Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nước rác thải và vệ sinh sổ tay hướng dẫn dành cho giáo viên THCS và THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 73 trang )







Nước, Rác Thải và Vệ Sinh
Sổ Tay Hướng Dẫn Cho Giáo Viên
THCS & THPT













Xuất bản
Deutsche Gesellschaft für
Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH
Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nhiên
Vùng Ven biển tỉnh Sóc Trăng

Tác giả
Rebecca Hartmann và Phạm Thùy Dương


Tranh minh họa trong tài liệu
Stefanie Gendera

Ảnh bìa:
Tranh minh họa lấy từ cuộc thi vẽ tranh do GIZ tổ chức năm 2012, tác giả Hà Cẩm Tiên

© giz 7/2013













Nước, Rác Thải và Vệ Sinh
Sổ Tay Hướng Dẫn Cho Giáo Viên
THCS & THPT




Rebecca Hartmann và Phạm Thùy Dương








Tháng 7/2013
ii

























iii
Nước, Rác Thải và Vệ Sinh
Sổ Tay Hướng Dẫn Cho Giáo Viên
THCS & THPT

Lời mở đầu
Nước, rác thải và vệ sinh, mặc dù là những vấn đề khác nhau nhưng
chúng liên quan mật thiết với nhau. Cả ba đều rất quan trọng đối với
con người trên phương diện sức khỏe và môi trường. Với việc cung
cấp nước uống sạch, xử lý rác đúng cách và cải thiện điều kiện vệ sinh
cơ bản, ta đã có thể làm giảm đến 80% các bệnh tật
(1)
. Cuốn sổ tay
hướng dẫn này sẽ trình bày tầm quan trọng của nước, chất thải và vệ
sinh theo ba chủ đề riêng biệt, và sẽ cung cấp những ví dụ về các cách
thức thực hiện để cho cuộc sống khỏe mạnh và bảo vệ môi trường.

Dự án hợp tác kỹ thuật Việt – Đức “Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên
nhiên vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng” phối hợp với các đối tác là Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Sóc Trăng, cùng phát triển cuốn sổ tay hướng dẫn này cho giáo viên
như là một công cụ để giúp cho giáo viên dạy cho học sinh về nước,
rác thải và vệ sinh. Cuốn sổ tay này chỉ cung cấp tài liệu
bổ trợ thêm về chủ đề nước, rác thải và vệ sinh, tập trung vào vùng
ven biển chứ không bao hàm hết mọi mặt của những chủ đề này.
Nước tạo nên cuộc sống. Mỗi con người đều cần đến nước cho
những hoạt động hằng ngày, và tiếp cận nguồn nước uống sạch là
cực kỳ quan trọng.
Rác thải được tạo ra bởi mọi người. Nó cần được xử lý đúng cách

để không làm ô nhiễm môi trường hay trở thành các nguồn gây
bệnh.
Vệ sinh môi trường liên quan chặt chẽ đến vấn đề vệ sinh cá
nhân. Điều kiện vệ sinh cơ bản tốt dẫn đến sức khỏe tốt hơn và làm
giảm nguy cơ bệnh tật.
iv
Cuốn sổ tay được chia làm 3 bài:
- Bài 1: Nước
- Bài 2: Rác thải
- Bài 3: Vệ sinh
Mỗi bài học bao gồm kiến thức cơ bản và thông tin bổ sung cho học
sinh và giáo viên, cũng như những câu hỏi cho học sinh trả lời. Các bài
học cũng có một danh sách các hoạt động đề nghị (ví dụ như tạo ra
các sơ đồ, thực hiện các nghiên cứu địa phương, các câu đố v.v )
được thiết kế để tăng cường sự hiểu biết của học sinh về nước, rác
thải và vệ sinh môi trường.

v
Mục lục


Bài 1: Nước 6
1.1 Nước là gì? 7
1.2 Vòng tuần hoàn nước 7
1.3 Công dụng của nước 8
1.4 Những mối đe dọa đến trữ lượng và chất lượng nước 10
1.5 Sử dụng bền vững tài nguyên nước 12
1.6 Hiện trạng ở Việt Nam 16

Bài 2: Rác thải 20

2.1 Rác thải là gì? 21
2.2 Phân loại rác thải 21
2.3 Tác động của rác thải không được xử lý 22
2.4 Quản lý rác thải bền vững 24
2.5 Hiện trạng ở Việt Nam 32

Bài 3: Vệ sinh 35
3.1 Vệ sinh là gì? 36
3.2 Tại sao thiếu vệ sinh dẫn đến dịch bệnh? 36
3.3 Tại sao vệ sinh môi trường lại quan trọng? 38
3.4 Làm thế nào để cải thiện vệ sinh? 40
3.5 Hiện trạng ở Việt Nam 47

Tài liệu tham khảo 49

Phụ lục: Những hoạt động tiềm năng 52


6
Bài 1: Nước
Tổng quan: Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được kiến thức cơ bản
về nước, sự luân chuyển của nước trên trái đất qua vòng tuần hoàn
nước, nước có thể bị ô nhiễm như thế nào và nước mưa có thể được
sử dụng cho các hoạt động hằng ngày như thế nào.
Mục tiêu: Học sinh sẽ
1. Tìm hiểu vòng tuần hoàn nước
2. Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến nước
3. Tìm hiểu về việc sử dụng bền vững tài nguyên nước
Kiến thức cần có trước khi vào bài – Giáo viên
Bài đọc cơ sở dưới đây sẽ cung cấp cho giáo viên một cái nhìn tổng

thể về nước, vòng tuần hoàn nước, những vấn đề liên quan đến ô
nhiễm, khan hiếm nước và hiện trạng thực tế ở Việt Nam, nhất là ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long và thị xã Vĩnh Châu.
Kiến thức cần có trước khi vào bài – Học sinh
Học sinh không cần phải có kiến thức đặc biệt nào trước khi học bài
này. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu bài giảng, giáo viên nên kiểm tra
xem mức độ hiểu biết của học sinh mình tới đâu về nước. Việc này có
thể được thực hiện bằng cách sử dụng Hoạt động 1 (“Bọt khí tư duy”),
có trong phần Phụ lục 1 của tài liệu này.
Những hoạt động tiềm năng
Phụ lục 1 bao gồm một danh sách các hoạt động có thể nâng cao sự
hiểu biết của học sinh về tầm quan trọng của nước và sử dụng nước
đúng cách như thế nào, bởi vì nước là một nguồn tài nguyên quý giá
rất cần thiết cho cuộc sống. Các hoạt động 1 đến 7 có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho bài 1.


7
Câu hỏi dành cho học sinh
Sau khi hoàn tất bài học, học sinh sẽ phải trả lời được những câu hỏi
sau:
- ‘Vòng tuần hoàn nước’ là gì và nó hoạt động như thế nào?
- Nước cần thiết cho cuộc sống như thế nào?
- Tại sao chúng ta cần tiết kiệm nước?
- Những mối đe dọa đến chất lượng nguồn nước là gì?
- Những ích lợi của việc sử dụng nước mưa là gì?
- Chúng ta có thể tiết kiệm nước như thế nào?
1.1 Nước là gì?
Nước là một hợp chất hóa học (một phân tử nước được tạo nên từ
một nguyên tử ôxy và hai nguyên tử hyđrô) xuất hiện trong tự nhiên

dưới ba trạng thái vật lý khác nhau: lỏng, rắn và khí. Bình thường ta
gọi nó là nước khi nó ở trạng thái lỏng. Nếu nó ở trạng thái rắn, ta gọi
nó là đá hay băng và nếu nó ở dạng khí thì ta gọi nó là hơi nước.
Nước mặt là nước chứa trên mặt đất như nước trong hồ, đầm lầy,
sông, suối, đại dương.
Nước ngầm là nước nằm dưới mặt đất, ở các lỗ không gian trong đất.
Nước thấm xuống lòng đất do trọng lực, xuyên qua các hạt đất, đá, sỏi
cho đến khi chạm một độ sâu mà ở đó lòng đất chứa đầy hay bão hòa
với nước hoặc ở đó có một tầng không thấm nước, nơi nước không
thể đi xuyên qua được (ví dụ như một lớp đất sét). Khu vực chứa đầy
nước được gọi là vùng bão hòa và mặt trên cùng của khu vực này
được gọi là mực nước ngầm
(1)
.
1.2 Vòng tuần hoàn nước
Các trạng thái khác nhau của nước không giữ yên cố định mà luân
chuyển trong một chu trình tuần hoàn. Chu trình này được gọi là chu
trình thủy văn hay vòng tuần hoàn nước (Hình 1). Vòng tuần hoàn
nước là một trong nhiều “vòng tuần hoàn” mà các vật chất lưu chuyển
trên trái đất.
8
Vòng tuần hoàn nước được thúc đẩy bởi mặt trời do các quá trình bốc
hơi và thoát hơi nước. Mặt trời làm nóng nước trên mặt đất, sông, hồ,
đại dương, chuyển hóa nước dạng lỏng thành hơi nước. Hơi nước
trong không khí bay lên và ngưng tụ thành các đám mây.

Hình 1. Vòng tuần hoàn nước
Nếu bầu khí quyển trở nên bão hòa với hơi nước, có nghĩa là các đám
mây hình thành đạt đến ngưỡng tới hạn, chúng sẽ rơi xuống thành
mưa hoặc tuyết. Mưa rơi và tuyết tan chảy vào các dòng sông, hồ

(nước mặt) và một phần thấm xuống đất thành nước ngầm. Nước có
thể di chuyển dưới dạng dòng chảy bề mặt hay dòng chảy ngầm vào
sông rồi chảy trở lại vào đại dương. Tại điểm này, vòng tuần hoàn
nước khép lại, và sự bốc hơi nước lại bắt đầu tiếp tục một chu kỳ mới.
1.3 Công dụng của nước
Nước duy trì sự sống trên trái đất. Sự có mặt của nước là điều kiện
đầu tiên để xác định sự tồn tại của sự sống. Ở đâu có nước, ở đó có
9
sự sống. Nước hiện diện dưới các dạng khác nhau trong rất nhiều thứ,
ví dụ như trong nước biển, hơi nước trong khí quyển, trong thực vật,
động vật và con người. Nước còn là môi trường sống cho các loài sinh
vật thủy sinh.

Hình 2. Sử dụng nước sạch trong các hoạt động hàng ngày
Cơ thể sinh vật có 50 - 75% là nước. Nước duy trì nhiệt độ trung bình
của cơ thể, chuyên chở chất dinh dưỡng và ôxy nuôi các tế bào, giúp
chuyển hóa thực phẩm ra năng lượng, giúp cơ thể hấp thụ dinh dưỡng
và loại bỏ chất thải của cơ thể.
Con người sử dụng nước trong hầu hết các hoạt động hàng ngày như
ăn uống, tắm rửa, vệ sinh (Hình 2). Nước còn được sử dụng trong sản
10
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, giao thông vận
tải, cảnh quan và cả giải trí.
1.4 Những mối đe dọa đến trữ lượng và chất lượng nước
Mặc dù hơn 70% diện tích của trái đất được bao phủ bởi nước ,có đến
97% là nước mặn trong các đại dương và chỉ 3% là nước ngọt. Gần
2/3 lượng nước ngọt này tồn tại ở dạng băng tuyết đóng ở hai Cực trái
đất và trên các ngọn núi. Phần còn lại là dạng nước ngầm và một tỉ lệ
nhỏ tồn tại dưới dạng nước mặt. Việc cung cấp đủ nước uống sẽ là
một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên

tới đây. Nạn khan hiếm nước đang đe dọa nghiêm trọng sản xuất
lương thực trên thế giới. Hiện tại, hơn một tỉ người đang không được
tiếp cận với nước sạch. Cạnh tranh trong sử dụng nước cũng có thể
dẫn đến cạn kiệt nguồn nước. Khai thác quá mức nước ngầm làm tụt
mực nước ngầm khiến lỗ khoan và giếng nước ngầm trở nên khô cạn
và còn làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn ở vùng ven biển.
Bên cạnh đó ô nhiễm ở các con sông, hồ chứa đang là những vấn nạn
chung trên toàn cầu. Có rất nhiều thứ có thể làm ô nhiễm nước và làm
cho nó không còn thích hợp để sử dụng cho con người. Ô nhiễm có
thể xảy ra khi nước thải từ hộ gia đình hoặc nhà máy công nghiệp thải
trực tiếp vào sông, hồ và biển mà không qua xử lý loại bỏ những thành
phần có hại. Ô nhiễm cũng có thể xảy ra dưới nhiều cách khác nhau.
Ví dụ như, ô nhiễm thông qua vi khuẩn có thể dẫn đến các bệnh tật
như tiêu chảy, hoặc qua các hóa chất, ví dụ như các chất độc từ công
nghiệp, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân bón, các chất kháng sinh và
các kích thích tố tăng trưởng dùng trong nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản. Việc sử dụng nước bị ô nhiễm có thể gây hại cây trồng và
gây ra những ảnh hưởng xấu đến với động vật và con người. Nếu
nước bị ô nhiễm, nó sẽ không thể sử dụng được cho những hoạt động
hằng ngày như uống, nấu ăn và tưới cây.
Một mối đe dọa khác đến chất lượng nước nữa đó là sự nhiễm mặn.
Sự nhiễm mặn là quá trình làm cho mọi thứ trở nên bị mặn hóa. Nước
và đất có thể bị nhiễm mặn bởi các quá trình tự nhiên như xâm nhập
mặn của nước biển, hay là các hoạt động của con người như tưới tiêu.
Sự xâm nhập mặn của nước biển còn có thể xảy ra, nếu nước biển
chảy tràn qua đê khi có bão. Nước mặn sẽ ngập các vùng đất canh tác
11
nông nghiệp đến khi nó thoát ra qua các cửa cống. Một lượng nước
muối sẽ còn lại và khi nó bốc hơi, muối sẽ giữ tồn lại trong đất. Nếu
nước biển tiếp tục chảy tràn qua đê nhiều lần, nồng độ muối trong đất

có thể tăng lên rất cao gây ra những ảnh hưởng xấu đến nông nghiệp.
Độ mặn trong đất làm cho cây khó hấp thu nước trong đất và vì thế sự
tăng trưởng của chúng bị ảnh hưởng. Ở những trường hợp nhiễm mặn
nghiêm trọng hơn, cây có thể bị chết.

Hình 3. Nhiễm mặn gây ra do tưới tiêu và sự dâng lên của
mực nước ngầm

Tưới tiêu cũng có thể dẫn đến sự nhiễm mặn hóa ở một số khu vực,
bởi vì muối xuất hiện tự nhiên ở những lượng nhỏ trong nước tưới
(Hình 3). Qua thời gian, muối tích tụ trong đất khi nước bốc hơi. Ở
những trường hợp khác, nước ngầm mặn có thể hiện diện dưới lớp
đất canh tác. Nếu mực nước ngầm gần với bề mặt đất, qua thời gian,
12
muối có thể bị đưa lên trên bề mặt bởi hoạt động mao dẫn (sự dâng
lên của chất lỏng trong những khe hẹp hay ống rỗng), ở đó muối có thể
trở nên đậm đặc dần qua quá trình bốc hơi. Tưới tiêu đôi khi có thể
làm cho mực nước ngầm dâng lên đủ để làm cho sự nhiễm mặn xảy
ra
(2)
.
1.5 Sử dụng bền vững tài nguyên nước
1.5.1 Tiết kiệm nước
Nước là nguồn tài nguyên vô giá nhưng lại không vô tận, chính vì thế
tiết kiệm nước luôn luôn rất cần thiết ngay cả ở những nơi có nguồn
nước dồi dào. Ngoài việc tiết kiệm tiền nước, tiết kiệm nước còn giúp
ngăn ngừa cạn kiệt nguồn nước ngầm, ngăn ngừa ô nhiễm nước và
gián tiếp tiết kiệm năng lượng sản xuất ra nước sạch. Dưới đây là một
số cách tiết kiệm nước đơn giản có thể thực hiện hàng ngày
(3)

:
 Sử dụng các thiết bị tiết kiệm nước.
 Tắt nước trong khi đang đánh răng hay gội đầu.
 Ngâm chén dĩa từ 10-15 phút trước khi rửa sẽ giúp rửa nhanh,
sạch hơn và tiết kiệm nước. Hứng nước ra thau hay hoặc bồn
để tráng chén dĩa, thay vì tráng trực tiếp dưới vòi nước.
 Tưới cây vào buổi sáng hoặc chiều tối khi nhiệt độ lạnh hơn để
hạn chế nước bốc hơi. Tưới vào gốc, quanh gốc hơn là tưới lên
lá, hoa.
 Phủ một lớp mùn quanh gốc cây làm giảm sự bốc hơi nước và
ngăn cỏ dại.
 Bón phân hữu cơ vào đất giúp tăng khả năng thẩm thấu và giữ
nước của đất và tiết kiệm nước tưới.
 Trồng các loại cây chịu hạn hoặc ít cần tưới nước (ví dụ như
hoa giấy v.v…).
 Lắp đặt thùng hứng nước mưa để dùng cho tưới cây, dội cầu,
lau nhà, v.v…
13
 Tận dụng nước đã qua sử dụng như tận dụng nước rửa rau
quả để tưới cây; tận dụng nước giặt xả để rửa xe, rửa sân và
vệ sinh phòng tắm.
 Vận động gia đình và bạn bè cùng tiết kiệm nước. Khuyến
khích trường học và chính quyền địa phương phát triển và
quảng bá việc tiết kiệm nước trong cộng đồng.
1.5.2 Thu gom và sử dụng nước mưa
Thu hứng nước mưa sẽ là một giải pháp quan trọng để đảm bảo an
ninh nguồn nước, điều đang trở thành một ưu tiên chính của quốc gia
và khu vực ở nhiều nơi trên thế giới
(4)
.

Thu nước mưa có thể mang lại nhiều lợi ích. Vì là một nguồn nước
miễn phí và gần như tinh khiết, nước mưa tương đối sạch và chất
lượng nước mưa thường có thể chấp nhận được cho sử dụng với
nhiều mục đích khác nhau mà không cần xử lý nhiều. Đến 50% các
hoạt động trong gia đình hàng ngày có thể dùng nước mưa, bao gồm
dội cầu, giặt, rửa và tưới cây. Vì thế, thu nước mưa cung cấp môt
nguồn nước chất lượng tốt bổ sung theo mùa, và điều này đặc biệt
hữu ích cho những vùng hẻo lánh
(5)
nơi mà cơ sở hạ tầng cấp nước
vẫn còn thiếu thốn và những khu vực ven biển nơi thiếu nước ngọt do
xâm nhập mặn. Trong các thành phố, thu nước mưa có thể làm giảm
tải lượng thoát nước, giúp ngăn chặn ngập lụt đô thị.
Các hệ thống thu nước mưa có thể lắp đặt phân tán và không phụ
thuộc vào địa hình và địa chất. Nước mưa có thể được sử dụng tại chỗ
mà không phải mất công chuyên chở
(6)
. Các công nghệ thu nước mưa
thường linh hoạt, đơn giản và việc xây dựng, vận hành và bảo dưỡng
không tốn nhiều công sức. Hình 4 cho thấy các thành phần chính của
một hệ thống thu nước mưa, bao gồm diện tích thu nước mưa (mái
nhà), bộ phận chuyên chở (máng xối), song chắn rác (chặn lá), ống xả
và thùng chứa nước mưa với ống chảy tràn.
Song chắn rác là một màng lưới thô nằm trên cùng của ống dẫn vào
thùng chứa nhằm chặn những rác, lá cây, côn trùng, chim và động vật
khỏi thùng chứa nước mưa.
14

Hình 4. Một hệ thống thu nước mưa đơn giản
Mặc dù chất lượng nước mưa khá tốt, phần nước mưa vào đầu cơn

mưa thường chứa nhiều bụi bẩn khi nó chảy qua mái nhà. Nó cũng
hòa lẫn nhiều những chất ô nhiễm trong không khí trên đường nó đi
xuống. Vì thế, lượt nước mưa đầu cơn không nên giữ để sử dụng. Một
ống xả đơn giản (ví dụ như một van xả để tách riêng dòng nước bẩn
này) có thể được lắp đặt để ngăn chặn nước mưa ô nhiễm nhất này đi
15
vào thùng chứa. Mưa càng nhiều và càng lâu thì nước mưa càng ít bị ô
nhiễm.
Không nên lưu trữ nước mưa trong các thùng chứa làm bằng chì hay
tráng hắc ín (nhựa đường) bởi vì những chất liệu này có hại cho sức
khỏe. Thùng chứa nước mưa phải được rửa sạch khỏi những cặn
đóng. Chúng nên luôn được che phủ để ngăn ngừa muỗi sinh sản và
bụi bẩn rơi vào. Nếu nước mưa bị ô nhiễm, chúng cần được đun sôi
trước khi uống. Có thể sử dụng năng lượng mặt trời để khử trùng
nước, phương pháp này được gọi tên là SODIS
(7)
. SODIS là phương
pháp đã được tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo như là một
phương pháp đơn giản, rẻ tiền để xử lý nước ở các hộ gia đình để cải
thiện chất lượng vi sinh của nước uống
(8)
. Trong phương pháp này,
nước mưa được giữ trong một chai nhựa PET hay chai thủy tinh đặt
dưới ánh sáng mặt trời trong 6 giờ đồng hồ (trong trường hợp trời
nhiều mây, chai nước cần được để dưới ánh sáng mặt trời lâu hơn)
trước khi nó có thể được sử dụng.
1.5.3 Bảo vệ rừng – bảo vệ nguồn sinh thủy
Muốn duy trì sự cung cấp nước đều đặn trong cả năm, khi có mưa
không sinh ra lũ to, khi không mưa không thành hạn hán thì vấn đề
quan trọng là làm thế nào để tăng thêm phần nước ngấm xuống sâu và

giảm bớt phần nước chảy tràn trên mặt đất được càng nhiều càng có
lợi. Ở các khu vực rừng rậm có thảm mục và lớp mùn khá dầy, khả
năng lưu giữ nước mưa rất lớn. Tại đây, lượng nước mưa rơi xuống
chảy ra khỏi rừng chỉ từ 3% đến 34%. Mất rừng có thể khiến cho khả
năng giữ nước, điều tiết dòng chảy bị suy giảm mạnh, gây nhiều tai
họa đối với cuộc sống cộng đồng
(3)
.
Vì thế, bảo vệ rừng chính là bảo vệ nguồn nước. Rừng giống như một
“hồ chứa tự nhiên” có tác dụng trữ nước vào mùa mưa và là nguồn
cung cấp nước cho sông suối vào mùa khô. Rừng đóng vai trò quan
trọng trong việc điều hòa nguồn nước và là lá chắn ngăn chặn lũ quét.
16
1.6 Hiện trạng ở Việt Nam
1.6.1 Việt Nam
Việt Nam là một nước nhiệt đới với lượng mưa trung bình hằng năm là
1.960 mm
(9)
phân bố không đều khắp đất nước. Ở một số nơi có thể
xảy ra những trường hợp khan hiếm nước nghiêm trọng vào mùa khô.
Và hệ quả là, ở một số nơi con người đã khai thác quá mức nước
ngầm
(10)
, gây nên hiện tượng tụt mực nước ngầm. Điều này lại dẫn đến
sụt lún đất và xâm nhập mặn, như đã diễn ra tại một vài nơi ở đồng
bằng sông Cửu Long
(9)
.
Một vấn đề khác mà Việt Nam đang phải đối mặt đó là sự gia tăng ô
nhiễm nước mặt, nước ngầm và nước vùng ven biển. Các đoạn hạ lưu

của những con sông lớn cũng như các sông và hồ ở những khu vực đô
thị và các tỉnh đồng bằng thường bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các
nguồn nước thải
(9)
. Ở một số nơi khác, nước ngầm bị ô nhiễm bởi chất
độc màu da cam
i
, chất diệt cỏ do quân đội Mĩ sử dụng trong chiến
tranh
(11)
. Những vùng ven biển cũng tiềm tàng những nguy cơ do quá
trình đô thị hóa và mở rộng du lịch và bến cảng
(11)
. Ô nhiễm nước cùng
việc thiếu tiếp cận với nước sạch đã dẫn đến những bệnh tật và vấn đề
sức khỏe liên quan đến vệ sinh ở một số cộng đồng. Tiêu chảy chẳng
hạn vẫn là một trong những nguyên nhân chính gây nên tử vong ở trẻ
em dưới năm tuổi trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Thêm vào
đó, khoảng 44% trẻ em Việt Nam bị nhiễm các loại giun khác nhau.
Việt Nam có tỉ lệ cao trẻ em suy dinh dưỡng do tiêu chảy cùng với các
bệnh nhiễm giun
(12)
.
1.6.2 Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long được đặc trưng bởi hệ thống sông ngòi dày
đặc và nguồn nước mặt phong phú. Tăng dân số, đô thị hóa và công
nghiệp hóa nhanh chóng, cùng với thâm canh nông nghiệp và nuôi


i

Chất độc màu da cam là một trong những chất diệt cỏ và làm rụng lá do quân
đội Mĩ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam từ năm 1961-1971. Tên gọi chất
màu da cam là do các vạch màu cam quân đội Mĩ sơn trên các thùng chứa
chất này. Họ cũng sử dụng các chất diệt cỏ khác với các thùng chứa được
nhận biết bởi các màu khác nhau, như Chất Màu Tím và Chất Màu Hồng
(13)
.
17
trồng thủy sản đã dẫn đến ô nhiễm và tụt mực nước ngầm
(9)
. Một số
vùng khác với mức nhiễm mặn cao cũng đã ảnh hưởng đến nông
nghiệp
(14)
. Dân cư của vùng đồng bằng sông Cửu Long sống dựa vào
các nguồn nước, hầu hết nước mặt được sử dụng để uống, tưới tiêu,
nuôi trồng thủy sản và giao thông vận chuyển. Hiện tại nước mặt và
nước ngầm đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và mặn hóa
(15)
.
Hàng triệu người phụ thuộc vào nguồn nước từ sông Mekong cho sinh
kế hàng ngày của họ. Vì thế, sử dụng nước ở đồng bằng sông Cửu
Long là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều mâu thuẫn giữa các
khu vực đầu nguồn và cuối nguồn, giữa các ngành khác nhau cũng
như giữa các địa phương và chính trong bản thân của từng ngành
(16)
.
Phát triển canh tác lúa và nuôi trồng thủy sản là những nguyên nhân
chính gây ra cạnh tranh nguồn nước của những người sử dụng nước
trong ba vùng nông nghiệp sinh thái chính của đồng bằng sông Cửu

Long: vùng thượng nguồn; vùng đất phèn; và vùng hạ nguồn ven biển.
Lượng lớn nước ngọt được sử dụng cho thâm canh lúa ở thượng
nguồn của vùng đồng bằng đã làm giảm trữ lượng nước và làm chậm
các dòng chảy ở hạ nguồn. Điều này dẫn đến hạn chế nguồn nước và
gia tăng xâm nhập mặn ở hạ nguồn trong những giai đoạn nước ròng
của sông Mekong. Nuôi trồng thủy sản góp phần làm ô nhiễm nước ở
những khu vực cuối nguồn do dòng thải từ súc rửa ao nuôi trong quá
trình thay nước.
Cải tạo đất phèn để sản xuất lương thực ở vùng giữa đồng bằng làm ô
nhiễm nước trong các con kênh và nguồn nước ngầm tầng nông bởi
các chất axit, nhôm, sắt và các kim loại nặng khác. Điều này gây ra các
tác động xấu đến hệ sinh thái thủy sinh, những mối nguy cơ tiềm ẩn
đến sức khỏe con người và sự thất thoát về kinh tế trong nuôi trồng
thủy sản và nông nghiệp ở những khu vực xung quanh và cuối nguồn.
Các mâu thuẫn ngành thậm chí còn phức tạp hơn ở khu vực ven biển
của vùng đồng bằng nơi mà các hệ thống tưới tiêu và thoát nước cùng
được sử dụng chung cho canh tác lúa, nuôi tôm, cá và rừng ngập mặn.
Nước mặn dẫn vào các ao tôm trong mùa khô có thể ảnh hưởng đến
các cánh đồng lúa lân cận hay đầu nguồn. Ngược lại, các vuông tôm
có thể phải chịu ảnh hưởng khi nước ngọt được dẫn về, do độ mặn
loãng đi hoặc ảnh hưởng do nước thải từ các cánh đồng thường bị ô
18
nhiễm bởi các hóa chất nông nghiệp. Mâu thuẫn nước còn có thể xảy
ra ở trong chính những cộng đồng nuôi tôm vì ô nhiễm nguồn nước bởi
nước thải từ vuông tôm này có thể trở thành nước dẫn vào vuông tôm
khác. Hơn nữa, việc mở rộng các vuông tôm cũng là nguyên nhân
chính gây mất rừng ngập mặn, dẫn đến suy thoái chất lượng nước và
làm giảm nguồn tài nguyên thủy sinh tự nhiên.
Ngoài ra, việc xây dựng các đập thủy điện và hồ chứa trên vùng
thượng nguồn đang là mối đe dọa ngày càng tăng. Cùng với sự gia

tăng đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như thâm canh nông nghiệp,
điều này có thể dẫn đến những sự phân hóa kinh tế xã hội cũng như
mâu thuẫn về nước ngày càng trầm trọng hơn ở vùng đồng bằng sông
Cửu Long.

19



Dự án thí điểm ở Âu Thọ B
Ở Vĩnh Châu một thị xã ven biển
của tỉnh Sóc Trăng, nước mặt bị ô
nhiễm và nhiễm mặn do sản xuất
nuôi trồng thủy sản, trong khi nhu
cầu nước sử dụng cho các hoạt
động hằng ngày và cho nông
nghiệp đang gia tăng nhanh chóng
dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nước
ngầm và sụt lún đất. Nhờ lượng
mưa lớn và chất lượng nước mưa
khá tốt ở Vĩnh Châu (giá trị pH và
thành phần lý hóa đạt tiêu chuẩn
nước uống), thu nước mưa có thể
được xem như một giải pháp hợp
lý để có được nguồn nước sạch ở
đây.
Ở ấp Âu Thọ B thị xã Vĩnh Châu,
cải thiện việc tiếp cận với nước
sạch là một phần của dự án thí
điểm thông qua việc hướng dẫn

người dân chứa nước mưa như
thế nào.

Hình 5. Thùng chứa
nước mưa bằng nhựa

Trước khi các hoạt động dự án bắt đầu, người dân chủ yếu sử
dụng nước ngầm từ các giếng khoan để lấy nước sạch cho các
hoạt động hằng ngày. Bởi vì nước mưa có thể là một nguồn
cung cấp nước sạch cho người dân, dự án đã cung cấp 120
thùng chứa nước mưa bằng nhựa cho các hộ gia đình (Hình 5)
và hướng dẫn họ cách thu giữ nước mưa như thế nào cho hợp
vệ sinh. Ví dụ như một bảng thông tin cho thấy nước là nguồn
tài nguyên quý giá và nó không phải là vô tận, vì vậy nó cần
được bảo tồn và sử dụng một cách bền vững.

20
Bài 2: Rác thải
Tổng quan: Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được kiến thức cơ bản
về rác thải, chúng là gì và ta có thể làm gì với chúng.
Mục tiêu: Học sinh sẽ
1. Tìm hiểu về các dạng rác thải khác nhau
2. Tìm hiểu về 3Rs, giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế
3. Tìm hiểu một số cách xử lý rác thải hiệu quả
Kiến thức cần có trước khi vào bài – Giáo viên
Bài đọc cơ sở dưới đây sẽ cung cấp cho giáo viên một cái nhìn tổng
thể về rác thải là gì, chúng nên được xử lý như thế nào và tại sao việc
tái chế lại quan trọng.
Kiến thức cần có trước khi vào bài – Học sinh
Học sinh không cần phải có kiến thức đặc biệt nào trước khi học bài

này. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu bài giảng, giáo viên nên kiểm tra
xem mức độ hiểu biết của học sinh mình tới đâu về rác thải. Việc này
có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Hoạt động 8 có trong phần
Phụ lục của tài liệu này.
Những hoạt động tiềm năng
Phụ lục bao gồm một danh sách các hoạt động để có thể nâng cao sự
hiểu biết của học sinh về rác thải. Các hoạt động 8 đến 17 dành riêng
để hỗ trợ cho bài 2.
Câu hỏi dành cho học sinh
Sau khi hoàn tất bài học, học sinh sẽ phải trả lời được những câu hỏi
sau:
- Rác thải đến từ đâu?
- Các tác động của rác thải không được xử lý?
- Thứ bậc ưu tiên trong xử lý rác thải?
21
2.1 Rác thải là gì?
Rác thải là những vật chất mà con người không còn sử dụng nữa hay
không muốn dùng nữa nên vứt bỏ đi hoặc là những vật chất thừa bị
thải ra trong quá trình sản xuất, ăn uống, và những hoạt động khác của
con người. Nó có thể là mọi thứ như giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh,
thức ăn, chất lỏng hay thậm chí là chất độc và hóa chất. Con người sử
dụng rất nhiều vật liệu và thải ra rất nhiều rác trong đời sống hàng
ngày.
Thuật ngữ “rác thải” là một cách gọi rất chủ quan, vì một số loại có thể
không có giá trị với chủ thể nhưng lại có giá trị đối với một số người
khác như ngạn ngữ có câu “Rác của người này là kho báu của người
khác”
(17)
.
2.2 Phân loại rác thải

Có nhiều loại rác thải khác nhau, tùy thuộc vào nguyên liệu tạo nên
chúng và mỗi loại sẽ có cách xử lý khác nhau. Có ba loại rác thải chính
là rác hữu cơ, rác vô cơ và rác thải nguy hại (Hình 6).
Rác hữu cơ gồm có những thức ăn và thức uống thừa trong gia đình
không còn được sử dụng nữa, các loài thực vật hay bất cứ thứ gì từng
có sự sống ví dụ như vụn thịt. Đa số rác hữu cơ có thể dễ dàng phân
hủy.
Rác vô cơ bao gồm những vật chất không phải từ động thực vật như là
nhựa, thủy tinh hay kim loại. Loại rác thải này không dễ bị phân hủy.
Tuy nhiên nó có thể được tái chế hoặc sử dụng lại chẳng hạn như thủy
tinh và kim loại.
22

Hình 6. Các loại rác thải khác nhau
Rác thải nguy hại có thể là các chất độc, chất phóng xạ, chất lây nhiễm
hay có hại cho môi trường. Rác thải nguy hại có nguồn gốc từ các khu
công nghiệp, lò năng lượng nguyên tử, xí nghiệp dược phẩm, khu công
trường xây dựng hay thậm chí là từ các hộ gia đình (phân bón, nước
sơn, pin cũ, các bóng đèn huỳnh quang, dầu động cơ, v.v…)
(18)

2.3 Tác động của rác thải không được xử lý
Nếu rác bị vứt lung tung khắp nơi (Hình 7), chúng sẽ thu hút côn trùng
chuột bọ và tạo môi trường thuận lợi cho các tác nhân gây bệnh phát
triển. Thêm vào đó, rác thải còn gây ô nhiễm đất, không khí và nước.
Các bãi rác cũng tạo ra một lượng nước rỉ rác đáng kể. Nếu không
được xử lý, nước rỉ từ bãi rác chứa nhiều chất ô nhiễm, các kim loại
nặng, các chất hữu cơ độc hại và vi khuẩn sẽ hòa trộn với nước mưa
ngấm xuống đất hay chảy ra sông hồ gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến
sức khỏe của động, thực vật và con người.

Một vấn nạn phổ biến hiện nay chính là rác thải của những túi nilông,
một mối đe dọa lớn đến môi trường do tính khó phân hủy của nó.
23

Hình 7. Không xả rác bừa bãi mà nên bỏ rác đúng chỗ
Túi nilông lẫn vào đất ngăn cản ôxy di chuyển và hoạt động của các vi
sinh vật trong đất, làm cho đất bạc màu, suy thoái, hạn chế sự phát
triển của cây trồng.
Khi phát tán vào môi trường nước, túi nilông sẽ làm tắc nghẽn cống
rãnh, hạn chế dòng chảy, cản trở các phương tiện giao thông thủy, gây
ứ đọng, ô nhiễm, ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống dưới nước.
Có một lượng lớn các túi nilông trôi nổi trên đại dương. Các động vật
biển có thể ăn phải hay bị vướng vào chúng và chết đi. Với vòng đời
thậm chí lên đến 1.000 năm, một túi nilông có thể làm tổn thương hay
giết chết nhiều con vật
(18)
.
Bên cạnh đó, các chất phụ gia thêm vào trong quá trình sản xuất túi
nilông đa phần là những hóa chất khá độc hại, có thể ảnh hưởng xấu
tới sức khoẻ con người.

×