BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÙI XUÂN QUÝ
NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
CÂY THUỐC TẮM TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ðỖ KIM CHUNG
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là nghiêm túc, trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi số liệu, sự giúp ñỡ thực hiện trong luận văn này
ñã ñược cảm ơn và chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Xuân Quý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn
và phát triển cây thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược dạy bảo, giúp ñỡ tận tình của các
thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS ðỗ Kim Chung,
người thầy tâm huyết ñã tận tình ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Viện ðào tạo sau ðại học, các thầy cô giáo
khoa Kinh tế phát triển Nông thôn, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính
sách trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Cục thống kê tỉnh Lào Cai, phòng
Lao ñộng Thương binh Xã hội, phòng Kinh tế huyện Sapa, lãnh ñạo Uỷ ban
nhân dân thị trấn Sapa, xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã Tả Van huyện Sapa ñã
trang bị kiến thức và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
ñề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố, mẹ và toàn thể gia
ñình, người thân, các tập thể, cá nhân, ñồng nghiệp, bạn bè ñã ñộng viên, chia
sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài.
Hà nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Bùi Xuân Quý
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii
Môc lôc
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1 Mục tiêu chung 2
2.2 Mục tiêu cụ thể 2
3. ðối tượng nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
4.1 Về nội dung: 3
4.2 Phạm vi về không gian 3
4.3 Phạm vi thời gian 3
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC TẮM 4
1.1 Khái niệm về bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 4
1.2 Cây thuốc tắm của ñồng bào người Dao 7
1.3 Vai trò của bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 13
1.4 Những nội dung của bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 14
1.4.1 Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 14
1.4.2 Nhận thức của người dân nâng cao vai trò bảo tồn cây thuốc tắm 16
1.4.3 Hình thành cộng ñồng bảo tồn gắn với khai thác cây thuốc tắm 17
1.4.4 Những giải pháp kỹ thuật, tập huấn, lưu giữ, thu hái cây thuốc tắm 21
1.4.5 Những giải pháp về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc tắm 21
1.4.6 Những chính sách khuyến khích bảo tồn và phát triển 22
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 24
1.6 Tình hình bảo tồn và phát triển cây thuốc trên thế giới và Việt Nam 25
1.6.1 Trên thế giới 25
1.6.2 Ở Việt Nam 28
1.7 Các ñề tài nghiên cứu có liên quan 32
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iv
CHƯƠNG II. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34
2.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34
2.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội 37
Cơ sở hạ tầng của huyện 39
2.2 Phương pháp nghiên cứu 45
2.2.1 Khung phân tích logic 45
2.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu 47
2.2.3 Công cụ nghiên cứu 47
2.2.4 Thu thập số liệu 51
2.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 53
2.2.6
Phương pháp phân tích 53
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54
3.1 Thực trạng bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 54
3.1.1 Tình hình khai thác cây thuốc tắm trong tự nhiên 54
3.1.2 Công tác quy hoạch bảo tồn cây thuốc tắm 61
3.1.3 Hình thành cộng ñồng bảo tồn cây thuốc tắm 64
3.1.4 Kết quả bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 67
3.1.5 Các hoạt ñộng tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật trồng, thu hái cây
thuốc tắm 71
3.1.6 Tình hình sản xuất và tiêu thụ 73
3.1.7 Những chính sách khuyến khích bảo tồn và phát triển CTT tại ñịa phương 77
3.1.8 Các nhân tố ảnh hưởng ñến bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 79
3.2 Các giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 84
3.2.1 Những thuận lợi và khó khăn trong bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 84
3.2.2 Giải pháp kết hợp khu bảo tồn giữ nguyên và trồng mới 87
3.2.3 Giải pháp nâng cao nhận thức cho người dân 88
3.2.4 Tăng cường kiến thức, kỹ thuật, tập huấn, thông tin tuyên truyền 88
3.2.5 Tăng cường cơ sở hạ tầng 89
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v
3.2.6 Giải pháp về vốn 89
3.2.7 Giải pháp về thị trường 90
3.2.8 Các chính sách khuyến khích bảo tồn và phát triển cây thuốc 90
3.2.9 Xây dựng mối liên kết bốn nhà 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Khuyến nghị 94
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vi
DANH MôC B¶NG
Bảng 1.1: Số lượng cây thuốc tắm ñược dùng trong các trường hợp cụ thể của
người Dao ñỏ ở Sa Pa 12
Bảng 1.2: Mức ñộ và hình thức tham gia của cộng ñồng vào Quy hoạch bảo tồn19
Bảng 2.1 : Các nhóm ñất chính của huyện Sa Pa 37
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Sa Pa (2007– 2009) 40
Bảng 2.3: Tình hình phân bố và sử dụng ñất ñai huyện Sa Pa (2007– 2009).41
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tổng hợp huyện Sapa giai ñoạn 2005 - 2009 42
Bảng 2.5: Mô hình Ma trận SWOT 48
Bảng 2.6: Thang ño ñiểm các loài cây thuốc tắm ưu tiên bảo tồn 49
Bảng 2.7: Nhóm chỉ tiêu thể hiện qui mô phát triển 53
Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu ñánh giá tiêu chí nhận thức của người dân về bảo tồn
và phát triển cây thuốc tắm 53
Bảng 3.1: Nguồn thu hái cây thuốc tắm của người dân 54
Bảng 3.2: Thông tin chung của người thu hái 55
Bảng 3.3: Sản lượng thuốc tắm khai thác trên ñịa bàn huyện Sapa 56
Bảng 3.4: Danh mục các cây thuốc trong bài thuốc tắm giảm mạnh trữ lượng . 58
Bảng 3.5: Danh mục các cây thuốc tắm có mức ñộ ưu tiên bảo tồn ≥ 10 ở Sa Pa 59
Bảng 3.6: Thời gian ñể cây thuốc tắm phát triển trở lại bình thường 60
Bảng 3.7: Tóm tắt các vườn hộ ở huyện Sa Pa 62
Bảng 3.8: Quy hoạch trồng cây thuốc tắm tại Tả Phìn 62
Bảng 3.9: Một số loài cây thuốc tắm dự kiến ñược gây trồng tại Tả Phìn 63
Bảng 3.10: Nhân tố ảnh hưởng tới quá trình người dân tham gia trồng cây
thuốc tắm 66
Bảng 3.11: Theo dõi sinh trưởng một số loài cây thuốc tắm ñược gây trồng.67
Bảng 3.12: Kết quả quy hoạch trồng cây thuốc tắm 69
Bảng 3.13: Tình hình sản xuất và doanh thu của công ty Sa Pa Napro 69
Bảng 3.14: Thu nhập của các hộ từ cây thuốc tắm 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii
Bảng 3.15: Mức ñộ tham gia các lớp tập huấn của người dân 73
Bảng 3.16: Các cây thuốc thường ñược sử dụng trong bài thuốc tắm 74
Bảng 3.17: Số học sinh các cấp 80
Bảng 3.18: Nhận thức của người dân trong khai thác cây thuốc tắm bền vững 80
Bảng 3.19: ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức trong bảo tồn và phát
triển cây thuốc tắm 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
viii
DANH MôC BIÓU
Biểu ñồ 1.1: Ý nghĩa tên gọi cây thuốc tắm 10
Biểu ñồ 1.2: Các bộ phận sử dụng trong bài thuốc tắm của người Dao ñỏ ở Sa Pa 12
Biểu ñồ 3.1: Biến ñộng về thời gian thu hái thuốc qua các năm 54
Biểu ñồ 3.2: Kết quả các loài cây thuốc tắm ñược gây trồng tại Tả Phìn 69
Biểu ñồ 3.3: Cơ cấu dạng sản phẩm thuốc tắm 75
Biểu ñồ 3.4: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc tắm 76
Biểu ñồ 3.5: Biến ñộng giá bán các loại sản phẩm thuốc tắm 76
Biểu ñồ 3.6: Hiểu biết của người dân trong việc khai thác ñể cây thuốc tắm có
thể phát triển bình thường 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ix
DANH MôC H×NH
Hình 1.1: Quá trình chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc tắm 22
Hình 2.1: Khung nghiên cứu giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm .46
Hình 2.2: Qui trình thu thập và phân tích số liệu 52
Hình 3.1: Cấu trúc liên kết giữa hộ trồng cây thuốc tắm và công ty 64
Hình 3.2: Mô hình hoạt ñộng của HTX, Tổ liên kết tại cộng ñồng 65
Hình 3.3: Vai trò của các bên tham gia bảo tồn 71
Hình 3.4: Liên kết các bên tham gia bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CP Chính phủ
CSHT Cơ sở hạ tầng
CTT Cây thuốc tắm
DA Dự án
DN Doanh nghiệp
ðVT ðơn vị tính
HGð Hộ gia ñình
KT-XH Kinh tế xã hội
MT Môi trường
NC Nghiên cứu
PTCð Phát triển cộng ñồng
Qð Quyết ñịnh
SPTT Sản phẩm thuốc tắm
TNBQ Thu nhập bình quân
Tr.ñ Triệu ñồng
TT Thuốc tắm
UBND Uỷ ban nhân dân
VQG Vườn quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Từ xưa tới nay sức khỏe luôn là vốn quí của con người, cùng với sự phát
triển của kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật sức khỏe con người ngày càng
ñược cải thiện hơn. Hiện nay có rất nhiều phương cách ñể con người có thể
tiếp cận và chăm sóc cho sức khỏe của mình, một trong số ñó là sử dụng các
loại thảo dược thiên nhiên ñược nhiều người yêu thích và lựa chọn.
Nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh
Lào Cai, nơi cư trú của nhiều ñồng bào dân tộc với những nét văn hóa bản ñịa
vô cùng ñặc sắc. Sa Pa hiện ñang sở hữu cho riêng mình nhiều tài nguyên vô
giá như bầu khí hậu trong lành, mát mẻ, mang sắc thái ôn ñới, thảm thực vật
tự nhiên vô cùng phong phú, ña dạng và ñặc biệt là nơi lưu giữ nhiều loại thảo
dược thiên nhiên quý giá. Trong số các loài thảo dược quý ñó không thể
không kể ñến các loài cây ñược dùng trong bài thuốc tắm của người Dao.
Thuốc tắm của người Dao ñược nấu từ 10 ñến 120 loài thuộc nhiều họ thực
vật và dạng sống khác nhau, trong ñó có 5 - 10 cây thuốc ñược coi là quan
trọng nhất[7]. Thuốc tắm của người Dao có nhiều tác dụng tốt ñối với sức
khỏe con người như dùng ñể chữa các bệnh ñau nhức cơ, xương, khớp, cảm
cúm, ngứa, táo bón, ñinh nhọt, ñặc biệt, ñối với phụ nữ mới sinh, bài thuốc
giúp cơ thể chóng bình phục, sau mấy ngày là có thể ñịu con lên nương làm
rẫy. Thuốc tắm của người Dao là một dạng ñặc trưng về cách sử dụng cây cỏ
làm thuốc ñể chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh, ñó cũng là nét ñẹp văn hoá y
học gia truyền trong cộng ñồng các dân tộc ở Việt Nam.
Tuy nhiên khi bài thuốc tắm của người Dao ñỏ ở Sa Pa ñược nhiều
người biết ñến thì cũng là lúc chúng trở thành sản phẩm ñược thương mại
hóa, qua ñó giá trị các loài thảo dược ñược gia tăng và thu nhập của người dân
nơi ñây cũng dần ñược cải thiện. Thuốc tắm của người Dao nói chung cũng
như của người Dao ñỏ ở Sa Pa nói riêng có tiềm năng phát triển rất lớn. Do
nhu cầu thuốc tắm tăng nhanh (kể cả dùng tại chỗ cho khách du lịch trong và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2
ngoài nước và tại Hà Nội) nên việc thương mại hoá thuốc tắm của người Dao
ñỏ ñã ñược phát triển một cách tự phát bởi nhiều cá nhân, tổ chức và theo
nhiều cách khác nhau với lượng dược liệu sử dụng theo tất cả các cách là
hàng trăm tấn nguyên liệu tươi hằng năm.
Vấn ñề ñặt ra hiện nay là phần lớn các loài dược liệu dùng làm thuốc tắm
chủ yếu ñược khai thác trong tự nhiên, vì vậy việc khai thác ồ ạt, bừa bãi và
thiếu sự kiểm soát, hiểu biết của người dân cũng như chính quyền ñịa phương
hiện nay có nguy cơ như thế nào ñối với việc sinh tồn của các loài thảo dược
và môi trường sinh thái nơi ñây? Người dân là người cung cấp nguồn dược
liệu và tri thức sử dụng cây cỏ, vậy lợi ích mà họ ñược hưởng so với những
người buôn bán và kinh doanh ngoài cộng ñồng hưởng như thế nào? Việc
khai thác như thế nào ñể có thể dung hòa lợi ích về kinh tế gắn liền với việc
bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc tắm tại Sa Pa?
Xuất phát từ thực tiễn trên và ñể thấy rõ lợi ích từ khai thác sử dụng
nguồn dược liệu thuốc tắm của người dân tại huyện Sa Pa, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu các giải pháp bảo tồn và phát triển cây
thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm tại
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, giúp công tác bảo tồn và phát triển cây thuốc có
hiệu quả.
2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa các vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về bảo tồn và
phát triển.
• ðánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm (quy hoạch
bảo tồn, cộng ñồng bảo tồn, hoạt ñộng trồng, khai thác và chế biến, thị trường
tiêu thụ…), từ ñó ñưa ra những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới quá trình
bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc tắm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
3
• ðưa ra ñịnh hướng và các giải pháp quản lý tổ chức nhằm bảo tồn,
phát triển các loài cây thuốc tắm.
3. ðối tượng nghiên cứu
Các cơ sở lý luận về giải pháp bảo tồn và phát triển cây thuốc, các ñề tài
nghiên cứu thực tiễn về bảo tồn cây thuốc, bài học kinh nghiệm trong công
tác bảo tồn và phát triển cây thuốc ñã công bố.
Các hộ dân, doanh nghiệp và các tổ chức tham gia vào quá trình trồng,
khai thác và chế biến, tiêu thụ, sử dụng cây thuốc tắm.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Về nội dung:
ðề tài tập trung ñi sâu nghiên cứu các yếu tố về kinh tế - tổ chức như:
+ Thực trạng khai thác, công tác quy hoạch, hình thành cộng ñồng bảo
tồn, hoạt ñộng tập huấn, cơ chế chính sách khuyến khích bảo tồn, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm cây thuốc tắm.
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm.
+ Vai trò của Nhà nước, chính quyền ñịa phương, của doanh nghiệp và
của người dân trong công tác bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm.
4.2 Phạm vi về không gian
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4.3 Phạm vi thời gian
Nguồn số liệu phục vụ ñề tài nghiên cứu chủ yếu ñược tiến hành thu thập
từ năm 2005 - 2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY THUỐC TẮM
1.1 Khái niệm về bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm
Bảo tồn
Theo ñịnh nghĩa của Tổ chức Bảo tồn Thiên Nhiên Quốc tế (IUCN) năm
1991: “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của con người về sinh quyển nhằm thu
ñược lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng
ñể ñáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng của thế hệ tương lai”.
Khái niệm Bảo tồn sinh học (Biological Conservation) là biện pháp ñặc
biệt ñể duy trì và bảo vệ ñộng thực vật quý hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng.
Hiện có hai phương pháp bảo tồn sinh học ñang ñược sử dụng là: Bảo tồn tại
chỗ (in-situ conservation) là khoanh vùng bảo tồn ñộng thực vật tại nơi gốc
mà chúng sống. ðây ñược coi là phương pháp ưu tiên và tốt nhất ñể bảo tồn
ñộng thực vật quý hiếm; Bảo tồn chuyển vị (ex-situ conservation) là biện
pháp di chuyển ñộng thực vật từ nơi nguyên gốc mà chúng ñã và ñang sống
ñến nơi khác ñể gìn giữ bảo vệ, kể cả gìn giữ hay bảo quản toàn bộ hoặc một
phần ñộng thực vật trong ñiều kiện ñông lạnh (cryo-reservation) ở trong
phòng thí nghiệm. Biện pháp này ñược áp dụng khá phổ biến, ñặc biệt trong
trường hợp nơi ở nguyên gốc của ñộng thực vật bị thu hẹp hoặc bị ñe dọa
khác cần phải di chuyển ñộng thực vật ñể bảo vệ, nhân nuôi và thả lại tự
nhiên hoặc phục vụ nghiên cứu, ñào tạo, du lịch
ðể hiểu hơn về vai trò cũng như tác dụng của bảo tồn ñối với tài nguyên
rừng cần biết thêm một số khái niệm sau[15]:
ða dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
trong tự nhiên.
Bảo tồn ña dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của hệ sinh thái
tự nhiên quan trọng, ñặc thù hoặc ñại diện; bỏ vệ môi trường sống tự nhiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
5
thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét
ñẹp ñộc ñáo của tự nhiên, nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm ñược ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu
vật di truyền.
Cơ sở bảo tồn ña dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ,
nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm ñặc hữu, có
giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục ñích
bảo tồn và phát triển ña dạng sinh học
Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật
tự nhiên, vẫn còn giữ ñược cá nét hoang sơ.
Khu bảo tồn thiên nhiên là khu vực ñịa lý ñược xác lập ranh giới và phân
khu chức năng ñể bảo tồn ña dạng sinh học.
Loài hoang dã là loài ñộng vật, thực vật, vi sinh vật và nấm sinh sống và
phát triển theo quy luật.
Phát triển bền vững ña dạng sinh học là việc khai thác, sử dụng hợp lý
các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật và bảo ñảm cân
bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Tri thức truyền thống về nguồn gen là sự hiểu biết, kinh nghiệm, sáng
kiến của người dân ñịa phương về bảo tồn và sử dụng nguồn gen.
Vùng ñệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn
chặn, giảm nhẹ tác ñộng tiêu cực từ bên ngoài ñối với khu bảo tồn.
Phát triển:
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan ñiểm khác nhau về phát triển. Theo
Raaman Weitz thì: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội”[17].
Theo Ngân hàng thế giới thì khái niệm về phát triển có ý nghĩa rộng lớn
hơn bao gồm các thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ thống giá trị của con
người, ñó là: “Sự bình ñẳng hơn, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6
công dân ñể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối
quan hệ với Nhà nước, với cộng ñồng…”[16].
Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển nhưng nói chung thì phạm trù
của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ
thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của sự phát triển là nâng cao các
quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền tự do công dân của
mọi người dân[17].
Phát triển bền vững
Trong một vài thập kỷ trở lại ñây, do dân số gia tăng và nhu cầu nâng cao
mức sống, hoạt ñộng của con người nhằm khai thác nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên ñã làm cho môi trường bị ô nhiễm và cạn kiệt. Loài người ñang
phải ñương ñầu với những thách thức lớn do suy thoái về nguồn lực, giảm cấp
về môi trường. Trước những biến ñổi ñó, vào nửa cuối thế kỷ 20 Liên Hợp
Quốc ñã ñưa ra ý tưởng về phát triển bền vững, theo quan ñiểm của Liên Hợp
Quốc thì một thế giới phát triển bền vững là thế giới không sử dụng các
nguồn tài nguyên có thế tái tạo (nước, ñất ñai, sinh vật) nhanh hơn khả năng
tái tạo của chúng.
Phát triển ý tưởng của Liên Hợp Quốc, Ủy ban quốc tế về phát triển và
môi trường (1987) ñã ñịnh nghĩa: “Phát triển bền vững là một quá trình của sự
thay ñổi trong ñó, việc khai thác và sử dụng tài nguyên, hướng ñầu tư, hướng
phát triển của công nghệ và kỹ thuật và sự thay ñổi về tổ chức là thống nhất
hiện tại và tương lai của con người”[10].
Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio
de Janeiro (Braxin) năm 1992 ñã ñưa ra ñịnh nghĩa vắn tắt về phát triển bền
vững: “Phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm
tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”[10].
Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 ñã xác ñịnh “phát triển bền
vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
7
mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh
tế), phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá ñói
giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý,
khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống
cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên). Tiêu chí ñể ñánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế
ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao ñược chất lượng môi
trường sống.
Nhà nước ta ñã ñưa ra quan niệm chính thức về phát triển bền vững là
thỏa mãn chu cầu vật chất, tinh thần, văn hóa cho thế hệ hiện tại và tương lai
của Việt Nam thông qua quản lý một cách khôn khéo tài nguyên thiên nhiên,
xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch hoạt ñộng, cơ chế tổ chức
nhằm ñảm bảo cho khả năng sử dụng các tài nguyên thiên nhiên ñược nhất thể
hóa và liên kết chặt chẽ với tất cả các khía cạnh của quá trình phát triển kinh
tế và xã hội của ñất nước.
1.2 Cây thuốc tắm của ñồng bào người Dao
Cộng ñồng người Dao
Người Dao ở Việt Nam hiện nay có hơn 685.432 người (số liệu thống kê
năm 2003). Người Dao ñứng thứ 9 so với các dân tộc khác trong cả nước.
Người Dao cư trú phân tán, sống xen kẽ với người H’mông, Tày, Nùng, Kinh,
v.v dọc theo biên giới Việt - Trung, Việt - Lào và một số tỉnh trung du và
miền núi phía Bắc như: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào
Cai, Yên Bái, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Lai Châu, Lạng Sơn, Hà Tây, v.v.
Một số khác sinh sống ở miền trong như ðắk Lắk, Lâm ðồng, Gia Lai, Kon
Tum, v.v. Người Dao sống trên cả ba ñịa hình là núi cao, vùng giữa và vùng
thấp. ðồng bào dân tộc Dao sống ở những vùng khác nhau có những nét văn
hoá ñặc sắc riêng [4].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8
Người Dao có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng do biến cố lịch sử mà
phân tán thành các nhóm nhỏ và rời cái nôi của mình là ñất Châu Dương và
Châu Kinh ñể di tản ñi khắp nơi ñể sinh sống trong ñó một số nhóm ñã di cư
sang Việt Nam từ suốt thế kỷ XII, XIII cho ñến nửa ñầu thế kỷ XX. Trong
quá trình di cư, các nhóm người Dao ñã tiếp thu thêm nhiều yếu tố văn hóa
của các dân tộc khác ñồng thời các yếu tố văn hóa mới ñược nảy sinh và hình
thành những tính cách riêng và mang những tên họ khác nhau. Hiện nay, dân
tộc Dao ñược chia ra thành 7 nhóm (theo sự phân chia của Nguyễn Khắc
Tụng) gồm: Dao ðỏ, Dao Tiền, Dao Quần Chẹt, Dao Lô Giang (Dao Thanh
Phán), Dao Quần Trắng, Dao Thanh Y, Dao Tuyển (Dao Áo Dài). Mặc dù
vậy, tất cả các nhóm Dao ñều sử dụng chung một thứ tiếng nói. Sự khác nhau
về tiếng nói giữa nhóm Dao ở Việt Nam là không ñáng kể, chỉ ở một số từ vị
cơ bản và thanh ñiệu còn cấu trúc ngữ pháp thì không có gì thay ñổi. Ngôn
ngữ Dao rất gần với ngôn ngữ Mông nên ñược xếp vào nhóm ngôn ngữ Mông
- Dao. Người Dao chưa có chữ viết riêng theo hệ La tinh như một số dân tộc
thiểu số khác, tuy nhiên một số người dùng chữ Hán ñể ghi lại tiếng nói của
mình như cách dùng chữ Nôm của người Việt. Tiếng Dao là một ngôn ngữ có
thanh ñiệu với 5 thanh ñiệu khác nhau, 28 phụ âm làm ñầu, 4 nguyên âm ñơn
và 2 nguyên âm làm âm ñiệu, 2 nguyên âm và 6 phụ âm làm âm cuối.
Người Dao tự gọi mình là “Dìu miền” hay “Kiềm miền”. “Dìu miền” có
nghĩa là người Dao, còn “Kiềm” có nghĩa là người ở rừng do cuộc sống của
họ luôn gắn liền với rừng, lúa nương, lúa trên ruộng bậc thang, ngô, sắn và
một số loại rau màu khác. Bên cạnh ñó, người Dao còn có một số nghề phụ
khác và nghề thủ công như: ñan lát, dệt vải, rèn, v.v ðặc biệt là nghề làm
thuốc Nam do xuất phát là cuộc sống ở vùng sâu, vùng xa nên y học dân tộc
luôn ñóng vai trò chủ ñạo. Phần lớn các gia ñình người Dao ñều tự chữa bệnh
cho các thành viên trong gia ñình mình theo các bài thuốc cha truyền con nối.
Cây thuốc ñược người Dao sử dụng rất ña dạng và ñể chữa nhiều nhóm
bệnh, chứng khác nhau. Cây thuốc ñược người Dao chia thành 3 loại chính là:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
9
thuốc bổ, thuốc chữa bệnh và thuốc ñộc. Cây thuốc chữa bệnh thường là
những cây cỏ có vị ñắng, chát, ngọt hoặc bộ phận của ñộng vật như mật gấu,
dạ dày nhím, v.v.
Cây thuốc ñược người Dao sử dụng có thể ở dạng tươi, chế biến dưới
dạng khô hoặc nấu thành cao. Thông thường, ñể chữa bệnh người Dao phải
phối hợp nhiều vị thuốc theo những tỉ lệ nhất ñịnh thì mới trở thành bài thuốc
có hiệu quả. Các cách sử dụng cây thuốc chính ñược xác ñịnh là uống, dùng
ngoài và ăn [4].
Dao ñỏ (có tên khác là Dao Cóc ngáng, Dao sừng, Dao ðại bản), có
trang phục nữ nổi bật là dùng nhiều mầu ñỏ, nhiều tua và nhóm bông ñỏ.
Trong lễ cưới cô dâu và phụ nữ tham dự phải ñội một cái mũ to, khung bằng
gỗ có cắm hai nan tre nhô ra phía trước, ngoài khung ñược phủ bằng một tấm
vải ñỏ. Nhóm Dao ñỏ cư trú chủ yếu ở Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang,
Lào Cai, Bắc Kạn, Thái Nguyên [4].
Tên gọi Bài thuốc tắm bằng tiếng Dao là “ðìa dảo xin” (ñìa: có nghĩa là
cây thuốc, dảo xin có nghĩa là tắm) dùng ñể chỉ việc sử dụng cây thuốc tắm
của người Dao trong ñiều trị các bệnh theo những cách khác nhau. ðây là bài
thuốc gồm nhiều loại cây thuốc dùng ngoài. Các nghiên cứu về tài nguyên cây
thuốc ở Sa Pa cho thấy Sa Pa là một ñịa phương có nguồn tài nguyên và tri
thức sử dụng cây thuốc phong phú.
ðặc ñiểm cây thuốc tắm
Hầu hết các tên cây thuốc tắm của người Dao ñều có ý nghĩa hoặc có
nguồn gốc nhất ñịnh. Các cây có tên gọi liên quan ñến ñặc ñiểm dạng sống, màu
sắc, mùi vị, công dụng, thể chất, kích thước, v.v…của cây chiếm tỉ lệ cao nhất.
Qua kết quả ñiều tra cho thấy cách gọi tên theo công dụng chiếm 38,7%,
dạng sống 32%, màu sắc 14,7%, mùi vị 13,3%, cách gọi khác là 1,3%.
Các danh từ chỉ dạng sống thường gặp khi gọi tên cây thuốc là m’hây
(dây leo), ñiẻng (cây gỗ), mia (cây cỏ), chà (chè).
Các danh từ chỉ nguồn gốc/nơi sống thường gặp như kềm (rừng), (cây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10
hoang dại),…Các danh từ chỉ công dụng thường gặp là ñìa (thuốc), lay (rau).
Các tính từ thường ñược dùng ñể chỉ ñặc ñiểm của cây thuốc như màu
sắc, bao gồm xi’ (ñỏ), pẹ (trắng), kia’ (ñen), meng (xanh), vièng (vàng); chỉ
mùi như: ñang (thơm), chuổi (thối), cam (ngọt), im (ñắng); chỉ kích thước như
ngồng (lớn), ton (nhỏ).
(Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra, 2009)
Biểu ñồ 1.1: Ý nghĩa tên gọi cây thuốc tắm
Bài thuốc tắm của người Dao ñỏ
Hiện nay chưa có tài liệu nào khẳng ñịnh ñược nguồn gốc của cây thuốc
tắm chỉ biết rằng bài thuốc tắm của người Dao ñỏ ñã có từ lâu ñời và bài
thuốc tắm ngày càng ñược hoàn thiện. Cây thuốc tắm mọc ở các vùng núi cao
ñược tìm thấy nhiều tại Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn…
Bài thuốc tắm của người Dao ñỏ ở Sa Pa bao gồm nhiều loại cây hơn so
với bài thuốc tắm của các nhóm người Dao khác. Số cây thuốc sử dụng trong
bài thuốc tắm thường rất lớn nhưng thông thường là trên 10 loại. Trong ñó có
khoảng 5-7 loại cây chính ngoài ra còn có nhiều loại cây phụ khác tuỳ vào
loại bệnh cần ñiều trị. Sau khi lấy ñủ nguyên liệu thì thuốc sẽ ñược cho vào
màu sắc
14,7%
công dụ
ng
38,7%
dạng sống
32,0%
mùi v
ị
13,3%
khác 1,3%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
11
một nồi lớn và ñun sôi khoảng 20 phút, nước thuốc sẽ ñược cho vào một
thùng gỗ lớn pha nước ra khoảng 45
0
-50
0
C ñể tắm. Khi tắm ngâm người
khoảng 15 phút người nào yếu có thể bị say thuốc, khi say chỉ cần nghỉ một
lúc là khoẻ lại.
Thuốc tắm có tác dụng rất lớn ñối với sức khỏe con người, dịch thuốc ấm
có tác dụng làm giãn mạch toàn thân và tại chỗ, thúc ñẩy tuần hoàn huyết
dịch, cải thiện công năng hấp thu của da, làm giãn cơ và giảm ñau. ðối với
các vết thương xung huyết thời kỳ ñầu, việc ngâm trong dịch thuốc lạnh có
khả năng làm co mạch và giảm xuất tiết. Áp lực của nước có tác dụng xoa bóp
các bộ phận ñược ngâm, thúc ñẩy quá trình hồi lưu của máu và dịch bạch
huyết, làm giảm sưng nề và giảm ñau. Ngoài ra, dịch thuốc còn tác ñộng lên
các huyệt vị, nếu kết hợp với các ñộng tác xoa bóp khi ngâm sẽ giúp cơ thể
cân bằng âm dương, phục hồi công năng của các tạng phủ và làm lưu thông
huyết mạch.
Các chế phẩm thuốc tắm hiện nay khá ña dạng, nếu sử dụng cho gia ñình
hay cho khách tắm tại nhà thì người dân thường dùng lá thuốc tươi ñể ñun
thành thuốc tắm. ðối với một số cây quý hiếm thì cần phải lấy phơi khô dự
trữ lại ñể dùng dần. Nếu lấy cây thuốc về ñể bán cho khách sạn tại Sa Pa hoặc
ñể khách mua mang về xuôi thì người dân băm nhỏ, phơi khô rồi ñem ñóng
gói, thường thì các túi này có thành phần ñơn giản hơn thường chỉ có 5 loại
cây thuốc. Ngoài ra còn có các sản phẩm là thuốc tắm ñóng chai, thuốc chế
thành dạng bột khô, ñóng gói dưới dạng nhúng.
Số lượng cây thuốc tắm ñược sử dụng
Theo quan niệm của người Dao ñỏ ở Sa Pa thì số cây thuốc tắm ñược sử
dụng trong bài thuốc tắm là lẻ và số loài cây thuốc ñược sử dụng cho một lần
tắm thường là 9 - 25 loài. Một số trường hợp tắm khi bị ñau cơ xương khớp
thì có thể lấy nhiều hơn.
Số lượng cây thuốc tắm trong các trường hợp cụ thể là khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12
Bảng 1.1: Số lượng cây thuốc tắm ñược dùng trong các trường hợp
cụ thể của người Dao ñỏ ở Sa Pa
Trường hợp
sử dụng
Sau khi
sinh con
Xương
khớp
Cảm
cúm
Sưng
phù
Ngoài
da
Tăng cường
thể lực và
trẻ nhỏ
Số lượng (cây) 81 74 67 51 58 78
Tỉ lệ (%) 86,17 78,72 71,28
54,26 61,70 82,98
* Tổng các tỉ lệ % ở ñây không bằng 100% do một loài có thể
sử dụng trong nhiều trường hợp
(Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra, 2009)
Bộ phận sử dụng của các cây thuốc tắm là thân, dây leo và lá. Một số loài
sử dụng cả rễ và cả cây. Còn ñối với dây leo và cây bụi thì phần lá sử dụng tốt
hơn phần thân. Bộ phận của các cây thuốc tắm ñược thu hái chính là lá và
thân. Với một số rất ít loài như hoa tiên thì sử dụng cả cây do ñặc ñiểm về
sinh khối ñặc biệt của cây.
8.3
90.5
84.5
86.9
6
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
Tỉ lệ %
cả cây lá thân lá + thân thân rễ
Bộ phận sử dụng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu ñiều tra, 2009)
Biểu ñồ 1.2: Các bộ phận sử dụng trong bài thuốc tắm của người Dao ñỏ
ở Sa Pa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
13
1.3 Vai trò của bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm
Cây thuốc tắm ñược người Dao thường xuyên sử dụng như một vị thuốc
dùng trong gia ñình ñể bảo vệ và nâng cao sức khoẻ, gần ñây Bài thuốc tắm
của người Dao ñược nhiều người biết ñến và ñã trở thành một sản phẩm mang
tính chất thương mại hoá. Nhu cầu người dùng sản phẩm thuốc tắm ngày càng
nhiều hơn, ñiều ñó cũng ñồng nghĩa với việc ngày càng nhiều số lượng cây
thuốc tắm bị khai thác nhiều hơn trước, với tình trạng khai thác một cách tự
phát không có sự kiểm soát và không có ý thức gìn giữ thì nguy cơ tuyệt
chủng ñối với các loài cây thuốc tắm là rất cao. Do vậy, công tác bảo tồn và
phát triển cây thuốc tắm có một ý nghĩa rất lớn không chỉ với cộng ñồng
người Dao mà còn ảnh hưởng tới hệ sinh thái của vùng.
Công tác bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm sẽ ñảm bảo an toàn sinh
trưởng và phát triển của các loài cây thuốc tắm, tránh ñược nguy cơ bị khai
thác cạn kiệt làm mất ñi loài dược liệu quý của Việt Nam;
Cây thuốc tắm trong Bài thuốc tắm của người Dao không chỉ là nguồn
dược liệu quý mà nó còn là một nét văn hoá mang ñậm bản sắc của người Dao
ñỏ ở Sa Pa. Do vậy, gìn giữ và phát triển cây thuốc tắm cũng là gìn giữ, bảo
tồn nét ñẹp văn hoá truyền thống dân tộc Việt Nam;
Bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm cũng là góp phần bảo tồn tính ña
dạng sinh học các loài;
Sa Pa là một ñịa ñiểm du lịch nổi tiếng bởi quang cảnh của núi rừng
nguyên sơ và trong lành, hàng năm thu hút hàng ngàn lượt khách du lịch trong
và ngoài nước. Chính vì vậy, việc gìn giữ và phát triển cây thuốc tắm sẽ trở
thành hình thức thu hút khách du lịch ñến với Sa Pa nhiều hơn ñể tìm hiều và
khám phá cái hay trong bài thuốc tắm của người Dao;
Công tác bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm không thể tách rời cộng
ñồng ñịa phương nơi người Dao sinh sống, bảo tồn các loài cây thuốc tắm ở
Sa Pa ñó là các hoạt ñộng bảo tồn tại chỗ, bảo tồn giữ nguyên kết hợp với
việc trồng mới các loài cây thuốc tắm, công tác này cần có sự tham gia của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
14
người dân ñịa phương. Khi ñó tính cộng ñồng và ý thức của người dân cũng
vì thế ñược khơi gợi và nâng cao. Người dân khi tham gia trồng cây thuốc
tắm sẽ tăng thêm thu nhập của mình, góp phần vào công tác xóa ñói giảm
nghèo ở ñịa phương.
1.4 Những nội dung của bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm
1.4.1 Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây thuốc tắm
Theo khái niệm của Peter Hall thì “Quy hoạch là một hoạt ñộng nhằm
tạo ra một chuỗi có trật tự các hành ñộng dẫn dắt tới sự thực hiện một hay
nhiều mục tiêu ñã dự kiến”[6]. Nói cách khác, quy hoạch ñược hiểu là quá
trình liên quan tới hệ thống các vấn ñề ñược xem xét toàn diện với mục ñích
xác ñịnh các giải pháp tối ưu cho các vấn ñề ñó.
Vùng bảo tồn (khu bảo tồn) là một vùng ñất nhất ñịnh nào ñó ñược thiết
lập nhằm bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hoá, lịch sử ñi
kèm bằng pháp luật hoặc các biện pháp tích cực khác (ñịnh nghĩa của Tổ chức
Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế - IUCN).
Quy hoạch bảo tồn tài nguyên rừng trong ñó có cây thuốc tắm là một
trong những hệ thống quy hoạch bảo tồn ða dạng sinh học. Theo chiến lược
bảo tồn thế giới (World conservation Stratery, 1980), Quy hoạch Bảo tồn ða
dạng sinh học là sự tổ chức quy hoạch sử dụng sinh quyển một cách hiệu quả
phục vụ lợi ích của các thế hệ hiện tại và các thế hệ tương lai; tổ chức hoạt
ñộng bảo vệ, duy trì, sử dụng, phục hồi và cải thiện môi trường thiên nhiên,
bảo tồn tài nguyên sinh học và các tài nguyên khác có liên quan, duy trì các
quá trình sinh thái và các hệ hỗ trợ, bảo tồn nguồn gen, sử dụng bền vững các
loài và các hệ sinh thái.
Với khái niệm như vừa nêu thì quy hoạch bảo tồn ña dạng sinh học về
thực chất là quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn tại chỗ trên cạn, ñất ngập
nước và biển cùng biện pháp bảo tồn chuyển chỗ cũng như bảo tồn ngoài khu
bảo tồn. Theo nghĩa khái quát, quy hoạch hệ thống là tổ chức lập kế hoạch