Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của giống lợn 14 vú nuôi tại mường lay, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 94 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










TRỊNH PHÚ CỬ


ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
VÀ CHO THỊT CỦA GIỐNG LỢN 14 VÚ NUÔI TẠI
MƯỜNG LAY,TỈNH ðIỆN BIÊN


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP









HÀ NỘI – 2011






BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








TRỊNH PHÚ CỬ


ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH, KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG
VÀ CHO THỊT CỦA GIỐNG LỢN 14 VÚ NUÔI TẠI
MƯỜNG LAY,TỈNH ðIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: chăn nuôi
Mã số : 60.62.04

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS ðinh Văn Chỉnh
2. TS. Trịnh Phú Ngọc


HÀ NỘI – 2011


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2011
Tác giả


Trịnh Phú Cử










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất ñến PGS.TS. ðinh Văn Chỉnh, TS. Trịnh Phú Ngọc người
hướng dẫn khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài
và hoàn thành luận văn.
Lời cám ơn chân thành của tôi xin gửi tới các thầy cô trong Bộ môn Di
truyền - Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy sản, Khoa Sau
ñại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh ñạo Bộ môn ðộng vật quí hiếm
và ða dạng sinh học - Viện chăn nuôi, Phòng kinh tế thị xã Mường Lay -
ðiện Biên, cùng gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên, tạo ñiều kiện
giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, cho phép tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu
sắc tới tất cả những sự giúp ñỡ quý báu ñó.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2011
Tác giả


Trịnh Phú Cử



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
7
I. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng 3
2.1.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn 3
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng 4
2.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng 12
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng và cho thịt của lợn 12
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng 13

2.3 Tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước 17
2.3.1 Tình hình nghiên cứu ở trong nước 17
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 27
III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 ðối tượng nghiên cứu 30
3.2 Thời gian, ñịa ñiểm nghiên cứu 30
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi 31
3.3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
iv

4.1 ðiều tra tình hình chăn nuôi lợn 14 vú
34
4.1.1 Số lượng và cơ cấu ñàn lợn 14 vú ở 3 xã ñiều tra 34
4.1.2 Phương thức chăn nuôi lợn 14 vú 34
4.1.3 Các loại thức ăn sử dụng trong chăn nuôi lợn 14 vú 36
4.1.4 Vệ sinh, phòng bệnh trong chăn nuôi lợn 14 vú 37
4.2 ðặc ñiểm ngoại hình của lợn 14 vú 38
4.3 Khả năng sinh sản của lợn 14 vú 39
4.3.1 Khả năng sinh sản tính chung 39
4.3.2 Khả năng sinh sản qua các lứa ñẻ 48
4.4 Khả năng sinh trưởng của lợn 14 vú 56
4.4.1 Khối lượng lợn qua các tháng tuổi 56
4.4.2 Tăng trọng của lợn qua các tháng tuổi 59
4.4.3 Sinh trưởng tương ñối của lợn 14 vú qua các tháng tuổi 61
4.5 Kết quả mổ khảo sát lợn 14 ở 12 tháng tuổi 63
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68

5.1 Kết luận 68
5.2 ðề nghị 69
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
PHỤ LỤC 77


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AT : An toàn
CS : Cộng sự
Du : Duroc
EDC : Trung tâm môi trường và phát triển cộng ñồng
L : Landrace
LMLM : Lỡ mồm long móng
MC : Móng Cái
NH : Nguy hiểm
P : Pietrain
Pcs : Khối lượng cai sữa
STT : Số thứ tự
PTNT : Phát triển nông thôn
THT : Tụ huyết trùng
UNDP : Chương trình phát triển của liên hiệp quốc
Y : Yorkshire

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………

6

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


Bảng 4.1 Số lượng và cơ cấu ñàn lợn 14 vú ở nông hộ (n=400 hộ) 34
Bảng 4.2 Phương thức và chuồng trại trong chăn nuôi lợn14 vú 36
Bảng 4.3 Tỷ lệ các nông hộ sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn 14 vú 36
Bảng 4.4 ðặc ñiểm ngoại hình lợn 14 vú (n=250 con) 39
Bảng 4.5 Năng suất sinh sản của lợn nái 14 vú tính chung 41
Bảng 4.6 Năng suất sinh sản lứa từ lứa 1 ñến lứa 6 51
Bảng 4.7 Khối lượng lợn 14 vú qua các tháng tuổi (kg) 57
Bảng 4.8 Tăng trọng của lợn 14 vú qua các tháng tuổi (g/ngày) 59
Bảng 4.9 Sinh trưởng tương ñối của lợn 14 vú qua các tháng tuổi (R%) 62
Bảng 4.10 Kết quả mổ khảo sát lợn 14 vú ở giai ñoạn 12 tháng tuổi 66



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
7

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang


Biểu ñồ 4.1 Số con sơ sinh, sơ sinh sống, cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ 54

Biểu ñồ 4.2 Khối lượng sơ sinh/ổ qua các lứa ñẻ 55
Biểu ñồ 4.3 Khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa ñẻ 55
ðồ thị 4.4 Tăng khối lượng của lợn 14 vú qua các tháng tuổi 58
ðồ thị 4.5 Tăng trọng của lợn 14 vú qua các tháng tuổi 61
ðồ thị 4.6 Sinh trưởng tương ñối giữa con ñực, cái và chung của lợn 14 vú
qua các tháng tuổi
63
Biểu ñồ 4.7 Tỷ lệ móc hàm và tỷ lệ nạc mỡ da của lợn 14 vú 67



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
1

I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước ñược xếp hạng cao về ña dạng sinh học, ngồn gen vật
nuôi khá phong phú, ñó là do có sự khác nhau về môi trường sinh thái tự
nhiên giữa các vùng miền như về hệ thống canh tác, nền văn hóa giữa các ñịa
phương và các dân tộc. Riêng các giống lợn nội ñã có tới trên 20 giống ñã
ñược công bố. Kết quả sau 20 năm nghiên cứu, phát hiện và bảo tồn các
nguồn gen quí hiếm còn tiềm ẩn tại Việt Nam các nhà khoa học trong nước và
trên thế giới có nhận xét và kết luận: Việt Nam là một nước trong khu vực và
trên thế giới còn tiềm ẩn nhiều nguồn gen ñộng thực vật quí hiếm có ý nghĩa
về khoa học và có giá trị kinh tế.
Trong những năm qua, các giống lợn ngoại cao sản như: Landrace,
Yorkhire, Duroc ,ñã ñược nhập vào nước ta ñể nghiên cứu nhân thuần và lai
tạo. Các tổ hợp lai giữa giống cao sản với nhau và giữa các giống lợn cao sản

với lợn nội nhằm nâng cao năng suất, chất lượng ñã thành công và ñem lại
hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn.
Tuy nhiên với loại hình chăn nuôi này chỉ phù hợp và áp dụng cho
những doanh nghiệp, gia ñình có ñiều kiện, có tiềm lực mạnh về kinh tế và
gắn liền với thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhưng ñối với khu vực nông thôn
nghèo, ñồng bào dân tộc miền núi vùng sâu vùng xa, thì chăn nuôi công
nghiệp gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu với phương thức chăn nuôi truyền
thống, tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ñể phát triển chăn nuôi và chỉ
chăn nuôi những vật nuôi bản ñịa là thích hợp với ñiều kiện vốn có của bà con
nông dân và ñiều kiện sinh thái ñịa phương.
Trong khuôn khổ ñề tài ñiều tra, thu thập nguồn gen ñộng vật quí
hiếm lòng hồ thuỷ ñiện Sơn La, Bộ môn ðộng vật quí hiếm và ña dạng sinh
học – Viện chăn nuôi ñã phát hiện ra một số giống lợn bản ñịa như: lợn 14 vú

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
2

(ðiện biên), lợn Nâu (Shìn hồ, Lai châu), lợn ñen Mường Tè (Mường Tè, Lai
Châu)… ðây là những giống lợn bản ñịa ñặc thù có ý nghĩa lớn về mặt khoa
học và có giá trị kinh tế.
Giống lợn 14 vú, ñược nuôi dưỡng lâu ñời theo phương thức nuôi thả
rông, giống lợn này có ñặc ñiểm chịu ñựng tốt với ñiều kiện hoàn cảnh nông
hộ nghèo, không ñòi hỏi thức ăn dinh dưỡng cao, ít bệnh tật khả năng ñẻ con
tốt và thịt thơm ngon. ðể phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác và phát
triển nguồn gen quý này vào sản xuất cần phải có những nghiên cứu tổng thể
về các ñặc ñiểm ngoại hình, khả năng sản xuất của chúng. Vì vậy, việc tiến
hành ñề tài nghiên cứu: "ðặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh sản, sinh
trưởng và cho thịt của giống lợn 14 vú nuôi tại Mường Lay, tỉnh ðiện
Biên" là thực sự cần thiết và có giá trị về mặt khoa học có ý nghĩa thực tiễn

phục vụ sản xuất.
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá một số ñặc ñiểm ngoại hình và tính năng sản xuất của giống
lợn 14 vú nuôi tại thị xã Mường Lay - tỉnh ðiện Biên.
- Trên cơ sở ñó, nhằm phát triển và khai thác có hiệu quả giống lợn,
giúp ñồng bào dân tộc xoá ñói giảm nghèo.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
3

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.1 Các chỉ tiêu sinh sản của lợn
Khái niệm: Sinh sản là quá trình mà ở ñó con ñực sản sinh ra tinh trùng
và con cái sản sinh ra trứng, sau ñó tinh trùng và trứng ñược thụ tinh với nhau
ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng, hình thành hợp tử và phát triển thành phôi thai
trong tử cung của con cái, cuối cùng ñẻ ra một thế hệ mới. Khả năng sinh sản
ñược biểu hiện qua các chỉ tiêu như tổng số con sơ sinh sống, tỷ lệ nuôi sống,
khả năng tiết sữa, số con cai sữa
Lợn là loài ña thai có khả năng sinh sản cao, có thể ñẻ nhiều con/lứa,
nhiều lứa/năm, lợn có khả năng thành thục sớm.
+ Lợn cái thành thục về tính: lợn cái nội: 100-120 ngày tuổi, lợn cái
ngoại 180-240 ngày tuổi.
+ Lợn ñực thành thục về tính sớm hơn (2 tháng ñối với lợn nội, 6 tháng
ñối với lợn ngoại).
Những chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản
+ Tuổi phối giống lần ñầu (ngày)

+ Khối lượng phối giống lần ñầu (kg)
+ Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày)
+ Thời gian mang thai (ngày)
+ Thời gian phối giống sau cai sữa (ngày)
+ Khoảng cách lứa ñẻ (ngày)
+ Số con ñẻ ra/ổ (con)
+ Số con ñẻ ra còn sống/ổ (con)
+ Tỷ lệ sơ sinh sống/ổ (%)
+ Khối lượng sơ sinh/con (kg)
+ Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
4

+ Số ngày cai sữa (ngày)
+ Số con sống ñến cai sữa (con)
+ Khối lượng cai sữa/con (kg)
+ Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
+ Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa (%)
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng
Việc xác ñịnh và cải thiện các nhân tố ảnh hưởng ñến thành tích sinh
sản góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống vật nuôi, nâng cao
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa
học ñã nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp
tới thành tích sinh sản của bản thân lợn nái nhưng ñược chia làm 2 loại chính
là yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh.
Chỉ tiêu tổng quát ñể ñánh giá năng suất sinh sản của bản thân lợn nái
là số con cai sữa/nái/năm. Chỉ tiêu về số con cai sữa/nái/năm còn phụ thuộc
vào rất nhiều nhân tố. Các nhân tố cấu thành khả năng sản xuất của lợn nái

ñược minh họa như sơ ñồ 2.2











Sơ ñồ 2.2: Các nhân tố xác ñịnh thành tích sinh sản
Số lợn con cai sữa/nái/năm
Số lợn con cai sữa/lứa


Số lứa/nái/năm

Hao hụt
chăn nuôi


Số lơn l
ợn con
ñẻ ra sống

Th
ời gian phối
sau cai sữa


Thời gian
mang thai

Th
ời gian
bú sữa

Tỷ lệ
rụng
trứng

Tỷ lệ
tr
ứng thụ
tinh

H
ợp tử
chết

Khoảng cách
gi
ữa cai sữa v
à
ñộng dục

Tỷ lệ thụ
thai, không


thụ thai

Không có
khả năng
sinh sản



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
5

- Yếu tố di truyền
Trong chăn nuôi, giống là tiền ñề và là yếu tố quan trọng ảnh hưởng
ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái (ðặng Vũ Bình, 1999)[2]. Các giống
khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì kiểu gen của chúng khác
nhau, mỗi giống gia súc ñều có cả gen trội và gen lặn ñối với chỉ tiêu mong
muốn và không mong muốn. Trong chọn lọc cần chọn ñàn giống có tỷ lệ kiểu
gen trội ñối với chỉ tiêu mong muốn cao nhất và hạn chế ñến mức tối thiểu sự
thể hiện gen lặn của tính trạng không mong muốn.
Chọn lọc là phương pháp ñơn giản và ñược sử dụng sớm nhất ñể nâng
cao chất lượng ñàn giống vật nuôi. Chọn lọc cũng là ñộng lực ñầu tiên ñể ñạt
tới sự tiến bộ di truyền, chọn lọc có thể tăng số lượng gen tốt và giảm số
lượng gen xấu thông qua quan sát kiểu hình.
Theo Phạm Hữu Doanh (1985) [15] lợn Móng cái thành thục về tính
lúc 4 tháng tuổi, chu kỳ ñộng dục 21 ngày, thời gian kéo dài ñộng dục 3 ngày
Lê Xuân Cương (1986) [9] lợn Ỉ nuôi tại Nam Phong - Nam ðịnh có
tuổi thành thục về tính là 4 tháng 12 ngày.
Theo Jiang (1995) [56], gen là nguyên nhân làm biến ñổi khối lượng
buồng trứng, số lượng nang trứng, số nang trứng chưa thành thục, số lượng

nang trứng chín, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai. Các giống khác nhau thì sự
thành thục về tính cũng khác nhau, gia súc có tầm vóc nhỏ thường thành thục
sớm hơn gia súc có tầm vóc lớn như ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái…) thành thục về
tính sớm hơn so với giống lợn ngoại thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 – 150
ngày tuổi).
Nguyễn Ngọc Phục (2003) [35], cho biết: lợn cái Meishan có tuổi thành
thục sinh dục rất sớm so với giống lợn Landrace và Yorkshire khi nuôi trong
cùng ñiều kiện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
6

Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt
ñộng sống của cơ thể. Nó ñóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm. Thông qua việc cung cấp ñầy ñủ các chất dinh
dưỡng con vật sẽ có ñiều kiện biểu hiện ñầy ñủ các ñặc ñiểm di truyền vốn có
của chúng.
Năng lượng
Năng lượng là sự biến ñổi của thức ăn trải qua một quá trình tiêu hoá ở
bên trong cơ thể con vật. Nó cần thiết cho mọi cơ thể sống, cho mọi hoạt ñộng
trong cơ thể. Nếu nguồn năng lượng cung cấp có sự thiếu hụt, nó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp ñến cơ thể con vật ñặc biệt là gia súc có chửa và nuôi con
như: suy dinh dưỡng, còi cọc, sức ñề kháng kém, teo hoặc chết thai… Tuy
nhiên, nếu cung cấp quá thừa năng lượng trong thời gian gia súc có chửa thì
dẫn tới hiện tượng chết phôi, ñẻ khó, lợn mẹ sau ñẻ sẽ kém ăn, tỷ lệ hao hụt
tăng. Năng lượng thừa sẽ ñược dự trữ dưới dạng mỡ, lợn con sẽ bị mắc bệnh
ñường ruột do hàm lượng mỡ trong sữa mẹ cao.
Vì vậy, cần phải phối hợp cân ñối về năng lượng nhằm cung cấp một

nguồn năng lượng vừa ñủ cho gia súc mang thai, nuôi con, cùng các hoạt
ñộng khác.
Protein
Protein là một chất hữu cơ quan trọng trong việc hình thành tế bào, phát
triển của cơ thể và tạo sữa. Do vậy cần phải cung cấp ñầy ñủ protein cho gia
súc, nếu thiếu lợn nái sẽ chậm ñộng dục, giảm số lượng con ñẻ ra/nái/năm,
giảm khối lượng sơ sinh, giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ.
Nhu cầu khoáng
Khoáng rất cần thiết với lợn nái, bởi vì lợn nái phải nuôi thai, nuôi
phôi, nuôi con, ñặc biệt trong giai ñoạn mang thai con mẹ rất cần cung cấp
khoáng chất (Ca, P, Fe, Zn…) ñể tạo xương phôi thai, tạo máu, cân bằng nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
7

môi… Nguồn khoáng duy nhất mà phôi thai nhận ñược là từ cơ thể mẹ. Vì
vậy, việc cung cấp khoáng cho lợn mẹ là cần thiết. Người ta chia ra làm hai
loại khoáng: khoáng ña lượng và khoáng vi lượng. Khoáng ña lượng bao
gồm: Ca, P, NaCl, chúng có tác dụng chủ yếu là tham gia vào quá trình tạo
xương và cân bằng nội môi. Khoáng vi lượng bao gồm: Fe, Cu, Zn, K và
ñược sử dụng dưới dạng hợp chất: FeSO4, CuSO4, ZnSO4, KI, chúng chủ
yếu tham gia vào quá trình tạo máu, cân bằng nội môi.
Nhu cầu Vitamin
Dù chỉ cần một lượng rất nhỏ, song vitamin lại có ảnh hưởng rất lớn
ñến chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
+ Vitamin A: nếu thiếu dẫn ñến tình trạng ñộng dục chậm, teo thai, khô
niêm mạc, khô mắt, da nổi cục, liệt chân…
+ Vitamin D: nếu thiếu thường dẫn tới hiện tượng xốp xương, biến
dạng xương, lợn con có biểu hiện còi xương do rối loạn chuyển hoá và hấp

thu Ca, P.
+ Vitamin B1: nếu thiếu sẽ dẫn tới hiện tượng kém ăn, thần kinh yếu,
bại liệt tứ chi, ỉa chảy, chậm lớn.
Chế ñộ nuôi dưỡng
Trong chăn nuôi lợn nái, dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng
không những ñể ñảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái mà còn quyết ñịnh
ñến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Lợn nái ở các giai ñoạn khác nhau như hậu bị,
có chửa, nuôi con, chờ phối ñều cần ñược cung cấp ñủ về số và chất lượng
các chất dinh dưỡng ñể có kết quả sinh sản tốt.
Mục tiêu của nuôi dưỡng lợn nái là làm sao cho số ngày không sản xuất
ít nhất, khối lượng cơ thể tăng phù hợp trong thời kỳ có chửa và có ñược khối
lượng cơ thể thích hợp trong thời kỳ nuôi con.
Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp
trong khẩu phần sẽ làm tăng thời gian ñộng dục trở lại. Mức dinh dưỡng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
8

protein thấp trong thời kỳ chửa cuối sẽ làm cho lợn nái phải huy ñộng dinh
dưỡng của cơ thể ñể nuôi thai, do ñó làm giảm khả năng sống của thai và lợn
con khi ñẻ cũng như sau khi ñẻ, làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ dẫn
ñến lợn nái sinh sản kém.
Mùa vụ
Khả năng sinh sản của lợn nái cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố
mùa vụ hay cụ thể hơn là nhiệt ñộ và ñộ ẩm của môi trường. Gaustad -Aas và
cộng sự (2004)[55] cho biết mùa vụ có ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ. Mùa có
nhiệt ñộ cao là nguyên nhân làm năng suất sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả
thấp: tỷ lệ chết ở lợn con cao, thu nhận thức ăn thấp, tỷ lệ hao hụt lợn nái
tăng, tỷ lệ ñộng dục trở lại sau cai sữa giảm và tỷ lệ thụ thai giảm. Lợn nái

phối giống vào các tháng nóng có tỷ lệ thụ thai thấp, làm tăng số lần phối
giống, giảm khả năng sinh sản từ 5 - 20%.
Tuổi phối giống lần ñầu
Nếu phối giống sớm cơ thể mẹ chưa thành thục về thể vóc, cơ quan
sinh sản chưa thật hoàn thiện. Do vậy, số con ñẻ ra ít còi cọc và ảnh hưởng tới
sự phát triển của lợn mẹ, nếu phối muộn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế.
Thông thường người ta bỏ qua lần ñộng dục ñầu tiên và phối vào lần ñộng
dục thứ 2 hoặc thứ 3, vì lần ñộng dục ñầu tiên số lượng trứng rụng thường ít
và chưa ổn ñịnh.
ðánh giá về khả năng sinh sản của lợn nái ðại Bạch và Landrace ở lứa
1 ñược ðinh Văn Chỉnh và cộng tác viên (1995) [6] thông báo về kết quả ở
lợn Yorkshire có tuổi ñẻ lứa ñầu là 367,1 ngày, số con cai sữa ñạt 7,75 con/ổ,
ở lợn Landrace các chỉ tiêu tương ứng là 369,3 ngày và 8,0 con/ổ.
Tuổi ñẻ lứa ñầu, khối lượng con mẹ lúc phối giống và lứa ñẻ có ảnh
hưởng rõ rệt ñến tính trạng số con sơ sinh/lứa và khối lượng sơ sinh/lứa (với
P<0,01 và P<0,001) (Tạ Thị Bích Duyên, 2003 [20]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
9

Thời ñiểm phối giống
Chọn thời ñiểm phối giống thích hợp sẽ làm tăng tỷ lệ thụ thai và số
con/lứa. Lợn nái ñộng dục kéo dài 48 giờ, thì trứng rụng vào 8 – 12 giờ trước
khi kết thúc chịu ñực tức là 37 – 40 giờ sau khi bắt ñầu chịu ñực.
Nguyễn Thiện (1998) [41] ñã tổng kết công trình nghiên cứu xác ñịnh
thời ñiểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất phối giống tại các thời ñiểm:
18, 24, 30, 36, và 42 giời kể từ khi con vật bắt ñầu chịu ñực, tỷ lệ thụ thai lần
lượt là 80%, 100%, 100%, 80% và 70% và số con ñẻ ra tương ứng là: 8,20;
11,80; 10,50; 9,80; và 7,80 con và tác giả ñã ñi ñến kết luận thời ñiểm phối

giống thích hợp nhất vào lúc 24 - 30 giời tính từ giời chịu ñực ñầu tiên, dao
ñộng từ 15-45 giờ.
Cho phối sớm quá hoặc muộn quá thì tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ
sẽ giảm nhanh chóng. Do vậy việc chọn thời ñiểm phối giống thích hợp là rất
quan trọng.
Khối lượng lợn nái
Theo Phùng Thị Vân và cộng sự (1999) [47], những lợn nái hậu bị có
khối lượng cơ thể ñạt 130kg ở 9 tháng tuổi sẽ cho số con sơ sinh /ổ cao nhất
và ngược lại những lợn nái có khối lượng cơ thể thấp hơn 130 kg ở 9 tháng
tuổi ñều có số con sơ sinh thấp hơn.
Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ
Khoảng cách này dài sẽ làm giảm số lứa/năm, khoảng cách ngắn sẽ
tăng số lứa/nái/năm. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ dài hay ngắn phụ thuộc vào
giống, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, thời gian cai sữa.
Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi và lứa ñẻ ñều là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra/ổ.
Lợn nái kiểm ñịnh có tỷ lệ ñẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
10
cộng sự, 1998)[57]. Số lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ ñộng dục thứ
nhất, tăng ñến 3 tế bào trứng ở chu kỳ ñộng dục thứ hai và ñạt tương ñối cao ở
chu kỳ ñộng dục thứ ba (Deckert và cộng sự, 1998)[53].
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Số con ñẻ
ra/ổ tăng từ lứa ñẻ một ñến lứa ñẻ thứ tư, ở lứa ñẻ thứ tám trở ñi, số lợn con
mới ñẻ bị chết tăng lên. Số con ñẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn

nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con ñẻ ra,
khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa ñẻ sau (Colin, 1998)[50].
Số lần phối và phương thức phối giống
Số lần phối giống trong một lần ñộng dục ở lợn nái ảnh hưởng tới số
con ñẻ ra/ổ, phối ñơn trong một chu kỳ ñộng dục ở lúc ñộng dục cao nhất có
thể ñạt ñược số con ñẻ ra/ổ cao, nhưng phối hai lần trong một chu kỳ ñộng
dục làm tăng số con ñẻ ra/ổ. Khi phối giống cho lợn nái trực tiếp ba lần, mỗi
lần cách nhau 24 giờ tăng hơn 1,3 con/ổ so với phối hai lần.
Phối giống kết hợp giữa thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp có thể làm
tăng 0,5 lợn con so với phối riêng rẽ. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo, tỷ lệ
thụ thai và số con ñẻ ra/ổ ñều thấp hơn (0-10%) so với phối giống trực tiếp
(Colin, 1998)[50].
Thời gian cai sữa
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian ñộng dục trở lại 4 - 5 ngày có
thể phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998) [50].
Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp
(15, 9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ
lệ thụ thai thấp, số phôi sống ít và thời gian ñộng dục trở lại dài (Deckert và
cộng sự, 1998) [53].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
11
Số con cai sữa/ổ
Là tính trạng năng suất sinh sản rất quan trọng vì ñây là chỉ tiêu ñể xác
ñịnh năng suất của ñàn lợn giống. Tương quan di truyền giữa tính trạng số
con sơ sinh/lứa và số con sơ sinh sống/lứa là rất chặt chẽ. Tương quan di
truyền giữa số con/lứa với khối lượng lợn con/lứa là cao, dao ñộng từ 0,5 –
0,99 (ðặng Vũ Bình, 1994) [1].
Trong giai ñoạn sơ sinh tới cai sữa do bố mẹ ñè và ñói chiếm 50%, do

nhiễm khuẩn chiếm 11,1%, dinh dưỡng kém chiếm 8%, di truyền chiếm 4,5%
và các nguyên nhân khác chiếm 26,4%. Tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh ñến
cai sữa tuỳ thuộc vào ngày tuổi: dưới 3 ngày tuổi 50%; 3 – 7 ngày tuổi là 18%;
từ 8 – 21 ngày tuổi là 17% và từ 22 – 56 ngày tuổi tỷ lệ chết chiếm 15%.
Ngoài ra mùa vụ và nhiệt ñộ môi trường cũng ảnh hưởng tới tốc ñộ sinh
trưởng của lợn con, theo Sukemori (1999) [64] thì tăng trọng và tiêu tốn thức
ăn của lợn con thấp nhất ở nhiệt ñộ 330C so với ở nhiệt ñộ 210C; 270C,
nhưng không ảnh hưởng tới nhiệt ñộ cơ thể. Koketsu và cộng tác viên (1998)
[57] cho biết lợn con sinh ra trong mùa hè có khối lượng cai sữa thấp hơn so
với lợn con ñược sinh ra trong mùa thu, nái ñẻ vào mùa xuân, mùa hè có tỷ lệ
ñẻ thấp hơn so với các mùa khác trong năm.
Lorvelec và cộng tác viên (1998) [59] nghiên cứu ảnh hưởng của mùa
vụ ñến khả năng sinh sản của lợn nái Large White ñã ñưa ra kết luận rằng số
con sơ sinh/lứa của lợn nái ñẻ ra trong mùa khô mát, cao hơn 25% so với mùa
lạnh ẩm ướt. ðặng Vũ Bình (1999) [2] phân tích một số ảnh hưởng tới các
tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa ñẻ của lợn nái ngoại ñã kết luận
nhân tố mùa vụ ảnh hưởng ñến hầu hết các tính trạng trừ tính trạng số con ở 35
ngày tuổi, khối lượng toàn ổ lúc sơ sinh và khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi.
Thời gian từ cai sữa lứa trước ñến thụ thai lứa tiếp theo ñã tăng lên
trong mùa hè (Love và cộng tác viên, 1993) [58].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
12
Thông thường có khoảng 10 - 20% nái hậu bị và nái ñược phối bị giảm
khả năng sinh sản vào mùa hè, và có sự sai khác có ý nghĩa về khoảng thời
gian từ cai sữa ñến ñộng dục lại giữa các mùa (8,33 ngày ở mùa mưa và 10,9
ngày ở mùa khô).
Dan và Summer (1995) [52] cũng nhận thấy ảnh hưởng của yếu tố mùa
lên tính trạng, tỷ lệ ñẻ ở 3 ñàn lợn nuôi ở miền nam Việt nam và 3 ñàn lợn ở

miền bắc Australia. Yếu tố mùa cũng ảnh hưởng có ý nghĩa ñến tính trạng
khoảng cách lứa ñẻ, tỷ lệ ñẻ giảm ở mùa nóng có thể là do nhiệt ñộ ảnh hưởng
ñến chất lượng tinh dịch và hoạt lực của lợn ñực.
2.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng, cho thịt và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng và cho thịt của lợn
Khái niệm: Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do ñồng
hoḠvà dị hoá, là sự tăng về chiều cao, bề ngang, khối lượng các bộ phận và
toàn cơ thể của con vật trên cơ sở của tính di truyền ñời trước.
Khả năng cho thịt của lợn biểu hịên ở chỉ tiêu tăng trưởng trong các
giai ñoạn phát triển. Tuy nhiên tốc ñộ tăng trọng trung bình theo giai ñoạn
phát triển có khác nhau. Sau cai sữa lợn tăng trung bình 400 g/ngày tiếp theo
ñạt 500g/ ngày cho ñến lúc ñạt 30 kg; 600g/ ngày cho ñến 40 kg; 700g/ ngày
cho ñến 70 kg. Từ ñó ñến 100 kg tốc ñộ tích luỹ cơ có giảm và bắt ñầu tích
luỹ mỡ. Khối lượng lúc mới sinh là 1 kg. Như vậy, sau 7-8 tháng tuổi lợn ñã
ñạt ñược khối lượng 100 kg tức là tăng trưởng gấp khoảng 100 lần.
ðánh giá khả năng sinh trưởng của theo các chỉ tiêu:
- Khối lượng qua các tháng tuổi
- Tăng trọng của lợn qua các tháng tuổi
- Sinh trưởng tương ñối qua các tháng tuổi
ðánh giá chất lượng thân thịt của lợn người ta sử dụng các chỉ tiêu về thân
thịt và chất lượng thịt. ðối với năng suất thân thịt, các chỉ tiêu quan trọng là:


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………
13
- Tỷ lệ móc hàm
- Tỷ lệ thịt xẻ
- Tỷ lệ nạc, ñộ dày mỡ lưng
- Tỷ lệ xương

Trong thành phần thịt xẻ thì thịt nạc và mỡ là quan trọng nhất, chúng
phát triển nghịch nhau tuỳ thuộc vào kiểu gen và thông qua sự ñiều tiết của hệ
thống nội tiết tố (Vũ Kính Trực, 1998) [46]. Ngoài hai thành phần chính là
mô cơ và mô mỡ còn có mô sụn, mô xương và mô liên kết, song giá trị dinh
dưỡng của chúng thường thấp. Tỷ lệ nạc và mỡ phụ thuộc vào tuổi giết mổ và
phẩm giống, những giống lợn thành thục về tính sớm thì tỷ lệ thịt móc hàm ,
tỷ lệ thịt xẻ cao hơn những giống thành thục muộn .
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng
- Yếu tố di truyền
Các loại hình khác nhau không những về ngoại hình mà còn khác nhau về
trao ñổi chất trong thời kỳ phát triển và vỗ béo. Trong cùng khả năng tiêu hoá,
cho ăn như nhau, lợn hướng mỡ tích luỹ trong cơ thể ít hơn là loại hướng nạc
12% lúc 4 – 5 tháng. Từ 17% lúc 7 tháng và 28% lúc gần vỗ béo xong (lúc 9-
10 tháng tuổi). Do ñó, trong quá trình chăn nuôi lợn thịt cần căn cứ vào ñặc
ñiểm của giống, loại hình ñể có biện pháp nuôi dưỡng, chăm sóc thích hợp
nhằm cho hiệu quả kinh tế cao.
Vũ Kính Trực (1998) [46], tỷ lệ nạc và mỡ phụ thuộc vào tuổi giết mổ
và phẩm giống, những giống lợn thành thục về tính sớm thì tỷ lệ thịt móc
hàm, tỷ lệ thịt xẻ cao hơn những giống thành thục muộn.
Theo ðinh Văn Chỉnh (2008) [8], hệ số di truyền của tăng trọng hàng
ngày, tiêu tốn thức ăn, tuổi kết thúc vỗ béo dao ñộng trong phạm vi rộng phụ
thuộc vào giống và quần thể. Hệ số di truyền trong thời gian kiểm tra (30-
100kg) h
2
= 0,5, tăng trọng trong thời gian sống h
2
= 0,15.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
……………………

14

- Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn ảnh hưởng tới tăng trọng hàng ngày của lợn, từ ñó quyết ñịnh
thời gian nuôi thịt dài hay ngắn ảnh hưởng tới phẩm chất thịt. Nếu trong thức
ăn có một lượng dầu mỡ nào ñó thì lượng dầu mỡ ñó ñều chuyển thành mỡ
của cơ thể lợn. Do ñó nếu nuôi lợn ở hai tháng cuối mà sử dụng thức ăn thực
vật có 4% dầu mỡ trở lên thì mỡ sẽ bị mềm và nhão. Nếu chăn nuôi lợn dùng
nhiều gluxit, protein thì phần mỡ ñược tổng hợp lên sẽ chắc. Vì vậy, trong
giai ñoạn vỗ béo, ta dùng thức ăn có nhiều gluxid. Mỡ trong thức ăn không
chỉ ảnh hưởng tới mỡ lợn mà con ảnh hưởng ñến cả thịt lợn. Bởi vì, giữa các
thớ thịt ñều có chứa một lượng mỡ. Do vậy, nếu có nhiều mỡ thì giữa các thớ
thịt cũng có nhiều mỡ làm cho thịt trở nên mềm, mất màu, thịt chóng bị ôi.
Theo Vũ Duy Giảng (1999) [24], thức ăn rất quan trọng ñối với khả
năng sinh trưởng của lợn, ví dụ thiếu các axitamin quan trọng sẽ làm giảm
tính thèm ăn và khả năng sử dụng thức ăn, ảnh hưởng tới quá trình trao ñổi
chất trong cơ thể gia súc, dẫn ñến giảm sự phát triển của gia súc nói chung và
lợn nói riêng.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố quan
trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới tốc ñộ tăng trưởng, tỷ lệ thịt nạc, thịt mỡ và
tiêu tốn thức ăn của lợn thịt (Nguyễn Nghi và cộng sự, 1995) [32].
Trong giai ñoạn ñầu nhu cầu về năng lượng và protein thấp hơn giai
ñoạn sau. Bởi vì, ở giai ñoạn ñầu ñể cấu tạo và phát triển cơ thể lợn cần nhiều
protein. Càng về sau hàm lượng protein càng giảm bớt, thức ăn chủ yếu là loại
giàu năng lượng (chất bột ñường). Nhưng khối lượng cơ thể lợn ở giai ñoạn
sau cao hơn giai ñoạn trước, cho nên nhu cầu năng lượng và protein/con/ngày
vẫn tăng. Tuy vậy, tỷ lệ giữa protein, năng lượng và chất khoáng như: canxi,
photpho , hàm lượng các vitamin, các nguyên tố vi lượng cũng góp phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

……………………
15
quan trọng trong quá trình chuyển hoá các chất dinh dưỡng tạo thành thịt và
tăng phẩm chất thịt.
- Các yếu tố ảnh hưởng khác
Nhiệt ñộ
Trong thời gian nuôi lợn thịt, ñòi hỏi phải có một nhiệt ñộ nhất ñịnh.
Nếu nóng quá, thì ảnh hưởng tới khả năng thu nhận thức ăn, giảm tính thèm
ăn. Nếu lạnh quá, thu nhận thức ăn tốt, nhưng năng lượng dùng cho quá trình
chống lạnh cao, tiêu tốn thức ăn/1kg tăng trọng tăng. Nhiệt ñộ, ñộ ẩm, cường
ñộ chiếu sáng ñều có tác ñộng nhất ñịnh tới khả năng sinh trưởng, tích luỹ của
lợn thịt.
Tóm lại, nóng quá hay lạnh quá ñều ảnh hưởng ñến tăng trọng của lợn.
Do vậy, trong chăn nuôi lợn thịt, chúng ta phải tạo ra tiểu khí hậu phù hợp với
yêu cầu của lợn ở từng giai ñoạn nghĩa là phải giữ ấm cho lợn vào mùa ñông,
thoáng mát về mùa hè.
Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng tới tăng trọng của lợn, ñặc biệt là trong giai ñoạn
vỗ béo cần nuôi trong chuồng tương ñối tối yên tĩnh tạo ñiều kiện cho lợn
ñược nghỉ ngơi, năng lượng tiêu tốn cho các hoạt ñộng giảm, lợn tăng trọng
sẽ nhanh.
Vận ñộng
Khi lợn con còn nhỏ phải tăng cường cho lợn con vận ñộng thoải mái
nhằm tăng cường quá trình trao ñổi chất, cơ bắp phát triển rắn chắc, cơ thể
khoẻ mạnh, thúc ñẩy tính thèm ăn. ðối với lợn ñang lớn, ñang trong thời kỳ
vỗ béo, cần phải hạn chế vận ñộng ñến mức tối ña, giảm bớt tiêu tốn năng
lượng của cơ thể cho các hoạt ñộng. Nếu hoàn toàn không cho lợn vận ñộng
thì tính thèm ăn của lợn giảm, khả năng tiêu hoá thức ăn bị giảm sút rõ rệt. Do

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

……………………
16
vậy, cần bố trí chuồng nuôi sân chơi phù hợp với từng giai ñoạn phát triển của
lợn, của từng loại lợn và mục ñích của người chăn nuôi.
Sức khỏe và khối lượng sơ sinh
Thể chất của lợn con khoẻ hay yếu, khối lượng sơ sinh cao hay thấp và
trong giai ñoạn bú sữa sinh trưởng và phát triển tốt hay xấu ñều liên quan mật
thiết ñến khả năng tăng trọng, thời gian nuôi thịt. Thực tiễn ñã chứng minh,
những lợn con có khối lượng sơ sinh cao, trong ñiều kiện chăm sóc như nhau
ñem so sánh với những lợn con có khối lượng sơ sinh thấp hơn, sau thời gian
kết thúc nuôi thịt, lợn con có khối lượng sơ sinh cao sẽ tăng trọng nhanh hơn.
Theo Nguyễn Văn ðồng (1995) [22], khối lượng sơ sinh càng cao thì
thể trọng lợn ở các giai ñoạn phát triển sau ñó càng lớn song nhịp ñiệu giảm
dần. Hệ số tương quan giữa khối lượng sơ sinh và khối lượng lúc 21; 28; 35;
100; 180 ngày tuổi giảm dần từ 0,55 (lúc 21 ngày tuổi) xuống chỉ còn 0,19
(lúc 180 ngày tuổi), rõ ràng khối lượng sơ sinh có ảnh hưởng tới sinh trưởng
phát triển của lợn ở các giai ñoạn lứa tuổi tiếp theo và ở mức ñộ khác nhau.
Tính biệt và thiến
Thiến vừa có ảnh hưởng ñến tăng trọng chăn nuôi lợn thịt vừa có ảnh
hưởng ñến phẩm chất thịt. Lợn ñực nếu không thiến sẽ ảnh hưởng ñến phẩm
chất thịt và tăng trọng. Lợn cái nếu không thiến, mỗi lần ñộng dục sẽ ảnh
hưởng tới khả năng tăng trọng nhiều hơn lợn ñực. Bởi lợn ñực hoạt ñộng sinh
lý diễn ra liên tục còn lợn cái chỉ hoạt ñộng khi ñộng dục. Ngoài ra, lợn ñực
không thiến còn ảnh hưởng tới phẩm chất thịt, thịt có mùi hôi.
Tuổi lợn
Các giai ñoạn khác nhau thì khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn
là khác nhau. Thông thường lợn ở giai ñoạn sau cai sữa, tăng trọng chậm hơn
ở giai ñoạn lợn vỗ béo.


×