuất rau nguyên liệu tập trung gần các nhà
máy chế biến nhằm giảm chi phí vận chuyển, thu gom, giảm tỷ lệ hao hụt sản
phẩm do vận chuyển…
Vùng sản xuất rau nguyên liệu tập trung thuận lợi ñể áp dụng ñược
khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện ñại và ñưa cơ giới hóa vào sản xuất.
Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các nhà máy chế biến và người sản xuất
rau nguyên liệu từng bước thay ñổi tập quán canh tác, giúp người nông dân gắn
bó với ñồng ruộng từ ñó mang lại lợi ích lớn cho cả hai phía.
2.1.5 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau nguyên liệu
2.1.5.1 Yếu tố ñiều kiện tự nhiên
* Thời tiết khí hậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11


Sản xuất rau nói chung và sản xuất rau nguyên liệu nói riêng là ngành
sản xuất ñược tiến hành ngoài trời. Do vậy thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng
trực tiếp ñến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất và chất
lượng sản phẩm rau ñược sản xuất ra, ñồng thời là cơ sở quyết ñịnh thời vụ
gieo trồng. Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt ñới gió mùa ẩm
thuận lợi cho việc gieo trồng nhiều loại rau trong năm. Tuy nhiên trong vài
năm gần ñây tình hình thời tiết có nhiều bất thường như hạn hán, lũ lụt, rét

ñậm, rét hại kéo dài làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng cũng như hiệu
quả sản xuất rau nguyên liệu.
* ðất ñai
ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt không không thể thay thế
trong sản xuất nông nghiệp [7]. ðối với sản xuất rau nguyên liệu, ñất là yếu tố
quan trọng tác ñộng trực tiếp ñến năng suất cũng như chất lượng rau. Mặt
khác ñất ñai có ñặc ñiểm là có vị trí cố ñịnh, giới hạn về diện tích và chất
lượng ñất không ñồng ñều giữa các vùng, khu vực nên mỗi chủng loại cây
thích hợp với loại ñất khác nhau. Do vậy, năng suất và chất lượng các sản
phẩm rau ở mỗi vùng, khu vực sẽ khác nhau. Chính vì vậy nắm bắt ñược ñặc
ñiểm của từng loại ñất ñể ñưa các loại cây trồng vào sản xuất sẽ phát huy
ñược hiệu quả và khai thác triệt ñể tiềm năng của ñất ñai.
2.1.5.2 Yếu tố kỹ thuật
* Giống
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất.
Nếu như ñầu tư như nhau nhưng giống khác nhau cho năng suất khác nhau.
Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai,
chịu thâm canh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao, chất lượng
sản phẩm tốt… Ngày nay với sự phát triển của KHKT hiện ñại nhiều loại giống
có năng suất cao, chất lượng tốt ñược ñưa vào sản xuất. Tuy nhiên muốn phát
huy và khai thác ñược tiềm năng của từng ñịa phương cần phải bố trí, lựa chọn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12


những giống cây trồng thích hợp với ñiều kiện của từng vùng, từng ñịa phương
ñể nâng cao ñược hiệu quả sản xuất trên một ñơn vị diện tích ñất canh tác.
* Thời vụ gieo trồng
Thời vụ gieo trồng ảnh hưởng lớn ñến quá trình sinh trưởng của cây
trồng, do mỗi loại cây trồng có một ñặc ñiểm sinh trưởng và phát triển riêng

và phù hợp với từng mùa vụ trong năm. Do ñó phải bố trí ñúng khung thời vụ
mới ñảm bảo cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt và ñạt năng suất, chất
lượng cao. Cũng như các cây trồng khác, việc gieo trồng cây rau nguyên liệu
phải ñảm bảo ñúng lịch thời vụ mới ñạt ñược năng suất cao và hạn chế thiệt
hại do thời tiết và sâu bệnh gây ra. Như vậy, ñể nâng cao hiệu quả sản xuất
rau nguyên liệu phải bố trí thời vụ gieo trồng hợp lý kết hợp với việc việc áp
dụng KHKT vào sản xuất.
* Khoa học kỹ thuật
KHKT trong sản xuất nông nghiệp nói chung và ñặc biệt là trong sản
xuất rau nguyên liệu nói riêng thì KHKT ñóng vai trò không thể thiếu trong
sản xuất. Khi các yếu tố không ñổi việc tác ñộng khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra
hiệu quả cao. ðể sản phẩm có chất lượng tốt ñòi hỏi người sản xuất phải tuân
thủ và áp dụng ñúng quy trình kỹ thuật từ khâu làm ñất, trồng, chăm sóc,
phòng trừ sâu bệnh… Nếu chế ñộ chăm sóc thường xuyên và hợp lý thì sẽ cho
năng suất, chất lượng cao và ngược lại.
2.1.5.3 Yếu tố về kinh tế xã hội
Cũng như những cây trồng khác sản xuất rau nguyên liệu chịu sự chi
phối của các quy luật như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, các chính
sách của nhà nước và chịu tác ñộng của rất nhiều các yếu tố ñầu vào khác
như ñất ñai, lao ñộng, giá sản phẩm ñầu ra, vốn sản xuất, thị trường
* Lao ñộng
Lao ñộng là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Lao ñộng là hoạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13


ñộng có mục ñích của con người thông qua công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối
tượng lao ñộng. Không có lao ñộng thì không thể có hoạt ñộng nông nghiệp [7].
Trong thực tế, Việt Nam là một nước nông nghiệp, với gần 80% dân số
cả nước sống ở nông thôn và khoảng 70% lực lượng lao ñộng xã hội làm

trong lĩnh vực này rất thuận lợi cho phát triển sản xuất rau nói chung và rau
nguyên liệu nói riêng [3]. Tuy nhiên, lực lượng lao ñộng của các hộ cơ bản
vẫn là lao ñộng thủ công, năng suất lao ñộng thấp, trình ñộ văn hoá, kiến thức
về khoa học kỹ thuật còn hạn chế Thực tế sản xuất rau nguyên liệu yêu cầu
về lao ñộng phải ñảm bảo ñủ số lượng, có sức khoẻ, chịu khó và có khả năng
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tức là yêu cầu về lao ñộng cả về mặt số
lượng cũng như chất lượng.
* Vốn
Vốn ñược hiểu là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Theo nghĩa chung
vốn là giá trị của toàn bộ ñầu vào bao gồm những tài sản, vật phẩm, tiền
dùng trong sản xuất kinh doanh [7]. Vốn ñối với quá trình sản xuất là vô
cùng quan trọng. Trong ñiều kiện năng suất lao ñộng không ñổi thì tăng tổng
số vốn sẽ dẫn ñến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa. Như vậy vốn là
ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tiến hành sản xuất.
* Giá nông sản
Giá sản phẩm ñầu ra thường làm thay ñổi chiến lược sản xuất của nông
hộ. Khi giá cao, các hộ sẽ tập trung vốn, lao ñộng, ñất ñai ñể sản xuất và
ngược lại khi giá thấp các hộ thu hẹp quy mô sản xuất. Tuy nhiên, do ñặc thù
của sản xuất nông nghiệp là tính mùa vụ nên sự tác ñộng của giá có những
ñặc thù riêng. Mỗi khi giá tăng nhưng do tính mùa vụ trong nông nghiệp nên
phải ñợi ñến vụ tiếp sau nông dân mới tăng diện tích gieo trồng lên ñược. Và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14


như vậy phải ñợi thêm 1 chu kỳ sản xuất nữa sản lượng nông nghiệp mới
tăng, khi ñó giá lại bắt ñầu giảm xuống. Tương tự như vậy phải mất 1 chu kỳ
sản xuất tiếp theo khi nông dân không ñầu tư sản xuất nữa thì sản lượng mới
giảm xuống và giá lúc ñó lại tăng lên

* Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng như ñiện,
ñường, hệ thống thuỷ lợi, kênh mương… là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc phát triển rau nguyên liệu. Trong sản xuất rau nguyên liệu
muốn ñạt ñược năng suất cao, chất lượng tốt thì hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật phải ñược ñầu tư nhất là hệ thống thủy lợi.
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường chịu ảnh hưởng của các quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu.
Thị trường thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ. Nếu sản
phẩm sản xuất ra ñược thị trường tiêu dùng chấp nhận thì quy mô sản xuất sẽ
ñược mở rộng và ngược lại. Sản xuất rau nguyên liệu phụ thuộc rất nhiều vào
thị trường tiêu thụ và có thể coi thị trường tiêu thụ sản phẩm rau nguyên liệu là
nhân tố quyết ñịnh ñến quy mô sản xuất của hộ nông dân cũng như hiệu quả
sản xuất của các nhà máy chế biến.
* Phong tục tập quán sản xuất
Sản xuất rau ở nước ta vẫn còn mang tính tự phát, sản xuất nhỏ, phân
tán. Ruộng ñất manh mún, chưa dám mạnh dạn ñầu tư và thích ứng với sản
xuất hàng hoá, trong khi ñó việc phát triển sản xuất rau nguyên liệu thành
vùng tập trung ñòi hỏi phải sản xuất trên ñịa bàn rộng lớn, chi phí ñầu tư lớn,
sản phẩm ñồng ñều cao là một trở ngại lớn trong tổ chức sản xuất rau thành
vùng tập trung với khối lượng lớn phục vụ cho công nghiệp chế biến. Do ñó
cần nâng cao công tác tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật ñến người sản xuất từng bứớc thay ñổi tập quán sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15


* Chính sách của Nhà nước
Chính sách của nhà nước có tác ñộng và ảnh hưởng rất lớn ñối với việc
phát triển sản xuất rau nguyên liệu. Trong những năm gần ñây Nhà nước ñã

ban hành rất nhiều chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến khích
nông dân tích cực sản xuất, ñưa tiến bộ KHKT mới vào ñể nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất. Nhiều chính sách ñã thực sự góp phần thúc ñẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển như chính sách về ñất ñai, chính sách về tín dụng,
chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản phẩm, trợ giá nông sản phẩm… các
chính sách ñó từng bước tác ñộng ñến sự hình thành và phát triển của các
vùng sản xuất rau nguyên liệu.
2.2 Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất xuất rau nguyên liệu
2.2.1 Sản xuất rau nguyên liệu trên thế giới- kinh nghiệm và bài học
2.2.1.1 Trung Quốc
Trung Quốc là một nước có nền kinh tế tương ñồng và có chung
ñường biên giới với Việt Nam. Trong những năm qua ngành hàng rau quả
phục vụ chế biến xuất khẩu phát triển rất mạnh, họ ñang phấn ñấu trở thành
nước sản xuất và xuất khẩu rau quả ñứng ñầu thế giới. ðể thúc ñẩy ngành
hàng rau quả chế biến phát triển, Trung Quốc tổ chức mối liên kết kinh tế
chặt chẽ giữa sản xuất- chế biến và xuất khẩu thông qua việc thành lập các
hội ñoàn với các hình thức liên kết như công ty- trang trại- hộ nông dân; thị
trường- cở sản xuất- hộ nông dân; hợp tác xã- xí nghiệp- hộ nông dân; hiệp
hội- xí nghiệp chế biến- hộ nông dân.
Hiện nay phương thức trong sản xuất và tiêu thụ nông sản phát triển rất
nhanh và trở thành công cụ quan trọng của nhà nước ñể khuyến khích các
thành phần công, thương nghiệp cùng tham gia thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển, tạo ra liên kết chặt chẽ giữa sản xuất- chế biến- tiêu thụ nông sản.
Và họ gọi là “kinh doanh sản nghiệp hóa nông nghiệp”. ðây là phương pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
16


kinh doanh nông nghiệp kiểu mới, trong ñó các xí nghiệp ñầu tầu dựa trên cơ
sở khoán cho các gia ñình ñể liên kết các khâu tác nghiệp trước sản xuất,

trong sản xuất và sau sản xuất của hàng triệu hộ nông dân, hướng vào thị
trường, nâng cao hiệu quả kinh tế thực hiện nhất thể hóa sản xuất- chế biến-
tiêu thụ, ñưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng quy mô hóa, chuyên
hóa và thâm canh hóa. Có 5 hình thức chính của sản nghiệp hóa:
- Hình thức xí nghiệp gia công chế biến là chủ thể. Xí nghiệp tìm kiếm thị
trường trong, ngoài nước, rồi thông qua hình thức hợp ñồng, khế ước cổ phần
liên hệ với nông dân và vùng sản xuất nguyên liệu. Xí nghiệp cung cấp các dịch
vụ, thực hiện chính sách bảo hộ giá, thu mua nông sản, ñịnh hướng sản xuất cho
nông dân. Nông dân ñảm bảo nguyên liệu ổn ñịnh cho xí nghiệp sản xuất.
- Hình thức HTXNN làm chủ thể: Các tổ chức hợp tác của nông dân
ñứng ra liên hiệp với xí nghiệp gia công chế biến, các ñơn vị kinh doanh nông
sản, mặt khác tiến hành cho nông dân tổ chức sản xuất. Họ trở thành trung
gian liên kết giữa xí nghiệp chế biến, tiêu thụ với nông dân.
- Hình thức hiệp hội nông dân chuyên nghiệp: Là hình thức chia sẻ
thông tin, hỗ trợ nhau về tiền vốn kỹ thuật, sản xuất và tiêu thụ giữa các hộ
gia ñình trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi. Nguyên tắc của hình thức hiệp hội
là “dân xây dựng, dân quản lý, dân hưởng lợi”.
- Hình thức mắt xích của các thị trường bán buôn: Trung tâm hạt nhân
là các chợ bán buôn, các công ty thương mại nông sản. Các chợ và công ty
này tác ñộng, hướng dẫn nông dân sản xuất các mặt hàng riêng biệt, hình
thành các khu chuyên canh cung cấp ñầu vào cho kinh doanh của mình.
Chính sách của Trung Quốc tạo ra các hình thức liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ nông sản, cho phép nông nghiệp Trung Quốc tiếp cận với công
nghệ mới, sản xuất hiện ñại, các hộ tiểu nông có ñiều kiện ñầu tư mở rộng sản
xuất tăng thu nhập. Do việc thực hiện chính sách này ñã phát huy ñược hiệu

×