Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phát triển các hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao dịch trực tuyến tại CTCP chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.51 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làm thế nào để thu hút được nhà đầu tư đến với công ty mình để tham
gia vào TTCK và quan trọng hơn là giữ được họ ở lại lâu dài bên mình? Đây
là một câu hỏi lớn đặt ra cho bất cứ CTCK nào. Đối với TTCK Việt Nam,
một thị trường còn non trẻ thì câu hỏi này càng trở nên có ý nghĩa.
TTCK ngày càng phát triển chuyên nghiệp hơn, mức độ cạnh tranh giữa
các CTCK ngày càng cao đòi hỏi các công ty phải có chiến lược rõ ràng đồng
thời năng lực cạnh tranh phải cao, điều này biểu hiện cụ thể ở các hoạt động
hỗ trợ khách hàng trong quá trình giao dịch.
Trên thực tế nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán rất đa dạng: nhà đầu
tư là doanh nhân, nhà đầu tư là các nhân viên công ty làm việc ở các lĩnh vực
khác TTCK… do đó mà không phải lúc nào họ cũng có thể đến CTCK để
thực hiện các giao dịch của mình hay tìm hiểu những thông tin liên quan đến
thị trường. Nhưng nhiều CTCK lại chưa chú trọng đến việc đầu tư công nghệ,
các hoạt động hỗ trợ khách hàng còn nghèo nàn làm cho năng lực cạnh tranh
trên thị trường yếu. Chính vì thế mà việc phát triển các hoạt động hỗ trợ
khách hàng thông qua giao dịch trực tuyến của CTCK lại trở nên cần thiết và
không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của các CTCK. Đây
cũng là một xu hướng phát triển tất yếu ở TTCK Việt Nam và của các nước
trên thế giới, nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao văn hóa đầu
tư cho công chúng và thu hút nhà đầu tư về với công ty mình. Tuy nhiên trên
TTCK Việt Nam hiện nay, các hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao
dịch trực tuyến vẫn chưa phát triển một các chuyên nghiệp và hiệu quả.
Những suy nghĩ trên cùng với quá trình quan sát trực tiếp việc triển khai
các dịch vụ này trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chứng khoán
Châu Á - Thái Bình Dương đã dẫn tôi đi đến quyết định lựa chọn đề tài:
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành


“Phát triển các hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao dịch trực tuyến
tại CTCP chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài “Phát triển các hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao dịch
trực tuyến tại CTCP chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương” được thực
hiện với mục đích hệ thống hóa các vấn đề lý luận các hoạt động hỗ trợ khách
hàng thông qua giao dịch trực tuyến trên TTCK, nghiên cứu thực trạng hoạt
động nay đang diễn ra tại CTCK Châu Á Thái Bình Dương từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ này tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao dịch trực tuyến và thực tế
của các dịch vụ này tại CTCP chứng khoán Châu Á - Thái Bình Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được xây dựng trên các quan điểm duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khác: phương pháp thống kê toán,
tổng hợp so sánh, phân tích các số liệu.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu thành 3 chương
- Chương 1: CTCK và các hoạt động hỗ trợ khách hàng qua giao dịch
trực tuyến.
- Chương 2: Thực trạng các hoạt động hỗ trợ khách hàng thông qua giao
dịch trực tuyến tại Công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái Bình Dương.
- Chương 3: Giải pháp phát triển các hoạt động hỗ trợ khách hàng
thông qua giao dịch trực tuyến tại công ty cổ phần chứng khoán Châu Á- Thái
Bình Dương.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Th.s Lê Trung Thành, Ban giám
đốc công ty cũng như nhân viên APECS đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình thực tập, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
2

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
CHƯƠNG 1: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG THÔNG QUA GIAO DỊCH
TRỰC TUYẾN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của CTCK
1.1.1.1. Khái niệm CTCK
Thị trường chứng khoán là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế
thị trường. Một trong những chỉ tiêu quan trọng và chính xác để đo lường
mức độ phát triển của một nền kinh tế đó là sự phát triển của TTCK.
Sản phẩm trên TTCK không giống với các hàng hóa thông thường khác
ở chỗ chúng là những hàng hóa đặc biệt. Đó không phải là những sản phẩm
hữu hình mà đó là những sản phẩm tài chính còn được gọi với tên phổ biến là
chứng khoán. Thực ra hình thức thể hiện của chứng khoán cũng giống như
tiền – tức là không có giá trị nội tại. Giá trị của chứng khoán chính là các cam
kết lợi ích mà tổ chức phát hành mang lại với những điều kiện ràng buộc cụ
thể. Thuộc tính gắn liền với chứng khoán là tính sinh lợi, tính rủi ro và tính
thanh khoản. Chính vì những đặc điểm này đã làm chứng khoán trở thành một
loại hàng hóa cao cấp, mà việc xác định giá trị thật không đơn giản. Trên
TTCK, không phải trực tiếp những người muốn mua hay bán chứng khoán
trao đổi với nhau mà mọi giao dịch phải được thực hiện qua khâu trung gian,
đó là các CTCK. Trung gian là một trong những nguyên tắc cơ bản của TTCK
để đảm bảo tính trật tự trên thị trường, hỗ trợ cho công tác quản lý thị trường
đồng thời đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Chính vì thế trên TTCK phải có
các nhà môi giới để đảm nhiệm khâu trung gian này.
Lịch sử hình thành và phát triển của TTCK cho thấy ban đầu các nhà
môi giới thường là cá nhân hoạt động độc lập sau đó trải qua quá trình hoạt
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành

động cùng với sự tăng lên của quy mô và khối lượng giao dịch các nhà môi
giới có xu hướng tập hợp theo một tổ chức nhất định – đó là các CTCK. Điều
này chứng tỏ rằng người môi giới có thể là thể nhân hoặc pháp nhân nhưng
trên thực tế môi giới pháp nhân được nhà đầu tư và pháp luật tin tưởng hơn.
Theo Giáo trình Thị trường chứng khoán xuất bản năm 2002 của Đại học
Kinh tế quốc dân “CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên TTCK”. Ở Việt Nam, CTCK là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy
phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Căn cứ vào loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định mà CTCK thực
hiện, người ta có thể chia CTCK thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK chỉ đơn thuần thực hiện lệnh
mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng phí.
- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: bảo lãnh phát hành chứng
khoán là nghiệp vụ hoạt động chính của CTCK và họ sẽ thu phí hoặc hưởng
chênh lệch giá từ hoạt động này.
- Công ty kinh doanh chứng khoán: là loại CTCK dùng vốn tự có của
công ty tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vì mục tiêu lợi nhuận.
- Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu
- CTCK không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường
OTC và đóng vai trò là nhà tạo là nhà tạo lập thị trường.
Như vậy, CTCK là một chủ thể quan trọng không thể thiếu trên TTCK.
Họ là tổ chức trung gian kết nối giữa tổ chức phát hành với nhà đầu tư, họ
cũng có thể là nhà tạo lập thị trường và đồng thời là tổ chức cung cấp các dịch
vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
1.1.1.2. Đặc điểm của CTCK
Là một chủ thể kinh doanh, CTCK cũng có những điểm tương đồng với

các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, sản phẩm và dịch vụ mà CTCK cung cấp
đều liên quan đến chứng khoán đã làm cho CTCK mang những đặc trưng
khác riêng. Không những thế các CTCK ở các nước khác nhau cũng có thể có
điểm khác nhau, thậm chí ở trong cùng một quốc gia các CTCK vẫn có nhiều
sự khác biệt tùy thuộc vào tính chất hoạt động của công ty và mức độ phát
triển của thị trường. Song xét về bản chất các CTCK có một số đặc trưng cơ
bản sau :
• Về loại hình tổ chức của CTCK
Trong lịch sử và trên thực tế, CTCK đã từng được tồn tại dưới nhiều loại
hình tổ chức như công ty cổ phần, doanh nghiệp góp vốn, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp liên doanh. Mỗi loại hình này
đều có những ưu thế, bất lợi riêng, trong đó loại hình doanh nghiệp: công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn với những ưu điểm về quyền sở hữu, khả
năng huy động vốn, năng lực điều hành, tư cách pháp lý… rất phù hợp với
nghiệp vụ chứng khoán đã trở thành sự lựa chọn phổ biến ở các quốc gia.
• Về mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Việc xác định mô hình tổ chức kinh doanh của CTCK không đơn giản
chỉ là quyết định của bản thân công ty mà hơn thế nó mang tính pháp luật, thể
hiện ở chỗ: những người làm công tác quản lý Nhà nước sẽ cân nhắc, lựa
chọn ra mô hình phù hợp nhất với đặc điểm của hệ thống tài chính, hệ thống
pháp luật, mức độ phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các CTCK chỉ được phép
hoạt động theo những mô hình đã lựa chọn.
Hiện nay, trên thế giới có hai mô hình phổ biến về CTCK:
- Mô hình công ty chuyên doanh chứng khoán.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các CTCK
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân
hàng không đuợc tham gia vào kinh doanh chứng khoán.

Với ưu điểm hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho
TTCK phát triển, mô hình này đang được nhiều quốc gia trên thế giới áp
dụng, trong đó có các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Canada,
Thái Lan…
Những năm gần đây, các nước áp dụng mô hình này có xu hướng nới
lỏng dần những hạn chế đối với ngân hàng thương mại trong nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán, từng bước xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa loại hình kinh
doanh tiền tệ và kinh doanh chứng khoán.
- Mô hình công ty đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại được phép thực hiện các
nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia
thành 2 loại:
+ Loại đa năng một phần: Muốn tham gia kinh doanh chứng khoán trên
TTCK, các ngân hàng thương mại phải thành lập CTCK trực thuộc, hạch toán
độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ.
+ Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng thương mại được phép tham
gia hoạt động kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh
doanh tiền tệ và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Mô hình đa năng có ưu điểm là các ngân hàng thương mại có thể thực
hiện đa dạng hóa, giảm bới rủi ro, tăng khả năng chịu đựng những biến động
của thị trường tài chính. Bên cạnh đó, ngân hàng còn tận dụng được thế mạnh
về chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, mạng lưới khách hàng để kinh
doanh chứng khoán. Tuy nhiên, mô hình này cũng bộc lộ những hạn chế nhất
định như không thúc đẩy được thị trường cổ phiếu phát triển vì các ngân hàng
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
có xu hướng bảo thủ thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các nghiệp vụ
trên thị trường chứng khoán như: bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư. Và một khi thị trường có biến động thì nó có

thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nếu các ngân
hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh tiền tệ và kinh doanh
chứng khoán.
• Về tính chuyên môn hóa và phân cấp quản lý
Các CTCK chuyên môn hóa ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng
phòng ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ.
Nếu như ở các doanh nghiệp sản xuất, trong quy trình sản xuất sản phẩm
giữa các khâu phải có mắt xích kết nối, một sản phẩm ra đời nó phải trải qua tất
cả các công đoạn một, không thể thiếu một công đoạn nào. Trong khi đó, toàn bộ
các nghiệp vụ của CTCK đều phục vụ cho các giao dịch chứng khoán những
mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một góc cạnh riêng. Các phòng ban khác
nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau như: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát
hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và ngay cả trong từng bộ phận các công việc
đều được phân công cụ thể, rõ ràng đến từng nhân viên.
Từ trình độ chuyên môn hóa cao độ dẫn đến phân cấp quản lý và làm
nảy sinh việc có quyền tự quyết. Các bộ phận trong CTCK nhiều khi không
phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay môi giới
và bộ phận bảo lãnh phát hành). Giữa các phòng ban có một sự độc lập tương
đối, mối liên kết không phải mật thiết, hữu cơ như trong các doanh nghiệp sản
xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay cơ cấu của phòng ban này không tác
động nhiều đến phòng ban khác.
• Về nhân tố con người
Sản phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Chứng
khoán là một loại tài sản tài chính đặc biệt mà việc thẩm định chất lượng của
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
nó không phải giống như hàng hóa thông thường. Sự có mặt của môi giới trên
TTCK là cần thiết khi người đầu tư không biết được nhiều thông tin hay
không có khả năng phân tích thông tin một cách thích hợp để từ đó đánh giá

và quyết định hướng sử dụng vốn của mình.
Đối với các CTCK, với chức năng là tổ chức trung gian tài chính thì
khách hàng là mục tiêu số một, mục tiêu quan trọng nhất. Khách hàng của
CTCK gồm các công ty phát hành chứng khoán, nhà đầu tư chứng khoán.
Như vậy, khách hàng của CTCK cũng là chủ thể tham gia trên TTCK có tư
cách là người đại diện cho nguồn cung hoặc nguồn cầu chứng khoán. Để có
thể tồn tại và phát triển, CTCK phải thực hiện nguyên tắc “biết khách hàng
của mình”, nắm rõ khả năng tài chính của khách hàng, tư vấn cho khách hàng,
giữ gìn đạo đức kinh doanh và tôn trọng khách hàng, luôn luôn đặt khách
hàng lên trên hết.
Làm được điều này, CTCK phải dựa vào chất lượng chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do
đó, ở bất kỳ thời điểm nào CTCK cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con
người, thể hiện ở những điểm sau:
+ Thuê nhân viên phù hợp
+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
+ Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên
+ Có chính sách ưu đãi đối với nhân viên phù hợp với chiến lược quản lý
nhân lực
Có một điểm đặc biệt mà CTCK khác với các công ty khác, đó là trong
CTCK việc thăng tiến cất nhắc lên những vị trí cao hơn là không quan trọng.
Các chức vụ quản lý hay giám đốc trong công ty còn có thể nhận được ít thù
lao hơn so với một số nhân viên cấp dưới.
• Về ảnh hưởng của thị trường tài chính
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
Rõ ràng, CTCK tham gia hoạt động trực tiếp trên TTCK thì bất kỳ một
biến động nào của TTCK nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác
động sâu sắc đến chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của CTCK.

Thị trường tài chính, TTCK càng phát triển càng tạo ra nhiều công cụ tài
chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi kinh doanh và quan đó một
mặt tạo cơ hội thu lợi nhuận cho CTCK, mặt khác buộc các CTCK phải cải
tiến, sáng tạo không ngừng để thích nghi với môi trường hoạt động.
Tùy thuộc vào mức độ phát triển, quy mô của thị trường, phương thức
kinh doanh của chủ sở hữu, khách hàng… cơ cấu tổ chức của các CTCK cũng
khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng, từ đơn giản đến phức tạp. Nếu ở
một số nước như Mỹ, Nhật Bản CTCK có cơ cấu tổ chức rất phức tạp thì ở
các nước mới có TTCK như ở Đông Âu, Trung Quốc cơ cấu tổ chức của các
CTCK lại đơn giản hơn nhiều.
• Về cơ cấu tổ chức của CTCK
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào quy mô kinh doanh và các
nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Mặt khác nó còn căn cứ vào tính
chất sở hữu của CTCK.
Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một CTCK chia thành 2 khối
chủ yếu: khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
- Khối nghiệp vụ: khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo
ra phần lợi nhuận chủ yếu cho công ty. Tương ứng với các nghiệp vụ do khối
này đảm nhiệm sẽ có những phòng ban nhất định, gồm
+ Phòng môi giới
+ Phòng tự doanh
+ Phong bảo lãnh phát hành
+ Phòng quản lý danh mục đầu tư
+ Phòng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
+ Phòng ký quỹ
- Khối phụ trợ: khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh mà có chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Thông thường khối

này bao gồm các phòng:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển
+ Phòng phân tích và thông tin thị trường
+ Phòng kế hoạch công ty
+ Phòng phát triển sản phẩm mới
+ Phòng công nghệ tin học
+ Phòng pháp chế
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
+ Phòng ngân quỹ
+ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
1.1.1.3. Vai trò của CTCK
Khi xuất hiện CTCK với tư cách là tổ chức trung gian tài chính thì CTCK
đã góp phần làm cho kênh huy động vốn trung và dài hạn trở nên thông suốt,
dễ dàng hơn, san sẻ bớt gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Trên TTCK, CTCK có 3 chức năng cơ bản sau:
- Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những
người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch
- Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
Xem xét tất cả các khía cạnh của CTCK, từ đặc điểm đến chức năng
cho ta thấy được vai trò quan trọng không thể thiếu được của CTCK đối với
sự tồn tại và phát triển của TTCK
• Vai trò đối với các tổ chức phát hành
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
Trên lý thuyết, khi doanh nghiệp cần huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, họ có thể tự chào bán khối lượng chứng khoán đến các nhà đầu
tư. Tuy nhiên, họ khó có thể làm tốt điều này bởi một lẽ họ không có bộ máy
chuyên nghiệp. Cần có những nhà chuyên nghiệp mua bán chứng khoán cho

họ. Mặt khác nguyên tắc trung gian của TTCK không cho phép nhà đầu tư và
nhà phát hành trực tiếp mua bán chứng khoán mà phải thông qua tổ chức trung
gian mua bán. Do vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức thích hợp, trình độ chuyên
môn, thành thạo nghiệp vụ thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát
hành giúp di chuyển dòng vốn từ nhà đầu tư đến tổ chức phát hành.
• Vai trò đối với nhà đầu tư
Trên TTCK, giá cả các loại hàng hóa biến động thường xuyên. Trong khi
đó các nhà đầu tư không phải ai cũng có đủ điều kiện, khả năng nắm bắt hoặc
xử lý được các thông tin, diễn biến trên TTCK để xác định đúng giá trị các
chứng khoán đó.
CTCK có đặc thù riêng. CTCK trở thành nơi tập hợp những nguồn thông
tin đáng tin cậy nhất của thị trường, họ có trình độ và kỹ thuật sàng lọc thông
tin từ đó làm cơ sở cho tư vấn. Từ đó, thông qua các nghiệp vụ môi giới, tư
vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư các CTCK cung cấp một cơ chế giá cả
giúp nhà đầu tư đưa ra được nhận định đúng giá trị khoản đầu tư của mình
cũng như giảm chi phí và thời gian giao dịch.
Bên cạnh đó, với trình độ của một chuyên gia tài chính các CTCK giúp
các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.
Sự uy tín của các CTCK làm khơi dậy niềm tin và quan trọng hơn nữa là
tạo ra nhu cầu đầu tư vào TTCK của công chúng.
• Vai trò đối với TTCK
- Thứ nhất, CTCK góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh chứng khoán
cho các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ
chức phát hành mức giá chào bán hợp lý đối với các chứng khoán. Thông
thường mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu
và thõa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư

vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu giá hay thị trường đấu lệnh,
CTCK luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng và chính xác về các khoản
đầu tư của họ, bởi vì giá đó được xác định theo quy luật cung cầu thị trường.
Như vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia
định giá của các CTCK.
Ngoài ra, ở một số nước theo quy định của pháp luật các CTCK phải
dành một tỉ lệ nhất định trong giao dịch của mình để mua vào khi giá chứng
khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng. Hoạt động này đã có tác
dụng lớn trong việc điều tiết giá chứng khoán, bình ổn thị trường.
- Thứ hai, tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.
Các CTCK thực hiện cơ chế giao dịch chứng khoán trên cả thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp. Từ đó, các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại một cách thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng,
ít tốn kém và ít thiệt hại nhất.
• Vai trò đối với cơ quan quản lý thị trường
CTCK là thành viên hoạt động thường xuyên, liên tục trên TTCK theo
nguyên tắc công khai và trung gian. Với ưu thế nắm rõ tình hình các tổ chức
phát hành cũng như các nhà đầu tư thông qua vai trò bảo lãnh phát hành,
trung gian mua bán, CTCK là nơi cung cấp tình hình về các giao dịch, về các
loại chứng khoán, về tổ chức phát hành, về nhà đầu tư, về các biến động của
thị trường một cách cập nhật, chính xác và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi giám sát toàn cảnh
hoạt động trên thị trường chứng khoán để từ đó đưa ra các quyết định, chính
sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời đảm bảo cho thị trường diễn ra một cách trật
tự, khuôn khổ và có hiệu quả.
1.1.2. Các hoạt động chính của CTCK

CTCK có thể thực hiện một hoặc một số hay tất cả các nghiệp vụ trên
TTCK hay không không chỉ phụ thuộc vào quy mô, năng lực của công ty mà
còn tuân thủ quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề.
Hiện nay, trên TTCK CTCK đảm nhận các hoạt động cơ bản sau:
1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động cơ bản đầu tiên của CTCK. Trong
loại hình kinh doanh này, CTCK đại diện cho khách hàng thực hiện các lệnh
mua, lệnh bán chứng khoán do khách hàng yêu cầu để hưởng phí giao dịch. Ở
đây, quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra do đó khách hàng phải chịu
trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình, việc hạch toán các giao dịch
phải được thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của khách hàng và CTCK
chỉ được thu phí môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Ở Việt Nam, theo Luật chứng khoán năm 2006 thì “Môi giới chứng
khoán là việc CTCK làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho
khách hàng”. Và theo nghị định 14/2007/NĐ-CP thì vốn pháp định cho
nghiệp vụ môi giới chứng khoán của CTCK là 25 tỷ đồng Việt Nam.
Nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng cũng như đảm bảo tính ổn định
hiệu quả cho TTCK, pháp luật có những yêu cầu rất cao đối với nhà môi giới.
Người môi giới, trước hết phải được tín nhiệm, phải có lòng tin của khách
hàng. Tiếp đó họ phải có năng lực, kinh nghiệm nghề nghiệp, có khả năng
phân tích tài chính doanh nghiệp. Và các nhà môi giới hoạt động trên thị
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
trường tập trung hay thị trường OTC đều phải đăng ký và được cấp giấy phép
hành nghề.
1.1.2.2. Hoạt động tự doanh
Theo Luật Chứng khoán năm 2006: “ Tự doanh chứng khoán là việc
CTCK mua và bán chứng khoán cho chính mình”.
Song song với hoạt động môi giới, tự doanh chứng khoán cũng là một

hoạt động chủ yếu của CTCK. Trên TTCK, CTCK là một tổ chức đầu tư
chuyên nghiệp không có lý do gì mà họ không tự đầu tư cho chính mình. Với
hoạt động này họ trở thành nhà đầu tư lớn – nhà đầu tư có tổ chức, góp phần
làm sôi động thị trường.
Tự doanh là kinh doanh cho chính mình và vì mục tiêu lợi nhuận nên
mức độ rủi ro lớn do đó muốn thực hiện hoạt động tự doanh CTCK phải có
một số vốn đủ lớn, thường lớn hơn nhiều so với hoạt động môi giới. Mặt khác
để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường các CTCK còn phải
tuân thủ những yêu cầu nhất định của pháp luật, trong đó 2 yêu cầu cơ bản là
vốn và con người. Chỉ khi CTCK đáp ứng được mức vốn pháp định thì họ
mới được phép tiến hành hoạt động này. Theo nghị định 14/2007/NĐ-CP quy
định mức vốn quy định cho hoạt động tự doanh là 100 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó,
nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải có một trình độ chuyên môn
nhất định, có khả năng tự quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công
việc.
Ở một số TTCK, hoạt động tự doanh của CTCK còn được thông qua
hoạt động tạo lập thị trường. Khi đó, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường, nắm giữ một số luợng nhất định của một số loại chứng khoán và thực
hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng chênh lệch giá.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành
Nguyên tắc trung gian trên TTCK yêu cầu trên thị trường sơ cấp các nhà
đầu tư không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh. Điều này lý giải tại sao các doanh nghiệp khi muốn phát
hành chứng khoán phải thông qua các tổ chức bảo lãnh như ngân hàng đầu tư
và CTCK. Trong đó với đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị
trường, có tiềm lực tài chính, các CTCK hoạt động rất mạnh mẽ về nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành. Còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh

phát hành (hoặc thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân
phối chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành. Như vậy bảo lãnh phát hành gồm:
- Nghiên cứu và tư vấn cho tổ chức phát hành về các thủ tục và phương
pháp phát hành, loại chứng khoán phát hành, cơ cấu giá
- Thỏa thuận với các nhà bảo lãnh khác trong việc tiếp thị, phân phối
chào bán chứng khoán
- Quản lý phân phối và thanh toán chứng khoán
- Thực hiện các công việc hỗ trợ cho trị trường và dịch vụ sau khi phát
hành
- Đại lý phân phối chứng khoán
Thực tế chỉ có những CTCK lớn mới có thể thực hiện loại hình bảo lãnh
phát hành bởi vì người bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Ở Việt
Nam, một CTCK muốn được bảo lãnh phát hành phải có một số vốn tối thiểu
là 165 tỷ VNĐ.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
Các bước của nghiệp vụ Bảo Lãnh - Phát Hành của một CTCK bao gồm
có các bước sau( Được biểu thị dưới hình vẽ):
Hình 1.1 Các bước nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
( Nguồn: Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán của UBCK NN)
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
17

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
1.1.2.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân “ Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK thông qua hoạt động
phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực
hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu
tài chính cho khách hành”.
Sản phẩm tư vấn có thể bao gồm: tư vấn phát hành chứng khoán, tư vấn
đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tư vấn toàn danh mục.
Tính đa dạnh và phong phú của hoạt động tư vấn được thể hiện qua một
số tiêu chí phân loại sau:
• Theo hình thức hoạt động tư vấn
- Tư vấn trực tiếp: khách hàng gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn hoặc sử
dụng các phương tiện liên lạc như: điện thoại, fax…
- Tư vấn gián tiếp: nhà tư vấn tư vấn cho khách hàng thông qua các ấn
phẩm, sách báo hoặc đưa thông tin lên các phương tiện truyền thông như
Internet
• Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn
- Tư vấn gợi ý: theo cách thức này, người tư vấn chỉ nêu lên những ý
kiến của mình về diễn biến trên thị trường, đưa ra những cách thức, phương
pháp xử lý các vấn đề, tình huống nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
- Tư vấn ủy quyền: người tư vấn vừa đưa ra những tư vấn của mình vừa
quyết định hộ khách hàng theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
• Theo đối tượng tư vấn
- Tư vấn cho người phát hành: hoạt động này rất đa dạng, từ việc tư vấn
cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành; xây dựng hồ
sơ, bản cáo bạch vừa giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo
lãnh, phân phối chứng khoán đến việc phân tích tình hình tài chính, xác định
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
giá trị doanh nghiệp, giúp tổ chức phát hành cơ cấu lại nguồn vốn, chia tách,
thâu tóm, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp, niêm yết chứng khoán.
- Tư vấn đầu tư: là hoạt động nhà đầu tư tư vấn cho khách hàng về thời
gian mua bán, nắm, giữ, loại chứng khoán, giá trị của chứng khoán, cung cấp
các thông tin. Theo nghị định 14/2007/NĐ-CP thì vốn pháp định cho nghiệp
vụ này là 10 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.2.5. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách
hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi
cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng.
Đây cũng là một dịch vụ tư vấn của CTCK nhưng ở mức độ cao hơn vì
trong hoạt động này CTCK tiến hành đầu tư trên nguồn vốn của khách hàng
theo thỏa thuận giữa hai bên.
Quy trình thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư có thể gồm
những bước sau:
• Xúc tiến tìm hiểu và nhận yêu cầu quản lý
CTCK sẽ tìm hiều về năng lực tài chính, mức sinh lời kỳ vọng, mức độ
chấp nhận rủi ro của khách hàng để đưa ra các hình thức quản lý danh mục
phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
• Ký kết hợp đồng quản lý
Sau khi thiết kế được hợp đồng cho khách hàng thì CTCK và khách hàng
sẽ ký kết hợp đồng quản lý đó. Nội dung của hợp đồng bao gồm: số vốn ủy
thác, thời gian ủy thác, mục tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên,
phí quản lý danh mục đầu tư
• Thực hiện hợp đồng quản lý
CTCK tiến hành đầu tư vốn của khách hàng theo hợp đống đã ký kết.
Lúc này CTCK là một nhà đầu tư chứng khoán trên thị trường, họ phải đánh
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
19

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
giá các cơ hội đầu tư, lựa chọn chứng khoán cho danh mục, xác định thời
điểm mua bán và thường xuyên kiểm tra lại sự tối ưu của danh mục.
• Kết thúc hợp đồng quản lý
Khi kết thúc thời hạn hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các
khoản phí theo hợp đồng đã ký kết và xử lý các trường hợp khi CTCK bị
ngưng hoạt động, giải thể hoặc phá sản.
1.2. CÁC DỊCH VỤ HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG QUA GIAO DỊCH TRỰC
TUYẾN
1.2.1. Các hoạt động hỗ trợ khách hàng
1.2.1.1. Lưu ký chứng khoán
Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng thông qua các tài
khoản lưu ký chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký, CTCK sẽ nhận được
các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi và phí chuyển nhượng chứng khoán.
Ở Việt Nam hiện nay thì quy trình lưu ký ở các CTCK được thực hiện
như sau:
Bước 1: Nhà đầu tư xuất trình chứng từ cần thiết
Các chứng từ cần thiết:
- Đối với cá nhân:
• CMND hoặc hộ chiếu (bản chính để đối chiếu thông tin).
• Bản chính chứng khoán có nhu cầu lưu ký (sổ cổ đông, sổ chứng nhận sở
hữu cổ phần, giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, chứng chỉ quỹ, trái phiếu...).
- Đối với tổ chức:
• Người đại diện tổ chức đứng tên trên chứng khoán cần mang theo
CMND/hộ chiếu và con dấu.
• Bản chính chứng khoán có nhu cầu lưu ký (sổ cổ đông, sổ chứng nhận sở
hữu cổ phần, giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, chứng chỉ quỹ, trái phiếu...)
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành

Bước 2: ký tên trên phiếu gửi chứng khoán theo hướng dẫn của nhân
viên Lưu ký
Bước 3: CTCK lập bộ chứng từ lưu ký gửi đi Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
Bước 4: Sau khi nhận chứng từ có xác nhận của Trung tâm lưu ký,
CTCK sẽ báo có chứng khoán vào tài khoản của nhà đầu tư. Nhà đầu tư bắt
đầu thực hiện được mọi giao dịch và hưởng đầy đủ quyền lợi liên quan đến
chứng khoán đã lưu ký.
1.2.1.2. Quản lý sổ cổ đông
Thông qua tài khoản lưu ký của khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình
thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ
tức cho khách hàng.
1.2.1.3. Cầm cố chứng khoán
Cầm cố chứng khoán là việc các NHTM, tổ chức tín dụng cho người đầu
tư vay tiền để đầu tư chứng khoán với thế chấp là chứng khoán do người đầu
tư sở hữu. Vì vậy, đây thực chất là một dạng quan hệ hợp đồng giữa bên cầm
cố (người đầu tư) và bên nhận cầm cố (ngân hàng), mà trong quan hệ này các
tổ chức lưu ký chỉ đóng vai trò là trung gian, trên cơ sở bản hợp đồng cầm cố
đó thực hiện chuyển khoản số chứng khoán cầm cố từ tài khoản chứng khoán
giao dịch vào tài khoản chứng khoán cầm cố để đảm bảo việc duy trì tài sản
thế chấp cho bên nhận cầm cố. Khi hợp đồng cầm cố hết hiệu lực hoặc theo
yêu cầu của bên nhận cầm cố, tổ chức lưu ký sẽ thực hiện giải tỏa số chứng
khoán cầm cố, trả lại cho người đầu tư (bên cầm cố)
1.2.1.4. Ứng trước tiền bán chứng khoán
Ứng trước tiền bán là dịch vụ CTCK phối hợp cùng các Tổ chức tín
dụng, ngân hàng cho Khách hàng ứng trước tiền bán Chứng khoán trong thời
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
gian khách hàng chờ nhận tiền bán Chứng khoán tại CTCK. Dịch vụ này giúp

Khách hàng tăng vòng quay của vốn, nhanh chóng đưa tiền vào kinh doanh
chứng khoán, khắc phục nhược điểm T+3 của các Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán.
1.2.1.5. Nghiệp vụ quản lý quỹ
Ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép CTCK được thực hiện nghiệp
vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ
và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. CTCK
được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
1.2.1.6. Repo chứng khoán
Repo chứng khoán là Hợp đồng kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn,
theo đó, Khách hàng ký kết Hợp đồng bán Chứng khoán cho CTCK đồng thời
CTCK cam kết sẽ bán lại số Chứng khoán đó cho Khách hàng tại một thời
điểm xác định trong tương lai.
Lợi thế của dịch vụ này là số tiền thu được của Khách hàng cao hơn so
với vay theo dịch vụ cầm cố mà Khách hàng vẫn đảm bảo sẽ được sở hữu lại
Chứng khoán đã bán. Đồng thời, thủ tục cũng nhanh gọn, thuận tiện và linh
hoạt. Khách hàng có thể nhận được tiền ngay khi ký kết hợp đồng.
1.2.2. Các hoạt động hỗ trợ khách hàng qua giao dịch trực tuyến
1.2.2.1. Khái niệm
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng qua giao dịch trực tuyến là các dịch vụ do
CTCK cung cấp để hỗ trợ cho việc giao dịch chứng khoán của khách hàng
thông qua mạng Internet và điện thoại. Thông qua dịch vụ này, nhà đầu tư có
thể mở tài khoản, đặt lệnh, đưa ra yêu cầu đối với các giao dịch chứng khoán
và nhận thông báo kết quả của các giao dịch đó.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
1.2.2.2. Vai trò
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng toàn cầu Internet Giao
dịch trực tuyến ngày càng được sử dụng phổ biến và rộng rãi ở các nước trên

thế giới. Hình ảnh nhà đầu tư chứng khoán chen lấn tại các sàn chứng khoán,
những bức ảnh đặc trưng về TTCK đặc tả hàng trăm con người cùng ngước
mắt lên một màn hình lớn...dần bị thay thế bởi các giao dịch trực tuyến. Đây
là dự báo không hề xa vời khi hình thức giao dịch trực tuyến đang phát triển
nhanh chóng và ngày càng được nhiều nhà đầu tư lựa chọn chung. Các CTCK
một mặt phát triển giao dịch trực tuyến để cung cấp thêm dịch vụ cho khách
hàng, một mặt để thể hiện "đẳng cấp" của mình. Giao dịch trực tuyến ngày càng
khẳng định được vai trò của nó thông qua rất nhiều lợi ích mà nó đem lại:
- Chi phí giảm
Nhà đầu tư sẽ không phải lên sàn giao dịch đặt lênh, chờ lệnh đi qua nhiều
giai đoạn để vào hệ thống của Sở giao dịch chứng khoán (HOSE) hay Trung
Tâm Giao Dịch Chứng Khoán (HASTC). Vì vậy, chi phí cơ hội (cơ hội cho
công việc hay lĩnh vực đầu tư khác) hay chi phí đi lại được giảm thiểu.
- Thời gian giảm
Khách hàng sẽ giảm thiểu được thời gian cho hoạt động đầu tư chứng khoán
nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả.
- Đặt lệnh nhanh
Khi đặt lệnh trực tuyến, lệnh của bạn sẽ được tự động kiểm tra tiền và chứng
khoán rồi tự động chuyển thẳng vào danh sách chờ nhập lệnh tại sàn. Vì vậy,
lệnh sẽ được đặt và báo kết quả khớp lệnh một cách nhanh chóng.
- Bảo mật cao
Để giữ được khách hàng ở bên mình và tạo niềm tin của khách hàng đối với
công ty vì vậy CTCK luôn nhận biết được tầm quan trọng của bảo mật trong
giao dịch trực tuyến.
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
1.2.2.3. Các hoạt động hỗ trợ khách hàng qua giao dịch trực tuyến
Sau 8 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những
bước tiến vượt bậc, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường chứng

khoán, số lượng CTCK tăng vọt, chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp
cũng được nâng cao.
Và cũng theo xu thế phát triển chung của các thị trường chứng khoán
trên thế giới, việc sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến của Việt Nam đang có
những bước phát triển mạnh mẽ. Các CTCK ngày càng đưa ra nhiều dịch vụ
hỗ trợ khách hàng để thu hút các nhà đầu tư đồng thời cũng khẳng định “
đẳng cấp” của mình trên TTCK Việt Nam. Dưới đây là các hoạt động hỗ trợ
khách hàng qua giao dịch trực tuyến đang được nhiều CTCK đưa ra:
a. Mở tài khoản trực tuyến
b. Đặt lệnh giao dịch chứng khoán trực tuyến và xem trạng thái của lệnh
c. Truy vấn được các thông tin liên quan đến tài khoản của mình như:
 Lịch sử đặt lệnh
 Số dư tiền, số dư chứng khoán
 Sao kê giao dịch tài khoản tiền, chứng khoán
 Báo cáo tổng tài sản theo thị giá
 Quản lý danh mục đầu tư
d. Ứng trước tiền bán chứng khoán trực tuyến
e. Đăng ký quyền mua cổ phiếu phát hành thêm
f. Tư vấn đầu tư trực tuyến
Các CTCK sử dụng các phần mềm giao dịch khác nhau nên các giao
diện, tài liệu hướng dẫn khác nhau. Dưới đây là ví dụ về các hoạt động hỗ trợ
khách hàng qua giao dịch trực tuyến của CTCP Chứng khoán Sài Gòn ( SSI):
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Trung Thành
A. Màn hình chính
Các bước thực hiện nhấn phím F9:
Chú ý:
- Dùng Ctrl + L để chuyển đổi ngôn ngữ Anh - Việt (ENG - VIE)
Hình 1.2: Menu xem danh mục cho nhà đầu tư

Các menu sử dụng chính:
1. Order/ Confirmations Full Screen: Xem thông tin các lệnh đã đặt
trong ngày
2. Credit Availble: Xem số dư tiền gửi
3. Portfolio Status: Xem danh mục đầu tư
4. Due information: Thông tin các lệnh được khớp
5. Customer Information: Thông tin nhà đầu tư
6. In các loại báo cáo
Quy ước:
- Để đi đến các Menu trên: chỉ cần nhấn các số thứ tự ở đầu dòng tương ứng
với menu muốn xem vào các ô vuông màu trắng, menu ( ví dụ: 1,2,3)
- Trở lại màn hình trước đó: nhấn Enter
SV: Đỗ Thị Mai Lớp: TTCK46
25

×