Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Bao bì màng ghép nhiều lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 25 trang )

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Lâm Xuân Thanh
Sinh viên: Trương Thu Hằng 20096146
Trần Thị Nhung 20096154
Lê Thị Thanh 20096157
Vũ Thị Thúy 20096160
Nguyễn Thị Tuyết 20096165
Bao Bì Màng
Ghép Nhiề u Lớ p
Bao Bì Tetra Pak
Ứng Dụng
Phương pháp chế tạo
Giới thiệu – Đặc tính- Cấu trúc
Bao Bì Thực Phẩm Nhiều Lớp
I. Giới Thiệu – Đặc Tính – Cấu tạo

Định nghĩa:

Bao bì màng ghép phức hợp hay còn
gọi là bao bì nhựa mềm màng film cao
cấp ghép nhiều lớp, nhằm bảo quản
theo tầng lớp ghép với nhau tác dụng
cho sản phẩm trong thời gian dài

Công nghệ này xuất hiện trên thế
giới từ những năm 1969 - 1970
Đặc tính
Ưu điểm là nhận được những tính chất
tốt của các loại vật liệu thành phần.
Sử dụng cùng lúc (ghép) các loại vật
liệu khác nhau để có được một loại vật
liệu ghép với các tính năng được cải


thiện nhằm đáp ứng các yêu cầu bao
bì.
Đạt được các yêu cầu kỹ thuật, các yêu
cầu về tính kinh tế, tính tiện dụng
thích hợp cho từng loại bao bì, giữ gìn
chất lượng sản phẩm bên trong bao bì,
giá thành rẻ, vô hại ….
Cấu tạo

Cấu trúc : Các polymer khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào vai trò của
chúng như là lớp cấu trúc, lớp liên kết, lớp cản, lớp hàn.

Lớp cấu trúc : đảm bảo các tính chất cơ học cần thiết, tính chất in dễ dàng
và thường có cả tính chống ẩm. Thông thường đó là những loại nhựa rẻ
tiền. Vật liệu được dùng thường là LDPE, HDPE, EVA, LLDPE, PP (đối với
những cấu trúc mềm dẻo) và HDPS hay PD (đối với cấu trúc cứng).

Các lớp liên kết: là những lớp keo nhiệt dẻo (ở dạng đùn) được sử dụng để
kết hợp các loại vật liệu có bản chất khác nhau.

Các lớp cản: được sử dụng để có được những yêu cầu đặc biệt về khả năng
cản khí và giữ mùi. Vật liệu được sử dụng thường là PET (trong việc ghép
màng), nylon, EVOH và PVDC.

Các lớp vật liệu hàn: thường dùng là LDPE và hỗn hợp LLDPE, EVA, inomer,


Lớp ngoài cùng là PE: chống ẩm Lớp
mực in(cellophane): dễ in
Lớp giấy: tăng cứng cho bao bì

Lớp PE: nối kết giữa lớp giấy và lớp
nhôm ở trong cùng
Lớp nhôm: ngăn ẩm, giữ mùi, ngăn
sáng.
Đối với loại đóng chai thì sử dụng
HDPE
Một số loại màng phức hợp:
2 lớp: BOPP/PE; PET/PE; BOPP/PP;
NY/PE
3 lớp : BOPP(PET)/PET (M)/PE;
BOPP(PET)/Al/PE
4 lớp : BOPP(PET)/PE/Al/PE;
Giấy/PE/Al/PE
5 lớp : PET/PE/Al/PE/LLDPE
Các hợp chất dùng trong sản xuất
Tên Tên
PE Polyethylen PS Polystyrene
LDPE Low Density Polyethylen OPS Oriented Polystyrene
MDPE Medium Density
Polyethylen
EPS Expanded Polystyrene
hoặc Foamed
Polystyrene
HDPE High Density Polyethylen SAN Styrene Acrylo Nitrile
copolymer
PET Polyethylen
Terephthalate
(Polyester)
ABS Acrylonitrile Butadiene
Styrene copolymer

PP Polypropylen PA Polyamide (nylon)
OPP Oriented Polypropylen PVC Polyvinyl Chloride
BOPP Biaxial Oriented
Polypropylene
PVDC Polyvinylidene Chloride
( Saran)
PVA Polyvinyl Acetate (PVAC) AL Polyvinyl Alcohol
CMC Carboxymethyl Cellulose CA Cellulose Acetate
EVA Ethylene Vinyl Acetatet PX Polymethyl Pentene
CAB Cellulose Asetate -
Butyrate
EC Ethyl Cellulose
• Màng phức hợp được tạo thành bằng cách
• Ghép 2 hay nhiều lớp màng bằng chất kết dính. Lượng chất kết dính chiếm
khoảng 15 - 20 % khối lượng các loại màng chính và có độ dày khoảng 3µm. Đa số
các màng ghép có dùng chất kết dính đều có ghép lá nhôm, để ngăn cản ánh sáng
thấy được hoặc tia tử ngoại, hoặc ghép lớp giấy kraft có tính dễ xếp nếp, tăng độ
dày, tính cứng vững của bao bì. Ghép lớp PE trong cùng để tạo khả năng hàn dán
nhiệt tốt, dễ dàng. Màng LDPE hay LLDPE cũng có thể được phủ ngoài cùng nhằm
mục đích chống thấm hơi nước, chống ướt bao bì. Thông thường màng OPP được
ghép ngoài cùng của các bao bì dạng túi nhằm mục đích bao bì có thể xé, mở dễ
dàng, in ấn tốt, tạo độ bóng cao cho bề mặt bao bì.
• Tráng lên 1 lớp màng vật liệu khác ở dạng lỏng (nóng chảy) sau khi lớp vật liệu
này nguội đi sẽ đông cứng lại hoặc nhiều màng được chế tạo trên những thiết bị
riêng, ghép lại với nhau bằng phương pháp ép dán nhiệt.
Phương pháp chế tạo
Phương pháp chế tạo

Có ba phương pháp tráng ghép màng
cơ bản thường được ứng dụng trong

sản xuất bao bì mềm,trong đó mỗi
phương pháp bao gồm các dạng riêng
của chúng
1. Ghép Ướt
Ghép có dung môi
A
B
Ghép không có dung môi
C
Ghép kết hợp
2. Ghép Khô
Phương pháp chế tạo
Phương pháp chế tạo

Đ
ù
n

đ
ơ
n


Đ
ù
n

t
r
ư


c

v
à

s
a
u

3. Tráng
ghép đùn

Đ
ù
n

k
é
p
Đùn ép: 3 đường dẫn, 3 loại vật liệu khác nhau A,B,C cùng tụ lại một đường dẫn chung
D để 3 loại vật liệu này được ép chung vào nhau và nhờ trục quay điều chỉnh độ dày
đồng thời ép chặt các tâm hay màng vật liệu vào nhau. Khi các tấm vật liệu được ép
chặt vào nhau, chúng sẽ dính chặt nhau qua lớp trung gian
Ghép ướt Ở phương pháp ghép ướt là phương pháp ghép bằng keo, tại thời điểm
ghép hai lớp vật liệu với nhau chất kết dính (keo) ở trạng thái lỏng. Đây là phương
pháp ghép được sử dụng khá rộng rãi đặc biệt ứng dụng nhiều nhất khi ghép màng
nhôm với giấy. Keo sử dụng trong phương pháp ghép này là dạng keo polimer nhân
tạo gốc nước.Trong quá trình ghép keo ở trạng thái lỏng chúng sẽ thẩm thấu qua

một lớp vật liệu và bay hơi sau đó. Keo được tráng lên lớp vật liệu 1 ít có tính thấm
nước hơn, sau đó ngay lập tức được ghép với lớp vật liệu thứ 2. Bộ phận ghép gồm
cặp lô trong đó có một lô được mạ crom và một lô cao su. Sau khi ghép nước chứa
trong keo sẽ bay hơi tại đơn vị sấy, keo khô tạo kết dính giữa hai lớp vật liệu.

Phương pháp ghép khô

Ghép khô không dung môi
Là phương pháp ghép bằng keo, kỹ thuật ghép màng không dung môi không
sử dụng tới các loại keo có gốc dung môi mà sử dụng loại keo 100% rắn. Nhờ đó
ta có thể giảm một cách đáng kể việc tiêu thụ năng lượng tiêu tốn cho các công
đoạn sấy khô dung môi trong keo hoặc cho việc thổi và thông gió.Keo được sử
dụng là loại keo 1 hoặc 2 thành phần, loại keo một thành phần được dùng chủ
yếu để ghép với giấy.Để ghép bằng keo không dung môi, đòi hỏi phải có bộ
phận tráng keo đặc biệt, bằng cách dùng trục tráng keo phẳng thay vì trục khắc,
gồm các trục được gia nhiệt và các trục cao su.Sức căng bề mặt của màng phải
được chú ý đặc biệt, để xử lý độ bám dính, vì độ bám dính ban đầu của keo rất
yếu khi chưa khô. Lớp keo được tráng vào khoảng từ: 0.8-1.5g/m2

Các ưu điểm của công nghệ ghép màng không dung
môi như sau :

Giảm được tiếng ồn do bởi không có hệ thống
thông gió

Không còn sót dung môi trong lớp màng đã ghép,
do đó rất thích hợp cho việc dùng làm bao bì thực
phẩm, dược phẩm.
Không gây ô nhiễm không khí


Chi phí đầu tư thấp

Không cần sấy qua nhiệt

Không cần bảo vệ sự nổ gây ra dung môi

Yêu cầu về mặt bằng ít

Chi phí sản xuất thấp

Tốc độ sản xuất cao
Bảng tính chất một số vật liệu trong bao bì
Loại màng Polymer
Khả năng chịu
nấu sôi
Khả năng
ngăn cản hơi
nước
Khả năng
ngăn cản khí
Độ trong
suốt
Tính dễ in
Khả năng
chịu kéo
LDPE Homopolymer + ++ - ++ + -
LLDPE
Co-
polymer
++ ++ - ++ + -

HDPE
Co-
polymer
+ ++ - - + +
PP
Homo/Copoly
mer
++ ++ - +++ ++ +
BOPP
Homo/Copoly
mer
±/++ +++ - +++ +++ -
PET Homopolymer ± - - ++ + ++
BOPET Homopolymer ± - + +++ +++ -
PA
Homo/Copoly
mer
- - - + + +++
BOPA Homopolymer - - ++ +++ +++
Chú thích:+++:Rấttốt;++:Tốt;+:Trungbình;-:Khôngtốt
Ưu điểm
Phát huy các ưu điểm và
khắc phục các về cơ bản
các nhược điểm của các
loại bao bì bằng vật liệu
truyền thống
Khối lượng bao bì nhỏ
Chống ẩm, chống thấm
khí rất tốt, ch ng ố ánh sáng
Có thể sản xuất hàng loạt

trên dây chuyền công
nghệ bao bì hiện đại với
năng suất lớn, mức độ tiêu
chuẩn hóa cao.
Nhược điểm
Không có khả năng chòu được nhiệt độ cao
nên không thể làm bao bì cho các sản
phẩm thực phẩm cần thanh trùng ở nhiệt
độ cao.
Bao bì ghép nhiều lớp phần lớn chỉ áp
dùng trên dây chuyền đóng gói vô khuẩn
Gia cơng sản xuất phức tạp, đầu tư lớn
Khơng chịu được tác động cơ học mạnh
-
Dùng chứa đựng các sản phẩm như túi cafe,
thực phẩm cao cấp, dược phẩm, mỹ phẩm, hải
sản xuất khẩu và sử dụng trong nước, cùng
bao bì cho các hàng hóa cao cấp khác
Ứng dụng
Bao Bì Tetra Pak
Khái niệm:
Là loại bao bì màng ghép rất
nhẹ nhằm mục đích vô trùng
đảm bảo chất lượng tươi
nguyên ban đầu cho sản
phẩm giàu dinh dưỡng và
vitamin từ nguồn nguyên
liệu. Bao bì nhẹ có tính bảo
vệ môi trường, tiện ích cho
sử dụng chuyên chở, phân

phối và bảo quản sản phẩm ở
nhiệt độ thường với thời gian
dài
1. màng HDPE chống thấm nước bảo vệ
lớp in bên trong bằng giấy và tránh bị
trầy xước
3.Giấy carton tạo hình dáng hộp, có độ
cứng, dai, chịu được va chạm cơ học
4. Lớp PE lớp keo dính giữa giấy và
màng nhôm
5. Màng nhôm ngăn chặn ẩm khí và
hơi
7. LDPE cho phép bao bì dễ hàn và tạo
lớp trơ tiếp xúc với sản phẩm bên
trong
2.Giấy in ấn trang trí và in nhãn
6. Ionomer lớp keo dính giữa màng
nhôm và màng PE trong cùng
Ứng dụng
p dụng cho những thức
uống dạng lỏng, đồng nhất
hoặc dạng huyền phù, nhũ
tương với kích thước hạt rất
nhỏ, độ nhớt không cao như
dạng sữa béo, sữa gầy, nước
ép qu , sinh t , r uả ố ượ
Quy trình sản xuất
Thanks for watching

×