Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Những kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.47 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--o0o--

Bộ mơn:

KINH TẾ VĨ MƠ

Đề tài:

NHỮNG KIẾM KHUYẾT CỦA THỊ
TRƯỜNG CẠNH TRANH
VÀ GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ

Giáo viên hướng dẫn: Trần Thừa
Sinh viên: Nguyễn Thị Diễm Kiều
MSSV: 108209213
Lớp:
92K34
STT:
13

Năm học 2009 - 2010


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

MỤC LỤC
Lời Mở Đầu....................................................................................................3
A. Các khiếm khuyết của thị trường cạnh tranh.........................................4
I.


II.

III.

IV.

V.

VI.

Cac tac đông ngoai vi...................................................................................4
́ ́
̣
̣
1. Khái niệm................................................................................................4
2. Nguyên nhân cơ bản gây ra tác động ngoại vi tiêu cực.........................4
3. Biểu hiện.................................................................................................4
4. Tác động..................................................................................................6
Sự phân hóa giàu – nghèo............................................................................8
1. Nguyên nhân phát sinh.............................................................................8
2. Biểu hiện.................................................................................................8
3. Tác động................................................................................................10
Thiêu hang hoa công công..........................................................................11
́
̀
́
̣
1. Khái niệm..............................................................................................11
2. Nguyên nhân phát sinh...........................................................................11
3. Biểu hiện...............................................................................................12

4. Tác động................................................................................................13
Chu kì kinh doanh......................................................................................14
1. Khái niệm..............................................................................................14
2. Nguyên nhân phát sinh...........................................................................16
3. Biểu hiện, tác động...............................................................................18
Sự gia tăng quyên lực đôc quyên...............................................................18
̀
̣
̀
1. Khái niệm..............................................................................................18
2. Nguyên nhân phát sinh...........................................................................19
3. Tác động................................................................................................19
Thông tin thị trường lêch lac.....................................................................21
̣
̣
1. Khái niệm..............................................................................................21
2. Nguyên nhân phát sinh...........................................................................21
3. Biểu hiện...............................................................................................22
4. Tác động................................................................................................23

B. Giải pháp của chính phủ.........................................................................24
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Với Cac tac dđơng ngoai vi..........................................................................24
́ ́

̣
̣
Với Sự phân hóa giàu – nghèo....................................................................25
Với Chu kì kinh doanh.................................................................................26
Với tình trạng Thiêu hang hoa công công...................................................26
́
̀
́
̣
Với Sự gia tăng quyên lực đôc quyên.........................................................27
̀
̣
̀
Với Thông tin thị trường lêch lac................................................................27
̣
̣

C. Khiếm khuyết nổi bật trong nền kinh tế thị trường VN......................28
1.
2.
3.

Thực trạng lạm phát ở Việt Nam.............................................................28
Nguyên nhân phát sinh...............................................................................29
Giải pháp của chính phủ...........................................................................31

Kết Luận.......................................................................................................34

2



Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

LỜI MỞ ĐẦU
Trên con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã chọn cho
mình mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay,
kinh tế thị trường vẫn là mô hình kinh tế ưu việt nhất vơi các ưu điểm như


Có sự phôi hơp tự đông, linh hoat, mêm deo, nhanh nhay…giưa cac
́
̣
̣
̀
̉
̣
́
khu vực doanh nghiêp và hộ gia đinh.
̣
̀



Khuyên khich cai tiên, đôi mới và phat triên.
́
́
̉
́
̉
́

̉



Tự điêu chinh nhưng trang thai mât cân băng cung câu và xac lâp lai
̀
̉
̣
́
́
̀
̀
́ ̣
̣
nhưng trang thai cân băng mới.
̣
́
̀



Phân bổ cac nguôn lực hiêu qua.
́
̀
̣
̉

Tuy nhiên, bên cạnh nhưng ưu diểm đó vẫn tồn tại nhưng khuyết điểm
khơng nhỏ như



Cac tac dđơng ngoai vi.
́ ́
̣
̣



Sự phân hóa giàu – nghèo.



Thiêu hang hoa công công.
́
̀
́
̣



Sự gia tăng quyên lực đôc quyên.
̀
̣
̀



Chu kì kinh doanh.




Thông tin thị trường lêch lac.
̣
̣

Nhưng khiếm khuyết này đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế, xã
hôi, tự nhiên môi trường…Bài nghiêm cứu này sẽ đi sâu phân tích tìm hiểu
các khiếm khuyết của thi trường cạnh tranh, các tác động của nó cùng biện
pháp khắc phục của chính phủ. Đồng thời thử xác định khiếm khuyết có ảnh
hưởng lớn dến nền kinh tế thị trường Việt Nam, các giải pháp của chính phủ
Việt Nam trước khiếm khuyết này.
Với kiếm thức và kinh nhiệm còn nhiều hạn chế, bài tiểu luận này
chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận đươc sự nhận
xét, đóng góp ý kiến của thầy. Em xin chân thành cảm ơn.

3


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
A. CÁC KIẾM KHUYẾT CỦA THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH
I. Tác Động Ngoại Vi (Externalities)

Khái niệm: Tác động ngoại vi (Externalities) là

1.

nhưng hành vi diễn ra ngoài thị trường, khơng thơng qua thanh tốn
bằng tiền. Dù tác động ngoại vi của doanh nghiệp gây tác động xấu
(hay làm lơi ích) cho xã hội cũng không phải trả (hay nhận đươc)
các khoản thanh toán bằng tiền.

Tác động ngoại vi được chia thành 2 loại:
− Tác động ngoại vi tích cực như việc phát triển của doanh
nghiệp sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho dân cư địa phương,
đồng thời thúc đẩy các vùng lân cận phát triển…
− Tác động ngoại vi tiêu cực như ô nhiễm môi trường, khai thác
tài nguyên bừa bãi…do hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp gây ra…
Thực tế đã chứng minh, nhưng tác động tiêu cực này đã gây ra
nhưng thiệt hại vô cùng to lớn cho xã hội và môi trường. Đồng thời
ngày càng có xu hướng gia tăng khi nền kinh tế thị trường càng phát
triển. Ở đây sẽ phân tích nhưng tác động ngoại vi tiểu cực.
2. Nguyên nhân cơ bản gây ra những tác động ngoại vi tiêu cực
− Các tác động ngoại vi diễn ra ngoài thị trường, các doanh nghiêp
khơng phải trả chi phí cho nhưng thiệt hại gây ra.
− Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lơi nhân, tối thiểu hóa
chi phí. Trong khi đó, để ngăn chặn hay giải quyết các tác động
ngoại vi tiêu cực địi hỏi chi phí rất lớn
− Các doanh nghiệp thường không là người trực tiếp gánh chịu
hậu quả do các tác động ngoại vi tiêu cực của mình gây ra.
− Ý thức về tác hại của các tác động ngoại vi còn thấp.

3. Biểu hiện
Thực tế chưng minh, hầu hết các doanh nghiệp chưa có ý thưc
bảo vệ tài ngun mơi trường, lơi ích xã hội. Ở nước ta hiện nay có
tới hơn 80% các doanh nghiệp chưa có trách nhiệm trong việc giải
quyết các tác động tiêu cực do mình gây ra.
Một trong nhưng biểu hiện nổi bật nhất hiện nay của các tác
động ngoại vi tiêu cực ở nước ta là ô nhiễm môi trường. Đặc biệt
là ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm do chất thải rắn.
 Về ô nhiễm nguồn nước:

Theo ông Trần Hồng Hà, Cục trưởng Cục Bảo vệ môi
trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong tổng số 183 Khu

4


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
cơng nghiệp trong cả nước, có trên 60% Khu cơng nghiệp chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tại các khu cơng nghiệp
đã có thì cơ sở hạ cũng hầu như chưa đạt tiêu chuẩn.
Ở Tp. Hồ Chí Minh, trong số 12 khu Cơng nghiệp chỉ có 2
khu là có hệ thống xử lý nước thải. Chỉ tính riêng tại cụm cơng
nghiệp Tham Lương, Tp. HCM, mỗi ngày ước tính có khoảng
500.000 m3 nước thải độc hại từ các nhà máy xả vào môi
trường.
Ở thành phố Thái Nguyên, về mùa cạn, tổng lương nước
thải công nghiệp chiếm khoảng 15% lưu lương sông Cầu.
Nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lương NH 4 là
4mg/1, hàm lương chất hưu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi
khó chịu…
Ở Hà Nội, tổng lương nước thải của thủ đô lên tới
300.000 - 400.000 m3/ngày. Hiện mới chỉ có 5/31 bệnh viện và
36/400 cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý nước thải. Chỉ số
BOD, oxy hoà tan, các chất NH4, NO2, NO3 ở các sông, hồ,
mương nội thành đều vươt quá quy định cho phép
Khơng chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đơ
thị khác như Hải Phịng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải
Dương…các thông số chất lơ lửng (SS), BOD; COD; Ơ xy hồ
tan (DO) trong nước đều vươt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần tiêu
chuẩn cho phép.

Sự việc công ty Vedan trong thời gian gần đây là minh
chứng rõ ràng nhất cho tác động này.
 Về chất thải rắn:
Theo số liệu thống kê năm 2007 của Cục Bảo vệ môi
trường, tổng khối lương phát sinh Chất thải rắn nguy hại tại 64
tỉnh thành trong cả nước là 16.927,80 tấn/ngày, tương đương
6.170.868 tấn/năm. Như vậy, trung bình tại mỗi đô thị của các
tỉnh, thành phố trong cả nước phát sinh 264,5 tấn/ngày. Trong
đó, TP Hồ Chí Minh là nơi có khối lương phát sinh lớn nhất với
khoảng 5.500 tấn/ngày.
Dự báo đến năm 2010, lương chất thải rắn của Việt Nam
sẽ tăng từ 24 - 30% tương đương 45 triệu tấn rác/năm. Trong
đó, chất thải y tế nguy hại vào khoảng 25.000 tấn/năm, chất
thải rắn nguy hại công nghiệp vào khoảng 130.000 tấn/năm.

Bên cạnh hai vấn đề ô nhiễm nổi bật
trên còn tồn tại hàng loạt nhưng vấn đề ô nhiêm môi trường
khác. Nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật càng phát triển
thì khơng chỉ lương chất thải ngày càng tăng lên, mà còn xuất

5


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
hiện thêm nhiều loại ơ nhiễm mơi trường mới như ô nhiễm
tiếng ồn, ô nhiễm ánh sáng, ô nhiễm do các nhà máy nguyên tử,
các lần phóng vệ tinh nhân tạo…

4. Tác động
Nền kinh tế thị thường càng phát triển, ảnh hưởng do các tác

động ngoại vi của nó gây ra cho tự nhiên, mơi trường và xã hội
ngày nghiêm trọng và cái giá mà chúng ta phải trả ngày càng lớn.
 Đến sức khỏe con người:
Suy thoái của chất lương nước, khơng khí và nhưng nguy hiểm
khác về môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sức
khỏe con người, dẫn đến sự suy giảm sức khỏe và các bệnh tật liên
quan, bao gồm cả các căn bệnh gây ra bởi vi trùng và côn trùng do
sự thay đổi của khí hậu như sốt rét, vàng da…Theo tổ chức thế giới
đã có khoảng 2 triệu người chết vì các bệnh liên quan đến mơi
trường.
Khơng chỉ có tác động trực tiếp, ơ nhiễm mơi trường cịn để
lại nhưng hậu quả lâu dài có khi đến vài thế hệ. Điển hình là sự
bùng nổ các làng ung thư ở Việt Nam. Sau làng ung thư đầu tiên ở
Thạch Sơn – Phú Thọ, liên tiếp một loạt các làng ung thư khác
đươc nhắc tới ở Hà Nam, Hà Tây, Nghệ An, Quảng Nam và mới
đây nhất là làng ung thư ở Thuỷ Ngun - Hải Phịng. Có nơi số
người chết lên tới hơn 1/3 dân số của làng, bao gồm cà người già
và trẻ em – tất cả đểu liên quan đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường
trầm trọng.
 Đến nền kinh tế:
Ơ nhiễm mơi trường làm suy yếu sức khoẻ con người, từ đó
dẫn đến giảm năng suất lao động, đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp. Mặt khác, sự suy thối của chất lương mơi trường sẽ làm
giảm hiệu năng các nguồn tài nguyên cho sản xuất như sự tổn thất
trong nghề cá (do ô nhiễm nước), giảm sự phát triển của rừng do
đất bị xói mịn…
Mặt khác, chi phí dành cho y tế cũng như chi phí để khắc
phục hậu quả của ơ nhiễm mơi trường không ngừng tăng lên. Ở
Nhật Bản, thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường 1955 là 132
triệu USD, đến năm 1970 con số này đa lên tới 13 tỷ USD, tức là

tăng 174 lần. Ước tính thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm môi trường
gây ra ở các nước Tây Âu tương ứng với 6% tổng thu nhập quốc
dân.

6


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
Đồ thị dưới đây cho thấy sự tổn thất của xã hội do tác động
ngoại vi tiêu cực gây ra. Trong khi chi phí biên của doanh nghiệp
nhỏ hơn chi phí biên của xã hội.

 Đến mơi trường tự nhiên:
Ơ nhiễm mơi trường cịn tác động trở lại môi trường tự nhiên.
Sự ô nhiễm môi trường nước, không khí dẫn…đến sự ơ nhiễm mơi
trường sống. Sự ơ nhiễm mơi trường sống mang tính tồn cầu đươc
chỉ báo bằng các hiện tương chủ yếu như hiệu ứng nhà kính, lỗ
thủng tầng Ozon, mưa axit, sa mạc hoá, sự đa dạng sinh học bị
giảm sút... Đó chính là nhưng vấn đề bức xúc nhất đang đặt ra cho
toàn nhân loại. Một sự biến đổi nguy hiểm nhất do tác động ngươc
của ơ nhiễm mơi trường chính là sự biến đổi khí hậu trên trái đất.
Có thể coi sự biến đổi của khí hậu trên trái đất là hậu quả tổng hơp
tất yếu của các hiện tương do ô nhiễm môi trường gây nên.

7


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

H. Cá chết do

ơ nhiễm mơi
trường nước

G.H Bronteman nguyên chủ tịch uỷ ban môi trường và phát
triển thế giới đã nói: “trừ chiến tranh hạt nhân ra thì sự biến đổi
của khí hậu là mối đe doạ lớn nhất đối với con người”. Nó khơng
nhưng đe doạ sự tồn vong của con người mà còn uy hiếp cả tương
lai của trái đất.

II. Sự Phân Hóa Giàu – Nghèo
1. Nguyên nhân phát sinh


Chênh lệch về sở hữu tư liệu sản xuất: đây
là nguồn gốc cơ bản nhất dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo.

Nhưng người sở hưu nhiều tư liệu sản xuất trước hết có
nhiều khả năng tạo ra nhiều của cải vật chất hơn. Đồng
thời họ có điều kiện tích tụ, tập trung…mở rộng quy mơ
sản xuất, làm cho bản thân ngày càng giàu thêm.

Nhưng người sở hưu ít hoặc không sở hưu tư liệu sản xuất,
trước hết thiếu hẳn “phương tiện” để làm ra cái ăn, nuôi
sống bản thân, buộc phải bán sức lao động cho các nhà tư
bản, chịu sự bóc lột của giai cấp này, càng trở nên nghèo
khó.

Khả năng sử dụng cơng nghệ: Mối cá nhân
trong xã hội có năng lực khác nhau, hưởng sự giáo dục khác
nhau…nên khả năng sử dụng công nghệ cũng khác nhau. Nhưng

người nắm đươc công nghệ cao sẽ đạt đươc năng suất lao động
cao hơn, thu nhập nhiều hơn.

Sự chênh lệch điều kiện sống: Nhưng
người sống và làm việc ở các vùng có điều kiện tự nhiên, xã hội

8


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
tốt hơn thường có thu nhập cao hơn (đồng bằng – miền núi, nông
thôn – thành thị…)

Quyền lực và uy tín: Nhưng người có quyền
lực và uy tín cao trong xã hội thường có thu nhập cao hơn.

2. Biểu hiện
Phân hóa giàu nghèo trước hết thể hiện ở mức chênh lệch thu
nhập. Chúng ta cùng xem xét bảng bảng so sánh nhóm thu nhập cao
nhất và thấp nhất ở nước ta giai đoạn 1994-1999 của Tổng cục
thống kê (mối nhóm điều tra 20%, đơn vị tính: lần)

Năm

1995

1996

1999


6.5

Cả nước

1994

7.0

7.3

8.9

Theo khu vực
Thành thị

7.0

7.7

8.0

9.8

Nông thôn

5.4

5.8

6.1


6.3

Chia theo vùng
Tây và Đông Bắc

5.2

5.7

6.1

6.8

Đồng bằng sông Hồng

5.6

6.1

6.6

7.0

Duyên hải miền Trung

4.9

5.5


5.7

6.3

Đông Nam Bộ

7.4

7.6

7.9

10.3

Đồng bằng s.Cửu Long

6.1

6.4

6.4

7.9

Từ các kết quả phân tích thức tế, các nhà nghiên cứu đã chưng minh:

Nơi nào kinh tế thị trường càng phát triển thì
mức độ phân hóa giàu nghèo càng mạnh mẽ

9



Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ


Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng
có xu hướng gia tăng giưa tầng lớp có thu nhập cao và tầng lớp
có thu nhập thấp trong nước.

Sự phân hóa thu nhập có xu hướng gia tăng
giưa các vùng miền khác nhau, đặc biệt là giưa thành thị và nông
thôn, giưa vùng đồng bằng với vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng
dân tộc thiểu số…
Theo kết quả điều tra các chỉ tiêu dân số vừa đươc Tổng
cục Thống kê công bố, mức sống dân cư nhưng năm gần đây đã
đươc cải thiện đáng kể nhưng vẫn có sự chênh lệch khá lớn
giưa thành thị và nông thôn. Theo Tổng cục Thống kê, có 85% số
dân thành thị thuộc hai nhóm ngũ phân vị cao nhất trong khi có tới
gần một nửa số dân nơng thơn thuộc hai nhóm ngũ phân vị thấp
nhất.
Chênh lệch trong mức sống giưa thành thị và nơng thơn cịn
đươc thể hiện rõ qua các đặc trưng về nhà ở như nguồn nước,
phương tiện vệ sinh, vật liệu xây nhà, số phòng ngủ và hàng tiêu
dùng lâu bền của hộ. Có tới 65% số dân thành thị đươc sử dụng
nước máy trong khi chỉ có 11% số dân nông thôn dùng nước máy,
92% số dân thành thị có nhà xây bằng vật liệu kiên cố thì con số
này ở nơng thơn là 67%.

3. Tác động
 Tích cực:

− Góp phần khơi dậy tính năng động trong mỗi con người, mỗi
nhóm xã hội, kích thích họ tìm kiếm và khai thác các cơ may,
vận hội để phát triển vươt lên.
− Tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, qua đó
sàng lọc và tuyển chọn ra nhưng người có đủ năng lực và
phẩm chất cần thiết trở thành thành viên của nhóm vươt trội,
động lực cho sự phát triển của một ngành nghề, một lĩnh vực
hay một địa phương.
 Tiêu cực:
− Kinh tế: Sự phân hóa giàu – nghèo giưa các vùng gây khó khăn
cho nhà nước trong việc quy hoạch ổn định, cân đối các ngành
tại các vùng khác nhau. Khơng phát huy đươc tồn bộ nội lực
của nền kinh tế và mọi khả năng trong tầng lớp dân cư.
− Chính trị: Chênh lệch lơi ích tất yếu sẽ làm nảy sinh mâu
thuẫn giưa các tầng lớp trong xã hội. Khi tới đỉnh điểm sẽ dẫn
tới xung đột, gây bất ổn về mặt chính trị. Một đất nước bất

10


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
ổn chính trị sẽ khó có cơ hội để phát triển kinh tế. Gây nên sự
hoang mang, dao động tinh thần của đông đảo tầng lớp người
lao động đối với chính quyền sở tại.
− Văn hóa: Khi điều kiện sống khác nhau, sự tiếp thu, giư gìn,
phát huy tinh hoa văn hóa dân tộc trong các tầng lớp dân cư
cũng khác nhau, gây cản trở phát triển văn hóa.
− Xã hội: Chênh lệch giàu – nghèo càng lớn, sự bất bình đẳng
trong xã hội càng đươc tăng cường, cơ hội phát triển càng
nghiêng về phía người giàu. Nhưng người nghèo thường đươc

hưởng rất ít nhưng dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục… Sự bất
bình đẳng này làm xuất hiện sự chia rẽ trong nội bộ các tầng
lớp dân cư, dẫn đến mâu thuẫn, mất đoàn kết trong xã hội.
Đồng thời, sự bất bình đẳng này kiến nhiều cá nhân
quyết tâm làm giàu bằng mọi cách kể cả bằng con đường phi
pháp. Theo thống kê, trong 20% số hộ thu nhập cao nhất xuất
hiện ngày càng nhiều nhưng biểu hiện làm giàu bất chính như
tham nhũng, bn lậu, làm ăn phi pháp, gây ảnh hưởng xấu
đến tăng trưởng kinh tế, suy thoái đạo đức xã hội…
III. Thiếu Hàng Hóa Cơng Cộng (Public Goods)
1. Khái niệm: Hàng hóa cơng cộng (Public Goods) là hàng hóa mọi
người cùng nhau sử dụng sử dụng chung và việc sử dụng của một
người thì khơng loại trừ việc sử dụng của người khác, tức là nhưng
hàng hóa mà các thành viên trong xã hội có thể cùng nhau sử dụng
như qc phong, luât phap, hệ thông đường xa, câu công, giao duc y
́
̀
̣
́
́
́ ̀
́
́
̣
tê, cơng viên…
́
 Tính chất hàng hóa cơng cộng:
− Khơng thể loại trừ: đươc hiểu trên góc độ tiêu dùng, hàng hóa
cơng cộng một khi đã cung cấp tại một địa phương nhất định
thì khơng thể hoặc rất tốn kém nếu muốn loại trừ nhưng cá

nhân không trả tiền cho việc sử dụng hàng hóa của mình. Ví
dụ: quốc phịng là một hàng hóa cơng cộng nhưng qn đội
khơng thể chỉ bảo vệ nhưng người trả tiền cịn khơng bảo vệ
nhưng ai khơng làm việc đó.
− Khơng cạnh tranh: cũng đươc hiểu trên góc độ tiêu dùng, việc
một cá nhân này đang sử dụng hàng hóa đó khơng ngăn cản
nhưng người khác đồng thời cũng sử dụng nó. Ví dụ pháo hoa
khi bắn lên thì tất cả mọi người đều có thể đươc hưởng giá trị
sử dụng của nó.

11


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
Trong thực tế, vẫn tồn tại nhưng hàng hóa cơng cộng khơng đáp
ứng một cách chặt chẽ hai tính chất đó. Ví dụ đường giao thơng,
nếu có q đơng người sử dụng thì đường sẽ bị tắc nghẽn và do
đó nhưng người tiêu dùng trước đã làm ảnh hưởng đến khả năng
tiêu dùng của nhưng người tiêu dùng sau. Đó là nhưng hàng hóa
cơng cộng có thể tắc nghẽn. Một hàng hóa cơng cộng mà lơi ích
của nó có thể định giá thì gọi là hàng hóa cơng cộng có thể loại trừ
bằng giá. Ví dụ đường cao tốc, cầu...có thể đặt các trạm thu phí
để hạn chế bớt số lương người sử dụng nhằm tránh tắc nghẽn
2. Ngun nhân phát sinh: Sự thiếu hụt hàng hóa cơng cộng xuất
phát từ chính các tính chất của hàng hóa này, kết hơp với mục tiêu
tối đa hóa lơi nhuận của nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường luôn hướng các doanh nghiệp, cá nhân
đến mục tiêu tối đa hóa lơi nhn. Trong khi đó, với 2 tính chất của
mình, hàng hóa cơng cộng khiến cho cả các cá nhân lẫn các doanh
nghiệp đều khơng có động lực để chi trả cho việc sản xuất nó.

− Với các cá nhân: với hai tính chất của mình, hàng hóa công cộng
khiến cho mọi thành viên trong xã hội đều có khả năng sử dụng
hàng hóa cơng cộng như nhau dù có trả tiền hay khơng. Dẫn tới
tình trạng mọi cá nhân trong xã hội đều khơng có động lực để chi
trả cho hang hóa cơng cộng.
− Với các doanh nghiệp: Hệ quả tất yếu của việc các cá nhân
trong xã hội đều khơng muốn chi trả cho hang hóa công cộng, là
doanh nghiệp – nhưng người sản xuất ra nó sẽ phải chịu tổn
thất. Điều này khiến các doanh nghiệp khơng co động lực để sản
xuất hàng hóa cơng cộng, tất yếu dẫn đến sự thiếu hụt.

3. Biểu hiện
Ở nước ta, hệ thống các đô thị là một trong nhưng nơi dễ nhân
thấy nhất hiện tương thiếu hụt hàng hóa cơng cộng.
Dân số sống tại đơ thị ngày càng tăng cao (dự kiến đến năm
2020 sẽ chiếm 45% dân số cả nước) trong khi hạ tầng kỹ thuật của
tất cả các thành phố vẫn chưa đáp ứng đươc nhu câu đặt ra.
Hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị Việt Nam rất yếu và thiếu, đặc
biệt là hệ thống giao thơng. Mật độ mạng lưới đường thấp, ước tính
tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà
Nẵng chỉ đạt 4-5 km/km2. Tại các đô thị loại 2, 3 con số này chỉ bằng
một nửa. Bên cạnh đó, mạng lưới đường này lại phân bố không đều,
thiếu sự liên thông. Đường phố ngắn, lộ giới hẹp, chất lương xấu
nhưng lại nhiều giao cắt. Các nút giao thông phần lớn là đồng mức,
nhỏ hẹp lại khơng hơp lý, diện tích đất dành cho giao thơng tĩnh quá

12


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

thấp. Ước tính, tỷ lệ đất dành cho giao thông chưa đến 10% đất xây
dựng đô thị trong khi tỷ lệ cần thiết phải là 20-25%.

H. Kẹt xe ở thành phố Hồ Chí Minh
Bên cạnh hệ thống giao thơng, hệ thống cấp nước đơ thị cũng
trì trệ khơng kém. Trong tổng số 689 đơ thị trên tồn quốc hiện vẫn
cịn gần 400 đơ thị nhỏ chưa có hệ thống cấp nước tập trung. Với
nhưng đơ thị đã có, cũng chỉ đáp ứng đươc nhu cầu của 60% dân số
đơ thị. Trong khi đó, tỷ lệ thất thốt, thất thu vẫn cao trên 30%, có
nơi tỷ lệ này lên tới 45%. Đặc biệt tại các khu đô thị cũ với mạng
lưới đường ống cũ và đường kính nhỏ.
Song song đó là hệ thống thốt nước cịn lạc hậu và thiếu sự
đồng bộ cần thiết. Có thể khẳng định, tại các đơ thị của Việt Nam,
hệ thống thốt nước chưa đáp ứng đươc nhu cầu phát triển kinh tế,
xã hội. Phần lớn hệ thống là chung cho thoát nước mưa và cả nước
thải, đươc xây dựng trên địa hình tự nhiên, nước tự chảy và độ dốc
thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đơ thị nào có đươc trạm xử lý
nước thải sinh hoạt. Cũng như hệ thống cấp nước, hệ thống thoát
nước của các thành phố lớn mới chỉ đáp ứng đươc 60% nhu cầu,
trong khi các đô thị khác phạm vi phục vụ chỉ đạt 20 - 25%. Theo
đánh giá của các cơng ty thốt nước, mơi trường đô thị tại các địa
phương hiện nay, 50% tuyến cống đã bị hư hỏng, 30% tuyến cống
cũ bị xuống cấp, chỉ khoảng 20% tuyến cống mới xây dựng là còn
tốt.

4. Tác động

13



Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
Hàng hào cơng cơng là địi hỏi thiết yếu của xã hội lồi người,
sự thiếu hụt hàng hóa công cộng mang đến nhiều tác động tiêu cực
đối với nền kinh tế, xã hội, con người…
− Đối với nền kinh tế: sự thiếu hụt hàng hóa cơng cộng đặc biệt
trong lĩnh vực giao thông làm cho lưu thông hàng hóa bị ngưng
trệ gây ra nhưng tổn thất to lớn cho nền khinh tế. Theo báo cáo
của Viện Giao thông vận tải Mỹ, khi nghiên cứu 85 khu vực
trong nước năm 2003 thì tổng tổn thất do tắc nghẽn giao thông
gây ra đã lên đến khoảng 63 tỷ USD với hơn 3,7 tỉ giờ chậm trễ
và 2,3 tỉ ga-lông nhiên liệu hao phí do tắc nghẽn. Ngồi ra, ảnh
hưởng của việc giao hàng không đúng hạn, lỡ các cuộc họp và
các tác động khác cịn chưa đươc tính đến.
− Đối với xã hội, con người:
 Sự thiếu hụt hàng hóa và các dịch vụ công cộng kiến chất
lương cuộc sống con người bị giảm sút: Thiếu trường học,
nhiều học sinh miền núi khơng đươc đến trường, trình độ
học vấn thấp. Thiếu cơ sở y tê, dẫn đến sức khỏe người dân
khơng đươc chăm sóc đầy đủ…kìm hãm sự phát triển của xã
hội.
 Thiếu hàng hóa cơng cộng cịn tác động trực tiếp đến sức
khỏe con người: Các nhà khoa học thuộc Trung tâm Quốc gia
về môi trường và sức khỏe Neuherberg (Đức) khẳng định:
nhưng người thường xuyên bị kẹt xe có nguy cơ mắc bệnh
tim cao gấp 3 lần nhưng người chưa hề chịu đựng cảnh này.
Cứ 12 người bị bệnh tim thì có 1 trường hơp liên quan đến
giao thơng! Ở các vùng chưa có hệ thống cung cấp nước
sạch, người dân sử dụng các nguồn nước tự nhiên không rõ
chất lương dễ phát sinh và lây lan dịch bệnh…
IV. Chu Kỳ Kinh Doanh (Business Cycles)

1. Khái niệm: Chu kỳ kinh doanh (hay chu kỳ kinh tế) là các biến động
tái diễn nhưng không phải định kỳ trong công việc kinh doanh chung
và trong các hoạt động kinh tế của 1 quốc gia trong nhưng khoảng
thời gian nhiều năm. Hay nói cách khác Chu kỳ kinh doanh, là sự biến
động của GDP thực tế theo trình tự ba pha lần lươt là suy thoái, phục
hồi và hưng thịnh (bùng nổ).
Người ta thường biểu diễn các chu kỳ kinh doanh bằng sự giao
động của GDP thực tế xung quanh xu hướng tăng trưởng của nó.

14


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

Các pha của chu kỳ kinh doanh

15


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

− Suy thối: là pha trong đó GDP thực tế giảm đi. Ở Mỹ và Nhật
Bản, người ta quy định rằng, khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế
mang giá trị âm suốt hai quý liên tiếp thì mới gọi là suy thoái.
− Phục hồi: là pha trong đó GDP thực tế tăng trở lại bằng mức
ngay trước suy thoái. Điểm ngoặt giưa hai pha này là đáy của chu
kỳ kinh tế.
− Hưng thịnh: Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn
mức ngay trước lúc suy thoái, nền kinh tế đang ở pha hưng thịnh
(hay còn gọi là pha bùng nổ). Kết thúc pha hưng thịnh lại bắt đầu

pha suy thoái mới. Điểm ngoặt từ pha hưng thịnh sang pha suy
thoái mới gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.
Trước đây, một chu kỳ kinh doanh thường đươc cho là có bốn
pha lần lươt là suy thoái, khủng hoảng, phục hồi và hưng thịnh. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế hiện đại, khủng hoảng theo nghĩa kinh tế
tiêu điều, thất nghiệp tràn lan, các nhà máy đóng cửa hàng loạt, v.v…
khơng xảy ra nưa. Vì thế, toàn bộ giai đoạn GDP giảm đi, tức là giai
đoạn nền kinh tế thu hẹp lại, đươc gọi duy nhất là suy thoái. Ở Việt
Nam cho đến đầu thập niên 1990, trong một số sách về kinh tế các
nước tư bản chủ nghĩa, khi nói về chu kỳ kinh tế thường gọi tên bốn
pha này là khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh. Nay
khơng cịn thấy cách gọi này nưa.
2. Nguyên nhân phát sinh

16


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
Cho đến nay vẫn chưa có một sự thống nhất chung về nguyên
nhân gây ra chu kỳ kinh tế kỳ giưa các trường phái kinh tế học vĩ mơ.
Có thể chia thành hai nhóm:
− Chu kỳ kinh doanh là do nhưng biến động bên ngoài hệ thống
kinh tế gây ra (chiến tranh, bầu cử chính tri, khủng hoảng giá
xăng dầu, phát hiện ra nguồn tài nguyên mới, nhưng thành tựu
khoa học công nghệ…)
− Chu kỳ kinh doanh là do nhưng biến động cơ chế bên trong của
hệ thống kinh tế gây ra (Theo cách tiếp cận này thì: mọi sự mở
rộng đều ni dưỡng sự suy thối và thu hẹp; mọi sụ thu hẹp
đều nuôi dưỡng sụ hồi sinh và mở rộng – theo một chuỗi lặp đi
lặp lại gần như theo quy luật.

 Một số lý thuyết giải thích về chu kỳ kinh doanh tiêu biểu:
− Chủ nghĩa Keynes: chu kỳ kinh tế hình thành do thị trường
khơng hồn hảo, khiến cho tổng cầu biến động mà thành.

− Chủ nghĩa Kinh Tế Tự Do Mới: có chu kỳ là do sự can thiệp
của chính phủ hoặc do nhưng cú sốc cung ngồi dự tính.

17


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

− Lý thuyết tiền tệ: cho rằng chu kỳ kinh tế là do sự mở rộng
hay thắt chặt của chính sách tiền tệ và tín dụng. Đại diện tiêu
biểu của lý thuyết này là nhà kinh tế học đoạt giải Nobel
kinh tế năm 1976, người đứng đầu trường phái Chicago
Milton Friedman. Lý thuyết này tỏ ra phù hơp với cuộc suy
thoái của kinh tế Hoa Kỳ 1981-1982 khi Cục Dự trư Liên
bang tăng lãi suất danh nghĩa tới 18% để chống lạm phát.
− Mơ hình gia tốc - số nhân: do Paul Samuelson đưa ra, mơ hình
này cho rằng các biến động ngoại sinh đươc lan truyền theo
cơ chế số nhân kết hơp với sự gia tốc trong đầu tư tạo ra
nhưng dao động có tính chu kỳ của GDP.
− Lý thuyết chính trị: đại diện là các nhà kinh tế học William
Nordhaus, Michał Kalecki,... Lý thuyết này quy cho các chính
trị gia là nguyên nhân gây ra chu kỳ kinh tế vì họ hướng các
chính sách tài khóa và tiền tệ để có thể thắng cử.
− Lý thuyết chu kỳ kinh doanh cân bằng: với nhưng đại diện
như Robert Lucas, Jr., Robert Barro, Thomas Sargent...phát
biểu rằng nhưng nhận thức sai lầm về sự vận động của giá

cả, tiền lương đã khiến cho cung về lao động quá nhiều hoặc
quá ít dẫn đến các chu kỳ của sản lương và việc làm. Một
trong nhưng phiên bản của lý thuyết này là tỷ lệ thất nghiệp
cao trong suy thoái là do mức lương thực tế của công nhân
cao hơn mức cân bằng của thị trường lao động.
− Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tế: lập luận rằng nhưng
biến động tích cực hay tiêu cực về năng suất lao động trong

18


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
một khu vực có thể lan tỏa trong nền kinh tế và gây ra nhưng
dao động có tính chu kỳ. Nhưng người ủng hộ lý thuyết này
là nhà kinh tế học đoạt giải Nobel năm 2004 Edward Prescott,
Charles Prosser,...


Tuy mỗi lý thuyết trên đây đều có tính hiện thực nhưng
khơng có lý thuyết nào tỏ ra đúng đắn ở mọi lúc mọi nơi.

3. Biểu hiện, tác động
Chu kỳ kinh tế là nhưng biến động khơng mang tính quy luật.
Khơng có hai chu kỳ kinh tế nào hồn tồn giống nhau và cũng chưa
có cơng thức hay phương pháp nào dự báo chính xác thời gian, thời
điểm của các chu kỳ kinh tế. Chính vì vậy chu kỳ kinh tế, đặc biệt là
pha suy thoái sẽ khiến cho cả khu vực công cộng lẫn khu vực tư
nhân gặp nhiều khó khăn.
Khi có suy thối, sản lương giảm sút, tỷ lệ thất nghiệp tăng
cao, các thị trường từ hàng hóa dịch vụ cho đến thị trường vốn...thu

hẹp dẫn đến nhưng hậu quả tiêu cực về kinh tế, xã hội.
− Tiêu dùng giảm mạnh, hàng tồn kho của các loại hàng hóa lâu
bền trong các doanh nghiệp tăng lên ngồi dự kiến. Việc này dẫn
đến nhà sản xuất cắt giảm sản lương kéo theo đầu tư vào trang
thiết bị, nhà xưởng cũng giảm và kết quả là GDP thực tế giảm
sút.
− Cầu về lao động giảm, đầu tiên là số ngày làm việc của người
lao động giảm xuống tiếp theo là hiện tương cắt giảm nhân công
và tỷ lệ thất nghiệp tăng cao.
− Khi sản lương giảm thì lạm phát sẽ chậm lại do giá đầu vào của
sản xuất giảm bởi nguyên nhân cầu sút kém. Giá cả dịch vụ khó
giảm nhưng cũng tăng không nhanh trong giai đoạn kinh tế suy
thoái.
− Lơi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh và giá chứng khoán
thường giảm theo khi các nhà đầu tư cảm nhận đươc pha đi
xuống của chu kỳ kinh doanh. Cầu về vốn cũng giảm đi làm cho
lãi suất giảm xuống trong thời kỳ suy thoái.
Một tác động khác của chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng lơn đến
nền kinh tê là lạm phát. Khi lạm phát xảy ra, đặc biệt là lạm phát phi
mã hay siêu lạm phát sẽ dẫn đến sự phân phôi lai thu nhâp và cua cai,
́ ̣
̣
̉
̉
lam thay đôi cơ câu kinh tê, thay đôi san lương và công ăn viêc lam…
̀
̉
́
́
̉ ̉

̣ ̀

V. Sự Gia Tăng Quyền Lực Độc Quyền (Monopoly)
1. Khái niệm: Độc quyền là sự tập trung vào tay một hay một nhóm
nhỏ các nhà tư bản nhưng ưu thế và nhưng quyền lực kinh tế.

19


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
Trong kinh tế học, độc quyền là trạng thái thị trường chỉ có
duy nhất một người bán và sản xuất ra sản phẩm khơng có sản
phẩm thay thế gần gũi. Và hiểu theo nghĩa hẹp thì Độc quyền là
việc chiếm lĩnh thị trường với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào
đó của một cơng ty.
2. Ngun nhân
− Các quy định của chính phủ: khi chính phủ chỉ trao quyền sản
xuất, phân phối cho một doanh nghiêp như tình trạng độc quyền
trong ngành điện Việt Nam…
− Sở hữu bằng phát minh sáng chế, sở hữu trí tuệ: chỉ người nắm
giư bản quyền mới đươc khai thác, sử dụng nhưng phát minh,
sáng chế đó.
− Sở hữu ngồn nguyên liệu chủ yếu: như Nam Phi đươc sở hưu
nhưng mỏ kim cương chiếm phần lớn sản lương của thế giới và
do đó quốc gia này có vị trí gần như đứng đầu trên thị trường kim
cương.
− Do giảm chi phí nhờ quy mô: khi một doanh nghiệp sở hưu đươc
nguồn vốn và quy mơ lơn. Doanh nghiệp này có điều kiên giảm
giá thành đến mức thấp nhất, khiến các doanh nghiệp nhỏ hơn
không thể cạnh tranh đươc, buộc phải rời khỏi ngành.

− Do đặc điểm của ngành: Một số ngành có các yếu tố đặc biệt
làm cho chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm tăng nếu gia tăng một
quá trình sản xuất. Khi đó một doanh nghiệp nhỏ cung cấp sản
phẩm là cách sản xuất có hiệu quả nhất. Điều này có thể thấy ở
các ngành dịch vụ như sản xuất và phân phối dịch vụ, cung cấp
hàng hóa, giáo dục, y tế...(độc quyền tự nhiên).
3. Tác động
 Giá cao, sản lượng thấp, tổn thất vơ ích: khác với thị trường

cạnh tranh hoàn hảo – nơi mà giá và sản lương phụ thuộc vào
quan hệ cung – cầu trên thị trường, trong thi trường độc quyền,
giá bán phụ thuộc vào sản lương do doanh nghiệp độc quyền
cung cấp. Do đó, để tối đa hoa lơi nhuân, doanh nghiệp độc
quyền thường xuyên cắt giảm sản lương một cách thích hơp, để
nâng cao giá cả. Xã hội gánh chịu nhưng tổn thất vơ ích.

20


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
Sản lượng và giá cả trong thị trường cạnh tranh
(CT) và thị trường độc quyền (ĐQ)
$/
Q
Tổn thất xã hội
PĐQ
PCT

A


MC

B
C
D
MR
Q ĐQ

Q
QCT

 Chất lượng hàng hóa khơng đảm bảo: do khơng có sản phẩm

thay thê nên người tiêu dùng phải chấp nhận sử dụng buộc phải
sử dụng sản phẩm độc quyền du chất lương tốt hay xấu.
Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN đã nhiều lần cắt điện
đột ngột mà không báo trước: trong năm 2007 khu cơng nghiệp
Trà Nóc (Cần Thơ) chịu 275 lần cắt điện đột xuất, gây thiệt hai
nặng nề cho nền kinh tế. Từ ngày 16-19/7/2007, tại Đà Nẵng đa
liên tục xảy ra mất điện đột ngột trên diện rộng, khiến Công ty
cấp nước Đà Nẵng bị động, không thể hoạt động liên tiếp nhiều
ngày. Không điện, không nước sinh hoạt, đời sống người dân
đảo lộn, khốn đốn.Tại Khu công nghiệp Đà Nẵng, hàng ngàn
công nhân phải nghỉ việc hoặc rơi vào tình trạng có ngày cơng mà
khơng có ngày lương. Vì khơng có lịch cắt điện cụ thể nên họ cứ
đến cơng ty, khơng có điện thì… ngồi chờ hoặc quay về. Như
vậy chất lương cung cấp điên của EVN là hồn tồn khơng đảm
bảo, nhưng do độc quyền, khơng xài điện của EVN thì người dan
cũng chẳng biết xài điện ở đâu!
 Trì trệ đổi mới: khi khơng có đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ

khơng có động cơ đổi mới, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng
suất…kìm hãm sự phát triển của xã hội.

21


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ

Tin Thị Trường Lệch Lạc
Information) & Những Suy Thối Đạo Đức

VI. Thơng

(Inướcomplete

1. Khái niệm:
 Thơng tin thị trường lệch lạc: trong kinh tế, thơng tin khơng hồn

hảo (hay cịn gọi là thơng tin khơng đối xứng) xảy ra khi một bên
để giao dịch có nhiều hơn hoặc tốt hơn thơng tin hơn bên kia.
Ví dụ: trong linh vực y tế người ban thuôc và bac sĩ có nhiêu
̃
́
́
́
̀
thông tin về thị trường thuôc hơn bênh nhân. Con trong
́
̣
̀

linh vực kinh doanh bao hiêm, thì người mua bao hiêm sẽ
̃
̉
̉
̉
̉
biêt trước tinh huông sẽ xay ra với minh hơn là người ban.
́
̀
́
̉
̀
́
Vẫn tồn tại trường hơp người mua nắm đươc nhiều thơng tin
hơn người bán, nhưng trường hơp đó thường không chiếm tỷ
trọng lớn và gây nguy hại nhiều cho xã hội như trường hơp
ngươc lại.

 Suy thoái đạo đức trong nền kinh tế thị trường: Tinh tang lường
̀
̣

gat, lừa đao, bôi tin, san xuât hang gia, hang kem chât lương đăc
̣
̉
̣ ́
̉
́
̀
̉

̀
́
́
̣
biêt là trong linh vực san xuât thuôc, thực phâm…
̣
̃
̉
́
́
̉

2. Nguyên nhân
 Thông tin thị trường lệch lạc:
− Lơi nhuận doanh nghiệp sẽ giảm nếu công nhân biết chính
xác mức độ nguy hiểm của cơng viêc hay người tiêu dùng có
đươc đầy đủ độ nguy hại trong sản phẩm của họ. Điều này
trái với mục tiêu hóa lơi nhuận của mình, nên doanh nghiệp
thường khơng cung cấp đủ thông tin cho khách hàng.

22


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
Giá cả và sản lượng khi khách hàng
đủ thông tin về độ nguy hại của sản
Giá

S
P


P’
D Đủ thông tin nguy
D’

hại

Thiếu thơng tin nguy hại

0

Q’

Q

Sản lương

− Chi phí cho việc thu thập và kiểm tra thông tin là rất lớn: do
doanh nghiệp cố tình che dấu kiếm khuyết trong sản phẩm
nên việc thu thập đươc đầy đủ thông tin về sản phẩm là rất
khó khăn. Bên cạnh đó, dù đã có đươc thơng tin về sản phẩm
thì việc kiểm tra độ an tồn của sản phẩm cũng địi hỏi chi
phí rất lớn. Tiêu biểu như chi phí cho 1 lần xét nghiêm đúng
chuẩn về nồng độ chất độc hại trong thực phẩm lên đến
70USD/lần.
 Suy thoái đạo đức: với mục tiên tối đa hóa lơi nhuận, nhiều cá
nhân, tổ chức trong xã hội đã bất chấp mọi hành vi, kể cả các
hành vi xâm phạm đao đức nhằm thu đươc lơi nhuận cao nhất.
Tình trang này kéo dài và phát tán rộng rài làm cho đạo đức xã hội
suy thối lớn.


3. Biểu hiện
 Suy thối đạo đức: điển hình nhất là trong lĩnh vực thuốc và thực

phẩm.
− Về dược phẩm: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thống kê,
thuốc giả chiếm 7% - 15% ở các nước phát triển, và đến 25%
thị trường dươc phẩm ở các nước đang phát triển.
Theo báo cáo của Interpol, số lương mẫu thuốc giả phát
hiện tại Việt Nam lên đén 406 mẫu. Đứng thứ hai trong khu
vực Đông Nam Á, sau Lào với 447 mẫu. Campuchia có 271
mẫu, cịn Thái Lan là 173 mẫu. Thuốc giả đươc sản xuất
bằng công nghệ cao, bao bì sản phẩm rất giống thuốc thật

23


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
hoặc do hàng kém chất lương từ nước ngoài đưa về Việt
Nam sửa lại hạn dùng
− Về thực phẩm: hàm lương độc tố trong thực phẩm ngày
càng cao và đa dạng.
Nổi bật nhất gầy đây là vụ viêc sưa Trung Quốc bị phát
hiện có chứa melamine – chất gây sỏi thận. Hãng tin Tân Hoa
Xã cho biết trong tổng số 491 nhãn sưa bột trẻ em của 109
công ty Trung Quốc đươc kiểm tra, có tới 69 nhãn có chứa
chất melamine
Trong tháng 10/2009 Bộ Y tế Malaysia vừa ban hành
lệnh cấm 16 nhãn hiệu trái cây sấy khô nhập từ Trung Quốc
Đại lục, đảo Đài Loan và một số nước châu Á khác do có dư

lương chì vươt mức cho phép tới 15 lần.
Ở Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2007


Cơ quan Bảo vệ thực vật (BVTV) đã kiểm tra 865
hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV trên rau, chè. Có
111 hộ sử dụng thuốc sai quy định, 32 hộ không đảm
bảo thời gian cách ly, 17 hộ sử dụng thuốc hạn chế
dùng cho rau, 8 hộ dùng thuốc cấm...



Tại các chơ đầu mối, qua kiểm tra 2.069 mẫu rau, đã
có 71 mẫu có hàm lương chất độc hại vươt mức cho
phép. Đặc biệt, tại các cửa hàng rau an toàn, siêu thị,
cơ sở chế biến cũng có khơng ít số mẫu mang dư
lương chất độc hại vươt mức cho phép: 65 mẫu bị
nhiễm trên 905 mẫu kiểm tra, chiếm tỉ lệ 7,18%.
Điều đáng nói là hiện các địa phương chủ yếu vẫn
còn sử dụng phương pháp test nhanh, chỉ phát hiện 2
nhóm carbamate và lân hưu cơ, cịn nhiều nhóm độc
hại khác gốc thuỷ ngân, clo... không phát hiện đươc.



Ở sản phẩm động vật, theo báo cáo của Cục Thú y,
nhiều mẫu xét nghiệm tại các lị giết mổ khơng đạt
chỉ tiêu về E.coli, S.aureus, Samonella (các loại
khuẩn gây hại), trong đó có cả các lị giết mổ tập
trung. Có 57/90 mẫu khơng đạt tiêu chuẩn về khuẩn,

21/90 mẫu không đạt các chỉ tiêu tồn dư kháng sinh,
kim loại nặng và hố chất BVTV.

 Vể thơng tin thị trường lệch lạc: Nhưng sự việc trên cũng đã

minh chứng rõ ràng cho việc người tiêu cùng thiếu thông tin trầm
trọng về sản phẩm. Hầu hết người tiêu dùng không biết phân

24


Kiếm khuyết của thị trường cạnh tranh và giải pháp của chính phủ
biệt hàng thật, hàng giả. Tạo điều kiện cho các hành vi suy thối
đạo đức duy trì và phát triển.

4. Tác động
Sự suy thoái đạo đức cùng với tình trạng thơng tin thị trường lệch
lạc đã gây tổn hại to lớn cho nền kinh tế, con người, xã hôi…
 Đối với nền kinh tế: các hành vi kinh tế ngồi pháp luật như
bn lậu, lừa gạt, sản xuất hàng giả, hàng kém chất…gây khó
khăn cho nhà nước trong quản lý nền kinh tế, hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mơ. Đồng thời làm mất uy tín của nền kinh
tế, đem đến nhưng tổn thất nặng nề.
Theo nhà phân tích Lao Bing thuộc cơng ty tư vấn Mental
Marketing Dairy Consulting có trụ sở tại Thương Hải, trong
tháng 9/08 doanh số bán ra của các cơng ty có sản phẩm có chứa
melamine đã giảm 60-70% so với cùng năm 2007. Doanh thu cả
năm của ngành cơng nghiệp sưa có thể sẽ thấp hơn 20% so với
160 tỷ NDT (23,5 tỷ USD) của năm 2007. Khoảng 3 triệu nhân
công, là nhưng người làm ra 80% sản lương sưa của Trung Quốc,

bị ảnh hưởng. Nhiều thị trường lớn đóng của hồn hoàn đối với
các sản phảm sưa của Trung Quốc.
 Với sức khỏe con người: khi chất lương hàng hoa giảm sút, thì
người tiêu dùng là người trực tiếp lãnh nhận hậu quả đầu tiên,
khơng chỉ về chi phí mà quan trọng nhất là tác hại đến sưc khỏe
và tinh thầm.
Do uống phải sưa có chứa melamine, tính riêng ở Trung
Quốc đã có 4 trẻ em bị tử vong cùng với 54.000 trẻ em khác mắc
bệnh.
Các nhà nghiên cứu cho biết, với nhưng trẻ em ăn phải sản
phẩn trái cây xấy khơ nhiễm độc chì của Trung Quốc tỷ lệ mắc
bệnh ở não do nhiễm độc chì là 50%; tỷ lệ di chứng thần kinh là
30%. Có nhưng trẻ khơng có triệu chứng lâm sàng của nhiễm độc
chì nhưng sau đó vẫn bị di chứng thần kinh.
Ở Việt Nam, theo Bộ Y tế, hàng năm VN có 200.000 người
bị ung thư, trong đó có 150.000 người chết. Khoảng 35% trong số
bệnh nhân ung thư do nguyên nhân sử dụng thực phẩm độc hại.
 Đối với xã hội: sự thiếu thông tin cùng các hành vi suy thoái đạo
đức gây mất trật tự xã hội, nhân dân mất lịng tin, mất đồn kết
dân tộc…xã hội bất ổn.
B. GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ
1. Với Tác Động Ngoại Vi (Externalities)

25


×