Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến tại công ty cổ phần mía đường lam sơn thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------


NGUYỄN THỊ MỸ



NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG
MÍA NGUYÊN LI
ỆU CHO CHẾ BIẾN TẠI CÔNG TY
C
Ổ PHẦN MÍA ðƯỜNG LAM SƠN THANH HÓA

LuËn v¨n th¹c sÜ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG


HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
i
LỜI CAM ðOAN


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..


ii
LỚI CẢM ƠN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
iii
MỤC LỤC


Lời cam ñoan...................................................................................................i
Lới cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục .........................................................................................................iii
Danh mục viết tắt ...........................................................................................v
Danh mục bảng .............................................................................................vi
Danh mục hình .............................................................................................vii
Danh mục biểu ñồ ........................................................................................vii
PHẦN I MỞ ðẦU..........................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI ......................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...............................................................2
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................2
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..............................................4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG
ỨNG MÍA NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN...................................4
2.1.1. Liên kết ..............................................................................................4
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG
ỨNG NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN ......................................... 25
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...42
3.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA
ðƯỜNG LAM SƠN THANH HÓA.................................................42
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................56
3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ...........60

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................62
4.1. THỰC TRẠNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MÍA
NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MÍA ðƯỜNG LAM SƠN ................................................................62
4.1.1. Yêu cầu cần có sự liên kết ................................................................62
4.1.2. ðặc trưng của ñối tượng liên kết.......................................................67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
iv
4.1.3. Thực trạng cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến của Công ty
cổ phần mía ñường Lam Sơn............................................................70
4.1.4. Hình thức liên kết ...............................................................................71
4.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết .....................................................80
4.1.6. Phương thức thu mua và thanh toán tiền mía nguyên liệu cho
người trồng mía của Lasuco..............................................................83
4.1.7. Kết quả và hiệu quả ñạt ñược trong liên kết giữa Lasuco và hộ
nông dân trong những năm gần ñây..................................................85
4.1.8. ðánh giá thực trạng liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên
liệu cho chế biến của Lasuco ............................................................95
4.2. ðỊNH HƯỚNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MÍA
NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN....................................................97
4.2.1. ðịnh hướng.......................................................................................97
4.2.2. Nội dung giải pháp ...........................................................................98
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................104
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................... 104
5.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................107
PHỤ LỤC...................................................................................................109
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
vi
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Tình hình lao ñộng của Công ty....................................................49
Bảng 3.2: Tình hình tài sản của Công ty cổ phần mía ñường Lam Sơn
qua 3 năm 2008 – 2010.....................................................................51
Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần mía ñường Lam
Sơn qua 3 năm 2008 - 2010 ..............................................................52
Bảng 3.4: Báo cáo kết quả kinh doanh của LASUCO qua 3 năm 2008 –
2010 .................................................................................................53
Bảng 3.5: Bảng khái quát tình hình tài chính của lasuco qua 3 năm 2008-
2010 .................................................................................................54
Bảng 3.6: Số lượng các mẫu ñiều tra ............................................................57
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu phản ánh lao ñộng của hộ..........................................68
Bảng 4.2: Vốn ñầu tư nguyên liệu của toàn công ty......................................70
Bảng 4.3: So sánh hộ liên kết và không liên kết thông qua hợp ñồng
miệng................................................................................................ 75
Bảng 4.4: Diện tích và sản lượng mía thu ñược qua những năm gần ñây.....82
Bảng 4.5: Giá thu mua mía nguyên liệu của công ty.....................................84
Bảng 4.6: Chi phí ñầu tư bình quân 1 ha giống mía Qð 94119 trồng mới
trong vụ 2010 – 2011 của hộ trồng mía.............................................86
Bảng 4.7: Hiệu quả sản xuất 1 ha mía (tính theo ñơn giá năm 2010) ...........88
Bảng 4.8: Số lượng hợp ñồng ñã ký trong những năm gần ñây.....................91
Bảng 4.9: Số lượng hộ trồng mía vi phạm và không vi phạm hợp ñồng........92
Bảng 4.10: Số lượng hộ vi phạm hợp ñồng theo nguyên nhân vi phạm ........94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..

vii
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.2: Mô hình liên kết dọc.......................................................................6
Hình 2.3: Mô hình liên kết ngang...................................................................7
Hình 3.1: Sơ ñồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của LAUSUCO .............46
Hình 4.1: Mô hình sản xuất theo hợp ñồng tại LASUCO..............................72


DANH MỤC BIỂU ðỒ


Biểu ñồ 4.1: Sản xuất và tiêu thụ ñường .......................................................62
Biểu ñồ 4.2: Nhu cầu mía và sản lượng mía ép của các nhà máy ñường.......63
Biểu ñồ 4.3: Công suất sản xuất của các nhà máy ñường và sản lượng
ñường vụ ép 2007/2008 .................................................................... 64
Biểu ñồ 4.4: So sánh năng suất mía của 7 công ty lớn nhất trong ngành.......65
Biểu ñồ 4.5: Giá ñường tinh luyện................................................................67
Biểu ñồ 4.6: Diện tích, sản lượng và năng suất............................................. 83
Biểu ñồ 4.7: Chi phí ñầu tư cho 1ha trồng mía..............................................87
Biểu ñồ 4.8: Thị phần các công ty ñường .....................................................89
Biểu ñồ 4.9: So sánh năng suất ñường của 7 công ty lớn nhất trong
ngành................................................................................................90
Biểu ñồ 4.10: Số lượng hợp ñồng qua các vụ................................................91
Biểu ñồ 4.11: So sánh giữa số hộ vi phạm và không vi phạm Hð.................93
Biểu ñồ 4.12: So sánh giữa các hộ vi phạm Hð............................................93
Biểu ñồ 4.13: Các dạng vi phạm Hð ............................................................95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Trong công nghiệp chế biến muốn tồn tại và phát triển phải gắn với
vùng nguyên liệu. Ðứng giữa nông dân và nhà máy chế biến, cây mía nguyên
liệu luôn nảy sinh mâu thuẫn trong sản xuất. Giá mía lúc lên, lúc xuống, nhà
máy thu mua không kịp thời, sản lượng chế biến không ổn ñịnh...Cây mía trở
nên "lúc ngọt, lúc nhạt" với nông dân, làm cho người trồng mía thua lỗ. Nhiều
nơi trồng mía không bán ñược phải phá bỏ trồng cây khác, chịu nợ lãi ngân
hàng, thậm chí nông dân ñốt mía trên ñồng cho "bõ tức".Trong khi ñó, vùng
mía nguyên liệu thuộc Công ty Cổ phần Mía ñường Lam Sơn, hàng chục năm
nay vẫn giữ nguyên diện tích, năng suất, chất lượng, quan hệ giữa nông dân,
nhà máy giữ ñược thế ổn ñịnh.

Liên kết là vấn ñề không mới, nhưng hiện tại vẫn là vấn ñề thời sự. Vì
sao tình trạng mạnh ai nấy làm, cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh
nghiệp vẫn diễn ra khiến sức cạnh tranh và sức mạnh nội lực của từng doanh
nghiệp yếu ñi ngay tại sân nhà? Mô hình liên kết nào phù hợp? một trong
những liên kết yếu kém ñang tồn tại mà bất kỳ doanh nghiệp trong nước nào
cũng thấy là ở lĩnh vực mía ñường. Năng lực sản xuất ñường của các doanh
nghiệp ước khoảng 1,6-1,7 triệu tấn/năm và chỉ cung ứng một nửa so với nhu
cầu do thiếu nguyên liệu sản xuất.
Việc thiếu liên kết giữa người nông dân trồng mía với các doanh
nghiệp sản xuất ñường hàng chục năm qua vẫn chưa thật sự gắn kết, luôn
“hục hặc” với nhau khiến nguồn cung nguyên liệu không bao giờ ổn
ñịnh. ðiều này dẫn ñến việc thiếu ñường nghiêm trọng, buộc phải nhập
khẩu ñường.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc liên kết bốn “nhà” là hết sức cần
thiết, nhưng cho tới nay vẫn chưa có mô hình nào tỏ ra hữu hiệu, hiện thực và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
2
bền vững. Bất cập hiện nay là nông dân chỉ biết sản xuất và phó thác sản
phẩm của mình cho doanh nghiệp. Còn doanh nghiệp tồn tại nhờ nông dân,
nhưng mối quan hệ “cần” này chưa ñược bình ñẳng và nông dân luôn ở thế
yếu. Nông dân cần bán nông sản, doanh nghiệp thì cần mua nguyên liệu. Tuy
nhiên, trên thực tế hàng hóa không thương hiệu, chất lượng kém, không ổn
ñịnh ñã dẫn ñến việc nông dân phải bán giá thấp, lợi nhuận ít khiến liên kết
không bền vững. hệ quả của việc này là do nhận thức của nông dân còn nghi
ngại, thói quen làm ăn cá thể, nhỏ lẻ, khả năng góp vốn có hạn, sự hỗ trợ của
Nhà nước (cơ chế chính sách, tiếp thị, vốn...), nhà nghiên cứu (giống, kỹ
thuật, công nghệ, thị trường, tư vấn) chưa ñồng bộ nên liên kết vẫn chưa thể
phát triển bền vững.
Vậy ñể nhu cầu và lợi ích gắn kết một cách hài hòa, cần dựa trên
cơ sở hiểu biết lẫn nhau, cùng chia sẻ quyền lợi và trách nhiệm trên sản
phẩm cuối cùng.
Xuất phát từ thực tiễn ñó tôi ñã chọn ñề tài: "Nghiên cứu liên kết sản
xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến tại Công ty Cổ phần Mía
ñường Lam Sơn Thanh Hóa "
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận cơ bản về liên kết sản xuất và
cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến của các doanh nghiệp.
- ðánh giá thực trạng về liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu
cho chế biến tại Công ty Cổ phần Mía ñường Lam Sơn Thanh Hoá.
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường liên kết sản xuất và cung ứng
mía nguyên liệu cho chế biến trong thời gian tới tại Công ty Cổ phần Mía
ñường Lam Sơn Thanh Hóa.
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho

chế biến tại Công ty Cổ phần Mía ñường Lam Sơn Thanh Hóa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu liên kết sản xuất và cung ứng mía
nguyên liệu cho chế biến, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ tác ñộng
tới liên kết và ñề xuất giải pháp chủ yếu thúc ñẩy liên kết sản xuất và
cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến tại Công ty Cổ phần Mía ñường
Lam Sơn Thanh Hóa.
- Về không gian:
ðề tài ñược nghiên cứu về vùng nguyên liệu, các hộ nông dân và Công
ty Cổ phần Mía ñường Lam Sơn Thanh Hóa.
- Về thời gian:
+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng liên kết sản xuất
trong hai năm 2008 – 2009, khảo sát thực tế năm 2010 và ñề xuất giải pháp
liên kết sản xuất mía nguyên liệu cho chế biến trong những năm tiếp theo.
+ Về thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt ñầu từ tháng 5/2010 ñến tháng
5/2011.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG MÍA
NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN
2.1.1. Liên kết
2.1.1.1. Khái niệm
* Liên kết
Theo từ ñiển ngôn ngữ học (1992) thì: “Liên kết” là kết lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ [1].
* Liên kết kinh tế
Tất cả các mối quan hệ kinh tế ñược hình thành giữa hai hay nhiều ñối
tác với nhau dựa trên những hợp ñồng ñã ký kết với những thỏa thuận nhất
ñịnh ñược gọi là liên kết kinh tế [2].
Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các
hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực
hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh
doanh của các bên tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
theo hướng có lợi nhất. Liên kết kinh tế ñược thực hiện trên cơ sở nguyên tắc
tự nguyện, bình ñẳng, cùng có lợi thông qua hợp ñồng kinh tế ký kết giữa các
bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Mục tiêu: tạo ra
mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng kinh tế hoặc các quy chế
hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hoá và hiệp tác hoá,
nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị tham gia liên kết; hoặc ñể cùng
nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng cho từng ñơn vị

thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau. Liên
kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với
nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham gia liên kết.
Những hình thức phổ biến là hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất,
nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên
ñoàn xuất nhập khẩu... Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp nhân ñầy ñủ,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
5
không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lí nhà
nước, ngành kinh tế kỹ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên kết kinh tế,
không một ñơn vị nào bị mất quyền tự chủ của mình, cũng như không ñược
miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với nhà nước theo pháp luật hay nghĩa vụ
hợp ñồng ñã ký với các ñơn vị khác.
Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không
kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm
cách bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với các ñối tác
nhằm ñem lại lợi ích cho các bên.
2.1.1.2. Phân loại liên kết
Nếu dựa theo vai trò, quan hệ kinh tế giữa các tác nhân từ sản xuất ñến
tiêu dùng, người ta phân thành liên kết dọc và liên kết ngang.
- Liên kết dọc: ðịnh nghĩa ñơn giản, liên kết dọc là liên kết giữa các tác
nhân ở các mắt xích liên tiếp khác nhau trong sản xuất của một ngành hàng.
Trên phạm vi rộng hơn, liên kết dọc ñược ñiều tiết thông qua cả quá trình sản
xuất và phân phối, hơn là ñiều tiết mỗi một ñầu vào cụ thể bất kỳ nào ñối với
quá trình sản xuất [3].
Hình thức liên kết và mức ñộ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi rất
ña dạng, nó phụ thuộc vào hai biến số chủ yếu là mức ñộ phụ thuộc về tài
chính và mức ñộ phụ thuộc vào về tổ chức.

Hình 2.1: Cấu trúc quản trị chuỗi cung ứng

Cao
Thấp
Cao Thấp Mức phụ thuộc về tổ chức
Liên doanh,
hợp nhất
Liên kết
về vốn
Liên kết Cùng
thực hiện
Thoả thuận
về kỹ thuật
Phối hợp
chiều dọc

Liên kết
chiến lược

Tách biệt Cùng tiêu thụ
Mức
phụ
thu
ộc
về tài
chính

Nguồn: Zuurbier 2000

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
6
Quá trình liên kết giữa cung ñoạn và giữa các tác nhân trong ngành hàng

tất yếu dẫn ñến hợp nhất dọc. Hợp nhất dọc là mức ñộ liên kết cao nhất trong hệ
thống. Trong hợp nhất dọc, các giai ñoạn sản xuất hay nhiều phân ñoạn thị
trường ñược hợp nhất làm một. Các sản phẩm ñược chuyển dịch từ phân ñoạn
này sang phân ñoạn kế tiếp ñược thực hiện bởi những quyết ñịnh mang tính quản
lý thay vì hoạt ñộng thương mại theo cơ chế thị trường. Theo Maddigan, 1981,
hợp nhất dọc giúp cho nhà sản xuất kiểm soát quản lý quá trình sản xuất, chế
biến những sản phẩm ñược sử dụng như là nguyên liệu ñầu vào của nhau [23].
Hợp nhất dọc thực chất là sự hợp nhất các giai ñoạn kế tiếp trong quá
trình sản xuất và phân phối sản phẩm, ñược thực hiện dưới quyền sở hữu và
kiểm soát thống nhất của một tổ chức nhất ñịnh nhằm mục ñích tăng sức mạnh
thương trường của công ty hay thực thể ñó.
Theo Zuurbier (2000), phối hợp dọc như là một quá trình phối hợp các
giao dịch thị trường giữa nhà cung cấp và khách hàng. Phối hợp dọc bao gồm
một số hoặc nhiều giao dịch trao ñổi các yếu tố ñầu vào, hoặc trao ñổi nguyên
liệu giữa người sản xuất và người chế biến hoặc giữa người bán buôn và
người bán lẻ hoặc giữa người bán lẻ và người tiêu dùng. Phối hợp dọc còn
ñược ñịnh nghĩa như là một cấu trúc quản trị ñược tồn tại dưới nhiều dạng
khác nhau [25].
Trong mô hình này các nhà chế biến thường ký hợp ñồng với từng hộ
nông dân ñể người nông dân sản xuất nông sản theo yêu cầu phục vụ chế biến
của người mua. ðây là mô hình liên kết theo chiều dọc: Công ty mua nông
sản từ các hộ nông dân, tiến hành chế biến, ñóng gói và tiêu thụ sản phẩm.







Hình 2.2: Mô hình liên kết dọc

Doanh nghiệp chế biến nông sản
Cung cấp ñầu vào,
hướng dẫn kỹ thuật

Nông dân
Cung cấp sản phẩm
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
7
Cơ chế hoạt ñộng của liên kết dọc là doanh nghiệp chế biến nông sản cung
cấp các loại vật tư ñầu vào, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát việc sản xuất của
nông dân và mua lại toàn bộ sản phẩm. Nông dân cung cấp ñất ñai, công lao
ñộng, sản xuất theo ñúng quy trình do doanh nghiệp ñưa ra và bán lại toàn bộ
sản phẩm cho doanh nghiệp. Trong loại hợp ñồng này người nông dân ít có
quyền quyết ñịnh vấn ñề sản xuất mặc dù họ vẫn là người trực tiếp sản xuất.
Người ký hợp ñồng với nông dân sẽ quy ñịnh cụ thể về các yếu tố ñầu vào cần
sử dụng và phương thức canh tác, kể cả người mua chịu trách nhiệm công tác
hướng dẫn kỹ thuật canh tác và thường xuyên kiểm tra thực tế trên ñồng ruộng.
Trong mối liên kết này thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai
trò là khách hàng của tác nhân trước ñó ñồng thời bán sản phẩm cho tác nhân
tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả của liên kết dọc là hình
thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm ñáng kể chi
phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian.
Ý nghĩa và tác dụng của mô hình liên kết dọc: Mô hình ñảm bảo
nông dân tiêu thụ ñược nông sản, doanh nghiệp có nguyên liệu sản xuất;
tạo ra vùng sản xuất tập trung với chất lượng ñồng ñều ñáp ứng yêu cầu
thị trường [4].

- Liên kết ngang: là mối liên kết giữa các tác nhân sản xuất như nhau ở
cùng một cấp, cùng một giai ñoạn hay cùng một mắt xích của ngành hàng.
Mô hình liên kết ngang:


Hình 2.3: Mô hình liên kết ngang
Trong liên kết này mỗi thành viên tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ
cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại ñể nâng cao khả năng cạnh tranh cho
từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế quy mô của tổ chức liên kết.
Kết quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên những tổ liên kết như
hợp tác xã, liên minh, hiệp hội… và cũng có thể dẫn ñến ñộc quyền trong một
thị trường nhất ñịnh.
Người
sản xuất

Người
sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
8
Quá trình liên kết giữa cung ñoạn và giữa các tác nhân trong ngành
hàng tất yếu dẫn ñến hợp nhất dọc. Hợp nhất dọc là mức ñộ liên kết cao nhất
trong hệ thống. Trong hợp nhất dọc, các giai ñoạn sản xuất hay nhiều phân
ñoạn thị trường ñược hợp nhất làm một. Các sản phẩm ñược chuyển dịch từ
phân ñoạn này sang phân ñoạn kế tiếp ñược thực hiện bởi những quyết ñịnh
mang tính quản lý thay vì hoạt ñộng thương mại theo cơ chế thị trường.
2.1.1.3. Vai trò của liên kết kinh tế trong sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu
cho chế biến
2.1.1.3.1. Liên kết kinh tế giúp các tác nhân tăng thêm lợi ích
Liên kết kinh tế là một hình thức ñảm bảo ñem lại lợi ích chắc chắn cho

các bên liên quan. Liên kết kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp chế
biến cho phép xóa bỏ ñộc quyền ñối với các doanh nghiệp trong việc ép cấp,
ép giá khi mua sản phẩm của người nông dân. Mặt khác, thực hiện liên kết
kinh tế tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp chế biến có nguồn cung cấp
nguyên liệu ổn ñịnh ñể phấn ñấu giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh ñối với sản phẩm của mình trên thị trường
trong nước và quốc tế.
Như vậy, liên kết kinh tế sẽ ñưa lại lợi ích cho cả các bên, tạo nên cơ
hội ñể ñầu tư chiều sâu, áp dụng ñồng bộ công nghệ, kỹ thuật mới ñể phát
triển sản xuất một cách bền vững. Việc tăng khả năng tiếp cận các công nghệ,
kỹ thuật mới còn giúp người nông dân giải phóng ñược sức lao ñộng, cho
phép giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. ðây là
hướng tích cực và có triển vọng giúp cho hàng triệu hộ nông dân sản xuất nhỏ
chưa có ñiều kiện tích lũy ñất ñai có ñiều kiện áp dụng công nghệ mới trong
sản xuất, ñồng thời cũng là chìa khóa mở lối thoát cho thị trường nông lâm
sản Việt Nam [5].
Lợi ích của quá trình thực hiện liên kết của các bên tham gia như sau:
* ðối với các hộ nông dân:
- ðảm bảo ổn ñịnh ñược thị trường tiêu thụ và giảm rủi ro về giá cả ñối
với nông sản sản xuất ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
9
- ðược hỗ trợ về giống, vốn kỹ thuật và các thông tin về thị trường nên
khắc phục ñược nhiều hạn chế của hộ nông dân, ñồng thời tạo ñiều kiện cho
hộ tiếp cận ñược với công nghệ và kỹ thuật tiên tiến.
- Ổn ñịnh và phát triển ñược sản xuất, tăng thu nhập, xóa ñói giảm
nghèo cho một bộ phận nông dân ở các vùng khó khăn.
* ðối với các doanh nghiệp chế biến nông sản
- ðảm bảo có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh với chất lượng cao,
ñồng ñều, ñáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật của sản xuất nên có thể mở rộng

ñược quy mô hoạt ñộng, tăng ñược chất lượng sản phẩm ñầu ra.
- Do có nguồn cung cấp nguyên liệu ổn ñịnh, nên các ñơn vị giảm chi
phí thu mua nguyên liệu, tạo ra nhiều khả năng hạ giá thành và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Giảm thiểu ñược các rủi ro nên các doanh nghiệp có thể lập ñược kế
hoạch sản xuất kinh doanh lâu dài, ổn ñịnh và phát triển sản xuất bền vững.
2.1.1.3.2. Liên kết kinh tế giúp các tác nhân khắc phục những bất lợi về quy

Trong hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh, mỗi ñơn vị sản xuất kinh doanh
(hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp) ñều thực hiện một chuỗi các hoạt ñộng từ cung
cấp, dịch vụ ñầu vào và ñầu ra; Mỗi cung ñoạn lại có những ñầu vào khác
nhau, quy trình công nghệ khác nhau và mang tính ñặc thù; hơn nữa ñể sản
xuất một loại sản phẩm ñầu ra nào ñó lại yêu cầu những chủng loại vật tư,
nguyên liệu ñầu vào khác nhau mà bản thân ñơn vị sản xuất (hộ, hợp tác xã,
doanh nghiệp) không tự sản xuất ra tất cả, mà ñó là kết quả của quá trình phân
công lao ñộng, liên kết hợp tác của hai hay nhiều bên nhằm phát huy lợi thế so
sánh, giảm chi phí sản xuất và chủ ñộng, ổn ñịnh sản xuất - kinh doanh.
Trong một chuỗi các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh mỗi hộ, cơ sở ñều
có một hoặc một số lĩnh vực hoạt ñộng chủ ñạo, mang tính ñặc thù, chuyên
biệt. Bên cạnh những hoạt ñộng chính, còn một loạt các hoạt ñộng phụ, mà bản
thân cơ sở không thể thực hiện ñược, nhưng nó lại không thể thiếu ñối với cả
chuỗi dây chuyền sản xuất chính. Ví dụ, trong sản xuất mía nguyên liệu, người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
10
ta sử dụng các vật tư nông nghiệp chính là giống, phân ñạm, thuốc BVTV, …
các vật tư này nằm ở nhiều vùng miền khác nhau do nhiều chủ thể khác nhau
ñang quản lý. Sau ñó, người ta vận chuyển ñến các nơi trồng mía. Tại ñây,
người sản xuất sẽ sử dụng các vật tư nông nghiệp này ñể sản xuất ra sản phẩm
mía nguyên liệu. Các sản phẩm này là kết quả hoạt ñộng của nhiều lĩnh vực,
nhiều chủ thể khác nhau mà mỗi hộ, doanh nghiệp khó có thể ñảm nhận hết,

hơn nữa nếu có làm ñược thì ảnh hưởng ñến giá thành sản phẩm. Chính vậy các
liên kết giúp các hộ, doanh nghiệp khắc phục những hạn chế về qui mô và lĩnh
vực hoạt ñộng theo hướng hiệu quả hơn. Hình thức kinh doanh này ñã xuất
hiện từ lâu và hiện ñang rất thịnh hành ở nhiều nước trên thế giới.
2.1.1.3.3. Liên kết kinh tế giúp các tác nhân phản ứng nhanh với những thay
ñổi của thị trường
Như trên ñã nói, liên kết kinh tế giúp các tác nhân trong liên kết khắc
phục ñược những hạn chế về quy mô, thì ở một khía cạnh khác, liên kết kinh
tế còn giúp cho phản ứng nhanh với những thay ñổi của thị trường.
- Nhu cầu của thị trường là luôn thay ñổi, ñiều ñó buộc các nhà sản
xuất vừa phải luôn thay ñổi mẫu mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm
cách ña dạng hoá sản phẩm. ðể có ñược những thay ñổi phù hợp với nhu cầu
của thị trường thì cần phải có thông tin và có ñủ khả năng triển khai nhanh
các phương án sản xuất mới. Chính sự liên kết kinh tế sẽ giúp cho người sản
xuất ñạt ñược ñiều ñó.
- Liên kết kinh tế giúp cho tiêu thụ sản phẩm ñược nhanh hơn, thể hiện
thông qua sự liên kết của hệ thống các nhà thương mại với các nhà sản xuất,
thông qua hình thức ñại lý bán hàng. Hình thức liên kết này, các cửa hàng
kinh doanh sẽ nhận làm ñại lý bán buôn hay bán lẻ sản phẩm cho người sản
xuất. Và nhờ ñó, sản phẩm sẽ ñược ñưa vào thị trường một cách nhanh chóng
hơn, kịp thời hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
11
- Liên kết kinh tế còn giúp cho các chủ có thể tiếp cận nhanh chóng với
các công nghệ và kỹ thuật mới, nhờ sự phối hợp với các nhà nghiên cứu ở các
trường ñại học hay cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước.
Ngược lại, sự thay ñổi của thị trường cũng thúc ñẩy liên kết kinh tế.
Trong thực tế, khi những thay ñổi của thị trường vượt ra ngoài khả năng ñáp
ứng của một hộ, một cơ sở hay một doanh nghiệp, thì buộc các hộ phải tìm
cách liên kết với các ñối tác khác ñể tìm kiếm sự hỗ trợ về vốn và công nghệ,

kể cả việc tiến hành ñặt gia công sản xuất ở bên ngoài những phụ kiện phục
vụ cho sản phẩm chính của mình.
2.1.1.3.4. Liên kết kinh tế giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh
Phát triển sản xuất là một quá trình vận ñộng không ngừng, tích tụ tập
trung rồi lại chia tách, sáp nhập ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và
phù hợp với khả năng nội tại của doanh nghiệp nhằm mục ñích tìm kiếm lợi
nhuận cao nhất, mà lại giảm thiểu ñược rủi ro. Quá trình ñó diễn ra thực chất
là thông qua các hoạt ñộng liên kết kinh tế.
ðứng trước một cơ hội sản xuất lớn, nhiều khi vượt quá khả năng sản
xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bỏ sẽ mất cơ hội làm ăn, nhưng
nếu doanh nghiệp ñơn ñộc một mình triển khai thực hiện dự án dẫn ñến hiệu
quả thấp, thậm chí thua lỗ. ðể tránh ñược hiện tượng này, nhiều doanh nghiệp
ñã biết phân tán rủi ro bằng cách mời gọi các doanh nghiệp khác cùng tham
gia thực hiện dự án, mỗi doanh nghiệp ñảm nhận một phần công việc, tuỳ
theo năng lực của từng doanh nghiệp. Như vậy, mỗi doanh nghiệp tham gia
dự án chỉ phải chịu một phần rủi ro nếu có.
Ở một khía cạnh khác, hai doanh nghiệp, trước ñây là ñối thủ của nhau,
cạnh tranh nhau trên cùng một loại sản phẩm, trong cùng một thị trường ñến
nay, ñể giảm thiểu rủi ro do cạnh tranh, họ liên kết lại, cùng thoả hiệp ñể phân
chia thị trường, kể cả việc sáp nhập ñể tạo nên ñộc quyền.
Như vậy Nhà nước cần khuyến khích các cơ sở sản xuất ñầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, hợp tác sản xuất kinh doanh nhằm ñạt hiệu quả kinh tế cao
và phục vụ nhu cầu ña dạng của xã hội nhưng mặt khác, Nhà nước cũng cần có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
12
giải pháp chính sách quản lý vĩ mô nhằm hạn chế ñộc quyền dẫn ñến lũng loạn
thị trường và lũng loạn nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản xuất ñời
sống của dân cư.
2.1.1.4. Nguyên tắc liên kết
2.1.1.4.1. Tăng hiệu quả trong sản xuất, cung ứng và chế biến mía nguyên liệu

ðây cũng chính là mục tiêu của các tác nhân trong việc liên kết sản
xuất, chế biến mía nguyên liệu với các tác nhân khác. Mỗi tác nhân ñều có
những lợi thế trong sản xuất, chế biến mía nguyên liệu. Liên kết ñể phát huy
lợi thế của từng tác nhân trong mô hình liên kết nhằm tăng hiệu quả trong các
khâu sản xuất, chế biến mía nguyên liệu.
Dù liên kết kinh tế dưới hình thức và mức ñộ nào ñi nữa thì yêu cầu của
hoạt ñộng liên kết kinh tế ấy phải ñảm bảo ñể sản xuất và kinh doanh của các
tác nhân tham gia không ngừng ñược phát triển, doanh thu ngày càng tăng,
năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Liên kết kinh tế phải nâng
cao ñược trình ñộ công nghệ, mở rộng mặt hàng, sản xuất ngày càng phù hợp
với nhu cầu thị trường, giá thành hạ, ñem lại nhiều lợi nhuận cho các tác nhân
trên cơ sở giá bán và chất lượng sản phẩm ñược người tiêu dùng chấp nhận.
2.1.1.4.2. ðảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tự chịu trách nhiệm giữa các bên
tham gia liên kết
Các hoạt ñộng hợp tác, liên kết kinh tế giữa các tác nhân tham gia ñược
thực hiện một cách thuận lợi, trôi chảy, thành công và ñem lại hiệu quả cao
khi các tác nhân tự nguyện tìm ñến với nhau, tự thỏa thuận quan hệ hợp tác,
liên kết làm ăn với nhau lâu dài trên tinh thần bình ñẳng, cùng chịu trách
nhiệm ñến cùng về các thành công cũng như rủi ro. Việc liên kết phải xuất
phát từ nhu cầu của mỗi thành viên, không có sự gò ép thì liên kết mới thực
sự hiệu quả.
2.1.1.4.3. Bình ñẳng và công bằng trong phân chia lợi nhuận và rủi ro
Nguyên tắc này chính là ñộng lực thúc ñẩy quá trình liên kết giữa các
thành viên trong sản xuất, cung ứng mía nguyên liệu cho chế biến. Các bên
tìm ñến với nhau thỏa thuận tiến hành hợp tác, liên kết với nhau vì họ tìm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
13
thấy những lợi ích lâu dài. Cho nên việc ñảm bảo thống nhất hài hòa lợi ích
giữa các bên tham gia liên kết sẽ tạo nên chất kết dính bền vững. Khi lợi ích
kinh tế của một hoặc một số chủ thể nào ñó bị xâm phạm hoặc thiếu sự công

bằng, thống nhất sẽ tạo ra sự rạn nứt của mối liên hệ bền vững, dẫn ñến sự
phá vỡ tổ chức liên kết, mối liên kết ñã ñược thiết lập. Sự phân chia lợi
nhuận, bàn bạc một cách công khai, dân chủ, bình ñẳng và ñảm bảo sự công
bằng trên cơ sở những ñóng góp của các bên liên kết.
2.1.1.4.4. Phải ñược thực hiện trên cơ sở những ràng buộc pháp lý giữa các
bên tham gia liên kết và thông qua hợp ñồng kinh tế
Hợp ñồng kinh tế là khế ước, là những thỏa thuận, những ñiều khoản
ràng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi giữa các bên tham gia liên kết,
ñược pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt
ñộng kinh tế ñều phải tiến hành trên cơ sở pháp luật của Nhà nước cho phép,
ñồng thời ñược pháp luật bảo hộ những tranh chấp giữa các bên quan hệ làm
ăn với nhau. Do ñó, ñể có những căn cứ pháp lý cho các cơ quan pháp luật
phán quyết những tranh chấp giữa các bên quan hệ kinh tế với nhau ñều phải
có khế ước hay hợp ñồng kinh tế ñược ký kết theo ñúng luật pháp quốc gia.
Vì vậy, mọi hoạt ñộng kinh tế, mọi mối liên kết kinh tế muốn phát triển lâu
dài, cần phải thực hiện theo ñúng pháp luật, phải thông qua hợp ñồng kinh tế.
Có như vậy Nhà nước mới có ñủ căn cứ pháp lý ñể giải quyết những tranh
chấp, bất ñồng nếu xảy ra giữa các bên. ðối với hoạt ñộng liên kết kinh tế là
những mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh, thường xuyên, lâu dài lại càng cần phải
ñược tiến hành thông qua hợp ñồng kinh tế. Nó còn là những căn cứ ñể các
bên tiến hành ñàm phán giải quyết những bất ñồng, tranh chấp nhỏ xảy ra
giữa các bên, làm cho các quan hệ liên kết ngày càng bền chặt hơn.
Sự phát triển của liên kết kinh tế làm cho lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, mức ñộ tập trung hóa ngày càng cao, làm cho các khu vực kinh tế
ngày càng xích lại gần nhau, gắn bó với nhau hơn. Liên kết kinh tế là sợi dây,
là chất keo gắn bó các tác nhân lại với nhau. Cạnh tranh là nhân tố khách
quan thúc ñẩy các tác nhân liên kết lại với nhau trên cơ sở ñảm bảo lợi ích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
14
giữa các bên trên thị trường. Hoạt ñộng liên kết kinh tế nhằm phát triển, tìm

kiếm, khai thác ngày càng nhiều nguồn nguyên liệu cho sản xuất, ña dạng hóa
sản phẩm, tăng nhanh khối lượng và chất lượng sản phẩm, rút ngắn và ñẩy
nhanh quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng phát triển thị trường và
mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao.
2.1.1.5. Nội dung của liên kết sản xuất và cung ứng mía nguyên liệu cho chế
biến
2.1.1.5.1. Liên kết trong hoạt ñộng cung ứng ñầu vào trong sản xuất
Nội dung liên kết này ñược thực hiện giữa các nhà cung ứng ñầu vào và
hộ nông dân trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Chủ thể là nhà
cung ứng ñầu vào có thể là doanh nghiệp thu mua, các cơ sở thu gom, các ñại
lý,… ðây là nội dung quan trọng nhằm ổn ñịnh quá trình sản xuất nông
nghiệp.
Nội dung này thường ñược thực hiện thông qua các hợp ñồng tiêu thụ
sản phẩm nhằm tạo nên mối liên kết chặt chẽ và sự tin tưởng của hộ nông dân
với các nhà cung ứng ñầu vào.
2.1.1.5.2. Liên kết trong hoạt ñộng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Chủ thể tham gia liên kết trong hoạt ñộng ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất là các nhà khoa học và hộ gia ñình nông dân.
Nhà khoa học gồm các cán bộ nghiên cứu của các viện, các trung tâm
nghiên cứu, các cán bộ khuyến nông.
Hộ gia ñình nông dân là những người trực tiếp làm ra sản phẩm nông
nghiệp. Họ chịu trách nhiệm trả chi phí cho các sản phẩm khoa học ñược ứng
dụng và thực hiện các cam kết trong hợp ñồng kỹ thuật với các nhà khoa học.
Bên cạnh ñó hộ gia ñình nông dân phải thực hiện các quy ñịnh về sản xuất,
chế biến và tiêu thụ cũng như các cam kết tín dụng với ngân hàng. Hộ gia
ñình nông dân là ñơn vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường, là ñơn vị
kinh tế cơ sở trong nền kinh tế hàng hoá và là ñơn vị sản xuất quy mô nhỏ có
hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
15

ðể sử dụng có hiệu quả giống cây, con và các vật tư kỹ thuật nông
nghiệp, khoa học có ý nghĩa hết sức quan trọng. Liên kết giữa khoa học và
sản xuất không chỉ có tác dụng giúp nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất mà còn biết sử dụng các yếu tố kỹ thuật có hiệu quả, làm giảm giá
thành sản xuất, tạo ra nông phẩm an toàn cung cấp cho xã hội. Thật là khiếm
khuyết và kém hiệu quả nếu doanh nghiệp chỉ bán giống tốt, vật tư kỹ thuật
cho nông dân theo kiểu "mua ñứt, bán ñoạn". Các tổ chức khuyến nông phi
lợi nhuận của Nhà nước, của các viện, trường và các tổ chức ñoàn thể (hội
nghề nghiệp, hội nông dân, ñoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh)
cần tạo niềm tin ở nông dân bằng hiệu quả của khuyến nông ñem lại. Nói
cách khác phải gắn lợi ích kinh tế ñối với các cán bộ khoa học cơ sở, những
người hàng ngày tiếp cận với nông dân. ðể tiêu thụ ñược giống, vật tư nông
nghiệp, thu hồi ñược công nợ và nhất là ñể tạo nguồn hàng ổn ñịnh cung cấp
nông sản nguyên liệu cho chế biến - tiêu thụ, ñáp ứng yêu cầu của thị trường
trong và ngoài nước, ñỏi hòi các doanh nghiệp phải liên kết chặt chẽ giữa
khoa học và sản xuất, bằng cách như thực hiện hợp ñồng giữa doanh nghiệp
và nhà khoa học, hợp ñồng chuyển giao công nghệ ñến từng hộ gia ñình nông
dân,... Thông qua các tổ chức khuyến nông, hội phụ nữ, các tổ chức quốc tế,...
2.1.1.5.3. Liên kết trong hoạt ñộng vay vốn phát triển sản xuất
Nội dung liên kết trong vay vốn sản xuất có tác nhân chính là các tổ
chức tín dụng, ngân hàng và hộ nông dân. Vốn sản xuất ñóng vai trò rất quan
trọng trong sản xuất, ñặc biệt là các ngành sản xuất cần lượng vốn ñầu tư lớn
trong sản xuất trồng mía,… Mối liên kết này còn thể hiện sự quan tâm của cơ
quan Nhà nước ñến phát triển sản xuất nông nghiệp. ðảm bảo nội dung liên
kết này giúp cho hộ nông dân có ñiều kiện tốt cho việc phát triển sản xuất,
cũng như việc tạo ra thu nhập cho các tổ chức cho vay từ lãi suất.
2.1.1.5.4. Liên kết trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm
Liên kết trong hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm nông sản là hình thức liên
kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân. Nội dung liên kết này có thể ñược
thực hiện trực tiếp giữa doanh nghiệp và hộ nông dân thông hợp ñồng tiêu thụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
16
hoặc liên kết thông qua các cá nhân, tổ chức trung gian như: HTX, cơ sở thu
gom, thương lái,… Thực hiện mối liên kết chặt chẽ tạo ra nguồn nguyên liệu
ổn ñịnh cho doanh nghiệp, tạo ñầu ra ổn ñịnh cho sản phẩn nông nghiệp.
Doanh nghiệp và nhà nông có vai trò quan trọng trong mối liên kết.
Doanh nghiệp ñóng vai trò trung tâm, chủ ñộng ký kết hợp ñồng, hướng dẫn,
giúp ñỡ nhà nông trong việc áp dụng kỹ thuật, hỗ trợ vay vốn và vật tư nông
nghiệp, thực hiện bao tiêu sản phẩm với giá thoả thuận bảo ñảm lợi ích của cả
hai bên.
Tóm lại, nội dung liên kết kinh tế là sự thể hiện cụ thể mối quan hệ
phân công và hợp tác lao ñộng giữa các chủ thể tham gia liên kết. Nó quy
ñịnh những hoạt ñộng trách nhiệm, chức năng, việc làm cụ thể về kinh tế - kỹ
thuật mà mỗi bên phải thực hiện ñể cùng nhau hợp tác, tạo ra thành quả lao
ñộng chung của liên kết kinh tế. Nội dung của liên kết kinh tế bao gồm: liên
kết hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm nông sản, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
cho nông dân, huy ñộng vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
2.1.1.6. Cách thức thoả thuận trong liên kết (Comment)
Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các bên trong quá trình sản xuất – cung
ứng sản phẩm. Các cam kết này phải ñược công nhận là sự hợp tác giữa các
bên tham gia chứ không phải là quan hệ cạnh tranh hay bóc lột giữa bên này
với bên kia.
Cam kết phải có các ñiều kiện ưu ñãi: Ưu ñãi này phải ñược xây dựng
trên quan hệ cung cầu thị trường, hay nói cách khác các bên ñều ñược hưởng
lợi từ cam kết.
Trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện các cam kết: Các bên có trách
nhiệm thực hiện ñúng, ñủ và nghiêm túc theo cam kết.
2.1.1.6.1. Hợp ñồng miệng (Thỏa thuận miệng)
Hợp ñồng miệng là các thỏa thuận không ñược thể hiện bằng văn bản
giữa các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt ñộng, một số công

việc nào ñó. Hợp ñồng miệng cũng ñược hai bên thống nhất về số lượng, chất
lượng, giá cả, thời hạn và ñịa ñiểm giao nhận hàng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ………………………………..
17
Cơ sở của hợp ñồng miệng là niềm tin, ñộ tín nhiệm và trách nhiệm
cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp ñồng. Hợp ñồng miệng
thường ñược thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh
em ruột thịt, bạn bè,…), hoặc giữa các tác nhân ñã có quá trình hợp tác, liên
kết sản xuất - kinh doanh với nhau và trong suốt thời gian hợp tác sản xuất -
kinh doanh luôn thể hiện ñược nguồn lực tài chính, khả năng tổ chức và trách
nhiệm giữ chữ tín với các ñối tác.
Tuy nhiên, hợp ñồng miệng thường chỉ là các thoả thuận trên nguyên
tắc về số lượng, giá cả, ñiều kiện giao nhận hàng hóa. Hợp ñồng miệng cũng
có thể có hoặc không có ñầu tư ứng trước về tiền vốn, vật tư, cũng như các hỗ
trợ và giám sát kỹ thuật. So với hợp ñồng bằng văn bản, thì hợp ñồng miệng
lỏng lẻo và có tính chất pháp lý thấp hơn.
2.1.1.6.2. Thoả thuận bằng văn bản (Hợp ñồng)
Liên kết theo hợp ñồng là quan hệ mua bán chính thức ñược thiết lập
giữa các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Eaton
and Shepherd (2001), hợp ñồng là “sự thoả thuận giữa nông dân và các cơ sở
chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong
tương lai và thường với giá ñặt trước” [24].
Theo Michael Boland (2002), liên kết dạng hợp ñồng là hình thức một
công ty cam kết mua hàng hóa từ một nhà sản xuất với một mức giá ñược xác
ñịnh trước khi mua. Mối quan hệ hợp ñồng giữa nhà sản xuất và nhà chế biến
chỉ sự ñiều chỉnh của những văn bản thỏa thuận cá nhân mang tính pháp lý,
những giao dịch này có thể là về giá mua bán, thị trường, chất lượng và số
lượng nguyên liệu ñầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính,....ñược
thỏa thuận trước khi bán. Liên kết dạng hợp ñồng tạo ra sự linh hoạt trong
việc chia sẽ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp ñồng.

Cơ sở lý luận chính cho hợp ñồng nông sản là lý thuyết về “chi phí
giao dịch” [26], [27] trong ñó quan tâm tới 3 yếu tố chính cho sự hình
thành và phát triển của hợp ñồng nông sản ñó là: hợp lý, cơ hội và giá trị
tài sản. Nếu không có sự chi phối của các yếu tố ñó trong các giao dịch thị

×