Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tập lớn học kỳ bình luận điều 44,45 luật thương mại 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.32 KB, 16 trang )

Bài tập học kỳ
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong giai đoạng hội nhập mạnh mẽ với các nước trong
khu vực và quốc tế, vì vậy nền kinh tế của nước ta có những thay đổi hết sức
căn bản để đáp ứng được nhu cầu hội nhập. Sự phát triển nhanh chóng của
khu vực kinh tế tư nhân và sự cải cách mạnh mẽ của khu vực kinh tế nhà
nước đã thúc đẩy việc cải cách pháp luật của công ty ở Việt Nam. Quốc hộ đã
ban hành Luật Doanh Nghiệp 2005 để tạo ra sân chơi bình đẳng cho các
thành phần kinh tế. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng
rất lớn. Do vậy, loại hình công ty TNHH chiếm vị trí quan trọng và là sự lựa
chọn hàng đầu của nhà đầu tư. Việc nhượng bán phần vốn góp trong công ty
TNHH là một vấn đề pháp lý và kinh tế có ý nghĩa lớn hiện nay, bởi nó là một
tài sản kinh doanh phụ thuộc nhà đầu tư và nhà đầu tư rất linh động khi sử
dụng quyền này để tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong khi đó pháp luật
Việt nam hiện nay còn khá nhiều bất cập liên quan. Vì vậy, em chọn đề bài:
“Bình luận điều 44, điều 45 của Luật doanh nghiệp 2005” để làm đề bài cuối
kỳ của mình.
B. NỘI DUNG
I. Khái niệm về phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH
Luật Thương Mại Module 1 Page 1
Bài tập học kỳ
Trong công ty TNHH, ta thấy được rằng có sự tách bạch giữa tài sản của
người góp vốn và tài sản của công ty TNHH, tài sản của người góp vốn sau
khhi góp vào để thành lập công ty thì tài sản dó thuộc quyền sở hữu của công
ty TNHH chứ không còn thuộc quyền sở hữu của người góp vốn. Những
người đã góp vốn thành lập công ty trở thành đồng chủ sở hữu công ty. Mỗi
người trong số họ chiếm một phần trong tổng số vốn góp của công ty và được
gọi là phần vốn góp của người góp vốn. Vậy phần vốn góp là gì?
Theo khoản 5 điều 4 Luật Doanh Nghiệp 2005: “Phần vốn góp là tỷ lệ vốn
mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ”.


Qua phân tích ở trên có thể hiểu theo nghĩa chung nhất, phần vốn góp là
từ dùng để chỉ giá trị về tài sản mà người góp vốn vào công ty TNHH để có
những quyền và nghĩa vụ khi công ty được thành lập, hoạt động hoặc giải
thể.
II. Phân loại các hình thức định đoạt phần vốn góp
1. Chuyển nhượng phần vốn góp
Chuyển nhượng là việc chủ sở hữu giao tài sản thuộc sở hữu của mình
cho người nhận chuyển nhượng và nhận được từ người nhận chuyển nhượng
một khaorn tiền tương đương với giá trị tài sản đó. Ở đây ta tháy có sự thỏa
thuận giữa các bền về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa
vụ. Từ đó có thể rút ra kết luận bản chất của chuyển nhượng là hợp đồng.
2. Các hình thức xử lý tài sản góp vốn khác
a. Thừa kế
Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác
theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi
Luật Thương Mại Module 1 Page 2
Bài tập học kỳ
quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế.
b. Tặng Cho
Tặng cho là là một loại hợp đồng dân sự. Tặng cho tài sản làm phát sinh
quan hệ hợp đồng khi bên được tặng cho nhân tài sản. Hợp đồng tặng cho là
hợp đồng thực tế, sau khi các bên đã thỏa thuận về việc tặng cho mà chưa
chuyển giao tài sản không làm phát sinh quyền của các bên. Vì vậy, hợp đồng
tặng cho được coi là đã ký kết khi các bên chuyển giao tài sản.
3. Nội dung và hiệu lực của định đoạt phần vốn góp
Việc định đoạt phần vốn góp trong công ty TNHH thường được thực hiện
thông qua hình thức là hợp đồng. Nội dung của định đoạt phần vốn góp chính
là nội dung của hợp đồng, trong đó bao gồm các điều khoản do các bên thỏa

thuận hoặc do pháp luật quy định. Các điều khoản này làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ của các bên. Trong khoa học pháp lý, điều khoản của hợp đồng
được chia làm 3 loại: điều khoản căn bản, điều khoản thông thường, điều
khoản tùy nghi. Định đoạt phần vốn góp thông qua hình thức chuyển nhượng
thì phải có thêm những nội dung như sau:
- Giá và phương thức thanh toán. Giá cả do các bên tự do thỏa thuận.
Giá của phần vốn góp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình hoạt động của
công ty. Về phương thức thanh toán các bên có thể thỏa thuận thanh
toán bằng tiền đồng Việt Nam, hoặc đồng ngoại tệ, bằng vàng
- Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên: đây là nội dung không thể thiếu trong
hợp đồng, nó quyết định một hợp đồng có hình thành và thực hiện
được hay không
II. Nội dung điều 44, điều 45 Luật Doanh Nghiệp và một số
vướng mắc cần sửa đổi
Luật Thương Mại Module 1 Page 3
Bài tập học kỳ
Điều 44, 45 Luật Doanh nghiệp quy định một số hình thức định đoạt phần
vốn góp của thành viên trong công ty TNHH. Trong đó, điều 44 quy định về
vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp, điều 45 quy định một số hình thức xử lý
tài sản góp vốn khác
1. Bình luận Điều 44 Luật Doanh nghiệp: “Chuyển nhượng phần vốn góp”
“Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau
đây:
1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.”

Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH là việc chủ sở hữu phần vốn góp
chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn góp của mình cho cá nhân, tổ chức
khác và nhận thanh toán giá trị phần vốn góp theo sự thỏa thuận giữa các
bên, mức độ chuyển nhượng có thể là một phần hay toàn bộ phần vốn góp. Có
rất nhiều trường hợp dẫn đến việc chuyển nhượng phần vốn góp như:
- Thành viên công ty chuyển nhượng vốn góp cho tổ chức hay cá nhân
khi có nhu cầu
- Trường hợp yêu cầu công ty mua lại nhưng công ty không mua lại hoặc
không đủ điều kiện mua lại hay không thoải thuận được về giá
- Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân bị chết
hoặc không muốn trở thành thành viên của công ty.
- Người được tặng cho không được HĐTV chấp nhân là thành viên công
ty hoặc người được tặng cho không muốn trở thành thành viên của
công ty
Luật Thương Mại Module 1 Page 4
Bài tập học kỳ
- Người được thanh toán nợ bằng phần vốn góp không được chấp nhận
là thành viên của công ty
- Thành viên công ty là tổ chức bị giải thể, phá sản.
Trong các trường hợp nêu trên ngoài trường hợp công ty không mua lại
phần vốn góp, không thanh toán được phần vốn góp được mua lại hoặc
không thoải thuận được về giá mua lại phần vốn góp như quy định tại điều
43 Luật Doanh nghiệp, thì các trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp còn
lại phải tuân thủ quy định tại điều 44 luật Doanh nghiệp, theo đó việc chuyển
nhượng:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương
ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các
thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn ba mười ngày, kể từ ngày chào bán

Từ quy định của điều luật, ta thấy xuất phát từ bản chất “tính đóng” của
công ty TNHH nên việc tiếp nhận thành viên mới rất hạn chế, do đó thành
viên không được tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người
khác không phải là thành viên. Tuy nhiên, xét dưới góc độ bản chất của quyền
sở hữu, rõ ràng quy định hạn chế khả năng chuyển nhượng phần vốn góp của
thành viên như trên là chưa thỏa đáng. Bản chất của chuyển nhượng vốn là
một giao dịch mua bán phần vốn góp, đối tượng của giao dịch là quyền sở
hữu phần vốn góp - một loại quyền sở hữu tài sản theo pháp luật dân sự. Do
vậy, nhà làm luật không nên “định hướng” cho thành viên về đối tượng nhận
chuyển nhượng phần vốn góp là ai, thành viên phải chuyển nhượng cho ai
trước, ai sau Đây là một giao dịch mua bán, và do vậy nhà làm luật hy vọng
để cho người bán, người mua tự tìm thấy nhau đề thực hiện giao dịch với tất
cả ý chí tự do của mình. Mặt khác, nguyên tắc “thừa trong nhà mới ra người
ngoài” quy định tại điều 44 Luật Doanh Nghiệp cũng không triệt để, bởi
Luật Thương Mại Module 1 Page 5
Bài tập học kỳ
thành viên chuyển nhượng có thể đưa ra giá mua phần vốn góp rất cao để
loại trừ khả năng mua của các thành viên hiện hữu, khi đó thành viên chuyển
nhượng sẽ đạt được mục đích là chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho
cá nhân, tổ chức bên ngoài công ty với giá “ưu đãi” hơn giá chào bán cho các
thành viên hiện hữu ban đầu. Ở đây, rõ ràng nhà làm luật không thể định
hướng luôn cả về giá chuyển nhượng phần vốn góp, do vậy thành viên chuyển
nhượng có toàn quyền quyết định giá chuyển nhượng phần vốn góp của mình
trong từng trường hợp chuyển nhượng cụ thể. Như vậy, Luật Doanh Nghiệp
2005 (và cả Luật Doanh Nghiệp 1999) tuy không còn quy định việc thành viên
công ty muốn chuyển nhượng vốn phải được sự đồng ý của các thành viên
còn lại, nhưng với quy định điều kiện chuyển nhượng quá chặt chẽ như trên
phần nào gây cản trở quyền định đoạt phần vốn góp của thành viên. Xuất
phát từ quan điểm cá nhân, em cho rằng, nhà làm luật nên để các thành viên
tự thỏa thuận về việc chuyển nhượng phần vốn góp trong từng trường hợp

cụ thế hoặc vấn đề này sẽ do điều lệ công ty quy định thống nhất cho tất cả
các trường hợp chuyển nhượng vốn.
Bên cạnh những vướng mắc tồn tại ở trên tại điều 44 Luật Doanh nghiệp
vẫn còn một số bất cập sau:
Thứ nhất, quy định thành viên công ty muốn chuyển nhượng phần vốn góp
phải chảo bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện vẫn tạo điều kiện
thuận lợi cho thành viên công ty lách luật trên thực tế. Bởi Luật Doanh
nghiệp 2005 chỉ quy định phải chào bán cho các thành viên công ty với cùng
điều kiện nhưng hoàn toàn không đề cập điều kiện đó phải như thế nào. Do
vậy, việc thành viên muốn chuyển nhượng, chào bán phần vốn góp của mình
với giá gấp 2 lần hoặc nhiều hơn so với giá trị thực tế trên thị trường khiến
Luật Thương Mại Module 1 Page 6
Bài tập học kỳ
các thành viên công ty không thể mua được để bán cho người công ty vẫn là
hợp pháp.
Thứ hai, Luật Doanh nghiệp 2005 chưa dự liệu đến trường hợp thành viên
công ty muốn bán phần vốn góp của mình tại công ty nhưng vì lý do nào đó,
các thành viên còn lại, mỗi người chỉ muốn mua phần vốn góp mà thành viên
chào bán thì việc mua bán sẽ được tiến hành như thế nào? Khoản 2 điều 44
có hai cách hiểu: Một là, nếu mỗi thành viên công ty không mua hết phần vốn
góp mà mình được chào bán thì thành viên muốn chuyển nhượng có quyền
không bán và chào bán toàn bộ phần cốn muốn chuyển nhượng cho người
ngoài; hai là, thành viên công ty mua hết thì thành viên muốn chuyển nhượng
phải ưu tiên bán cho thành viên công ty và chỉ được bán cho người ngoài
phần vốn còn lại mà thành viên công ty không mua.
Thứ ba, mâu thuẫn trong quy định tại điều 44 và khoản 6 điều 45. Điều 44
quy định loại trừ khoản 6 điều 45: “Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều
45 của Luật này, “ nhưng khoản 6 điều 45 lại dẫn chiếu đến quy định tại
điều 44 như sau: “Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì

một cách mà người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó là
chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại điều 44 của
Luật Doanh Nghiệp”. Với quy định của pháp luật như vậy, thực tiến áp dụng
có nhiều lúng túng khi trường hợp người nhận thanh toán muốn chào bán và
chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại điều 44 nhưng lại bị chính
điều 44 không cho phép.
2. Bình luận Điều 45 Luật Doanh Nghiệp: Xử lý phần vốn góp trong các
trường hợp khác
“1. Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là
đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó
là thành viên của công ty.
Luật Thương Mại Module 1 Page 7
Bài tập học kỳ
2. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện
thông qua người giám hộ.
3. phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng
theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau
đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội
đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có
người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân
sự.
5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ

thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được
tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được
Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận
thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau
đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44
của Luật này.”
Luật Thương Mại Module 1 Page 8
Bài tập học kỳ
Từ quy định trên ta thấy, có các hình thức xử lý phần vốn góp khác ngoài
hình thức chuyển nhượng phần vốn góp (điều 44) thì: thừa kế phần vốn góp,
tặng cho phần vốn góp, sử dụng phần vốn góp để trả nợ cũng là các hình thức
mà chủ sở hữu phần vốn góp định đoạt phần vốn góp của mình
_ Thừa kế phần vốn góp: Theo quy định của Luật Doanh Nghiệp thì: “Trường
hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của
công ty”. Quy định này còn tồn tại một số bất cập đó là: khi người thừa kế
đương nhiên được coi là thành viên công ty thì tư cách thành viên công ty đã
được coi là tài sản thừa kế. Điều này trái với quy định tại điều 634 Bộ luật
dân sự về di sản thừa kế, theo đó di sản thừa kế gồm: “tài sản riêng của người
chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như
vây, phần vốn góp kèm theo các quyền và nghĩa vụ có liên quan của người
góp vốn mới là di sản thừa kế chứ không phải tư cách thành viên.
_ Tặng cho phần vốn góp:
Theo quy định tại khoản 5 điều 45 Luật Doanh Nghiệp thì:
“Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn toàn bộ phần vốn góp
của mình tại công ty cho người khác.

Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ
thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được
tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được
Hội đồng thành viên chấp thuận”.
Từ quy định này ta thấy còn một vướng vắc đó là cơ sở pháp lý và cơ sở
thực tiễn nào dẫ đến quy định như vậy. Việc chỉ sử dụng căn cứ huyết thồng”
để xác định phạm vi người được tặng cho rõ ràng không hợp lý khi pháp luật
thừa nhận nguyên tắc bình đảng giữa cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi. Việc giới
hạn phạm vi huyết thống đến thế hệ thứ ba như vậy cũng không có cơ sở
pháp lý. Vì quyền tặng cho là quyền của mỗi người (chủ sở hữu). Để tránh
Luật Thương Mại Module 1 Page 9
Bài tập học kỳ
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, cần thiết lập cơ chế kiểm soát
chứ không phải là quy định giới hạn phạm vi người được tặng cho.
Theo quy định của pháp luật, nếu ngưới được tặng cho là người có cùng
huyết thống đến thế hệ thứ 3 thì người được tặng cho đương nhiên là thành
viên mà không cần phải có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Còn nếu
người được tặng cho không phải là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ
ba thì cần phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên mới trở thành
thành viên của công ty
Ví dụ tình huống cụ thể:
Một thành viên sở hữu 70% vốn điều lệ cảu Công ty TNHH X. Thành viên
này tặng cho phần vốn góp cho vợ và con nuôi mình. Vấn đề đặt ra là: Việc
chuyển nhượng có phải được Hội đồng thành viên chấp thuận không? Nếu
phải được Hội đồng thành viên chấp thuận thì người được tặng cho có quyền
biểu quyết không? Nếu phải được Hội đồng thành viên chấp thuận thì tỷ lệ
biểu quyết là bao nhiêu phần trăm?
Vì vợ và con nuôi của thành viên không phải là người có cùng huyết thống
đến thế hệ thứ 3 nên theo quy định tại Khoản 5 Điều 45 Luật Doanh nghiệp
2005 về việc chuyển nhượng phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Điều

này không hợp lý vì vợ, con đẻ, con nuôi đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất
theo khoản 1 Điều 676 Bộ Luật Dân sự 2005 nhưng trong vấn đề tặng cho
phần vốn góp lại có sự phân biệt. Con đẻ là người được tặng cho thì con đẻ
đương nhiên là thành viên của công ty, còn vợ và con nuôi là người được
tặng cho thì phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên mới trở thành
thành viên của công ty . Đấy là chưa kể đến tặng cho cháu nội, cháu ngoại
(chỉ thuộc hàng thừa kế thứ 2) thì cháu nội, cháu ngoại đương nhiên là thành
viên của công ty còn tặng cho vợ và con nuôi (thuộc hàng thừa kế thứ nhất)
thì vợ và con nuôi phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên. Quy
định này dường như có sự không hợp lý và rất dễ “lách”.Nếu thành viên muốn
Luật Thương Mại Module 1 Page 10
Bài tập học kỳ
tặng cho vợ nhưng lại không muốn thông qua Hội đồng thành viên thì thực
hiện trươc tiên tặng cho con để, sau đó con đẻ lại tặng cho mẹ.
Một vấn đề khác chưa rõ ràng là khi Hội đồng thành viên biểu quyết chấp
thuận vợ và con nuôi trở thành thành viên thì người tặng cho có quyền biểu
quyết tại Hội đồng thành viên hay không? Nếu có thì tỷ lệ biểu quyết thông
qua hội đồng thành viên là bao nhiêu phần trăm? Hiện tại chưa có quy định
nào của Luật Doanh nghiệp 2005 cấm hay hạn chế quyền biểu quyết của
thành viên tặng cho, dó đó, thành viên tặng cho vẫn có quyền biểu quyết.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 4 điều 22 Luật Doanh nghiệp 2005 thì
thông tin về thành viên là một phần nội dung Điều lệ công ty nên việc tặng
cho dẫn đến làm thay đổi điều lệ công ty và tất yếu phải được số thành viên
sở hữu ít nhất 75% phần vốn góp dự họp chấp thuận. Giả sự thành viên sở
hữu hơn 75% phần vốn góp tặng cho vợ và con nuôi thì tỷ lệ này đủ để thành
viên tặng cho có thể thông qua việc tặng cho của chính mính tại Hội đồng
thành viên mà không cần quan tâm đến ý kiến của các thành viên khác. Khi
đó, việc biểu quyết tại Hội đồng thành viên chỉ còn là vấn đề thủ tục.
_ Sử dụng phần vốn góp để trả nợ: Khoản 6 điều 45 Luật Doanh Nghiệp quy
định thành viên công ty TNHH có quyền sử dụng phần vốn góp để trả nợ,

người nhận thanh toán có thể trở thành thành viên của công ty nếu được Hội
đồng thành viên chấp thuận hoặc chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp
đó theo quy định tại điều 44 của Luật doanh nghiệp nếu không muốn trở
thành thành viên của công ty hoặc không được hội đồng thành viên chấp
thuận trở thành thành viên của công ty. Ở đây ta thấy có sự mâu thuẫn trong
việc áp dụng điều luật. Theo quy định điều 44 thì loại trừ những trường hợp
quy định tại khoản 6 điều 45, còn khoản 6 điều 45 lại dẫn chiếu ngược lại
điều 44. Theo phân tích ở trên ta thấy việc yêu cầu công ty mua lại phần vốn
góp và chuyển nhượng theo điều 44 là rất khó khăn. Vật liệu có người nhận
thanh toán nào dám nhận phần vốn góp để thay cho nghĩa vụ trả nợ không.
Luật Thương Mại Module 1 Page 11
Bài tập học kỳ
Vì vậy, khoản 6 điều 45 dẫn chiếu ngược lại điều 44 Luật doanh nghiệp là
không hợp lý.
Qua việc bình luận ở trên, xuất phát từ quan điểm cá nhân, em thấy cần hoàn
thiện quy định của pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp và sửa đổi quy
định về thừa kế phần vốn góp.
- Thứ nhất, đối với việc hoàn thiện quy định của pháp luật về chuyển
nhượng phần vốn góp: ta thấy quy định tại điều 44 Luật Doanh nghiệp
2005 còn một số vướng mắc, nên trong thực tiên áp dụng có nhiều lúng
túng vì điều 44 loại trừ khoản 6 điều 45, nhưng khoản 6 điều 45 lại dẫn
chiếu ngược lại điều 44. Do đó Luật Doanh nghiệp nên laoij bỏ quy định
loại trờ tại điều 44
- Thứ 2, về sửa đổi quy định về thừa kế phần vốn góp: Theo quy định tại
điều 634 Bộ Luật dân sự thì di snar thừa kế là tài sản của người chết để
lại. Tài sản bao gồm tiền, vật trị giad được bằng tiền, quyền tài sản. Tuy
nhiên khoản 1 điều 45 Luật Doanh nghiệ quy định trường hợp thành
viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
của thành viên đó là thành viên công ty. Với quy định như vậy thì tư
cách thành viên chính là di sản thừa kế, trái với quy định của Bộ luật

Dân sự. Do đó chúng ta nên bỏ quy định tại khoản 1 điều 45. Ở đây
chúng ta phải xác định di sản thừa kế là phần vốn góp của người thừa
kế để lại chứ không phải tư cách thành viên của người đã chết.
C. KẾT LUẬN
Phần vốn góp là quyền tài sản vì vậy người góp vốn có thể sự dụng nó
tham gia rất nhiều quan hệ khác trong cuộc sống hàng ngày như tặng, cho
phần vốn góp, sử dụng phần vốn góp để trả nợ, hay để lại thừa kế. Từ
những phân tích ở trên ta có thể thấy rằng phần vốn góp tham gia vào
nhiều mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên các quy định của
pháp luật hiện nay về định đoạt phần vốn còn rất nhiều điểm bất cập. Vì
Luật Thương Mại Module 1 Page 12
Bài tập học kỳ
vậy việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về dịnh đoạt phần vốn góp
trong công ty TNHH là nhu cầu cấp thiết hiện nay./.
.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh Nghiệp 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
2. Bộ luật Dân sự 2005
3. Nghị định 102/2010/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của Luật Doanh Nghiệp 2005
4. Nguyễn Thị Dung (2010), “Hoàn thiện quy định về vốn góp và xác định
tư cách thành viên công ty theo Luật Doanh Nghiệp 2005”, tạp chí luật
học, tr.30.
5. Trần Quỳnh Anh (2010), “Hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam
về công ty TNHH”, Tập chí luật học, (09), tr15-16
Luật Thương Mại Module 1 Page 13

×