Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện kế toán tài sản cố định và các biện pháp tăng tài sản cố định tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.5 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập nh hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Bên cạnh đó mục tiêu trong hoạt động tài
chính doanh nghiệp cũng trở nên rất đa dạng và phong phú không chỉ là mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà còn vì mục tiêu tăng khả năng thanh toán, tồn tại
lâu dài, không ngừng phát triển, giảm rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh vv Để
đạt đợc mục tiêu đó thì doanh nghiệp cần rất nhiều yếu tố: vốn, tài sản cố định,
nguyên vật liệu, nhân công, lợi nhuận vv Một trong những yếu tố quan trọng
và quyết định là tài sản cố định trong doanh nghiệp. Bởi lẽ tài sản cố định là
một nền tảng thiết yếu có tham gia trực tiếp và ảnh hởng đến mọi hoạt động của
doanh nghiệp, nếu thực hiện đợc tốt công tác về bảo quản, phát triển tài sản cố
định trong doanh nghiệp thì sẽ là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp đợc vững chắc.
Là một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt
động của công ty cổ phần, nhận thức đợc vấn đề nêu trên công ty cổ phần bao bì
xi măng Hải Phòng biết mình cần phải làm gì để có thể tiếp tục giữ vững đợc sự
tăng trởng và những kết quả đã đạt đợc trong thời gian qua. Nhng làm thế nào
để thực hiện đợc? Đó là một câu hỏi không đơn giản bởi lẽ bên cạnh những kết
quả đã đạt đợc thì công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng cũng gặp không ít
những khó khăn nhất là trong môi trờng cạnh tranh nh hiện nay. Ngoài ra trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng còn một số hạn chế nhất định
đặc biệt là trong vấn đề bảo quản và phát triển Tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
Xuất phát từ vai trò của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và qua quá trình tìm hiểu thực tế cũng nh mục tiêu
hoạt động của công ty. Việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm quản lý và kế
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
1
toán tài sản cố định cho công ty là vấn đề cần thiết. Với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của cô giáo PGSTS Nguyễn Minh Phơng - Trởng khoa kế toán trờng Đại
học kinh tế quốc dân và các cô chú, anh chị phòng Tài chính kế toán của công


ty cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải
Phòng em đã mạnh dạn chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán Tài sản cố định và các
biện pháp tăng Tài sản cố định tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng"
làm chuyên đề tốt nghiệp với mục đích tìm hiểu những thực trạng và yêu cầu
cần thiết trong vấn đề quản lý và kế toán tài sản cố định trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thông qua việc phân tích đánh giá tình
hình quản lý và kế toán tài sản cố định ở công ty để đa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện kế toán Tài sản cố định cho công ty trong thời gian
tới.
Chuyên đề gồm những nội dung chính sau đây:
Phần I: Tổng quan về hoạt động Sản xuất kinh doanh và công tác kế toán
của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng.
Phần II: Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải
Phòng.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phơng hớng hoàn thiện kế toán TSCĐ tại
Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
Phần I:
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
2
Khái quát chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh và đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần bao
bì xi măng hải phòng
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bao bì
xi măng Hải Phòng
1. Lịch sử hình thành
Tên Công ty: Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
Tên giao dịch quốc tế: Hai Phong Cement packing joint stock company
Tên viết tắt: HCPC
Trụ sở chính: Số 3 đờng Hà Nội - Phờng Sở Dầu - Quận Hồng Bàng -
Thành phố Hải Phòng

Số điện thoại: 031.3.821973
Công ty cổ phần bao bì xi măng là doanh nghiệp cổ phần Nhà nớc trực
thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam và đơn vị chủ quản là Công ty xi măng
Hải Phòng. Tiền thân doanh nghiệp là phân xởng bao bì của nhà máy xi măng
Hải Phòng sau tách riêng thành Xí nghiệp bao bì Công ty xi măng Hải Phòng và
hơn 2 năm trở lại đây mới cổ phần hoá thành công ty cổ phần bao bì xi măng
Hải Phòng
Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng có đại diện là Tổng công ty xi
măng Hải Phòng (đặt trụ sở tại số 108 Lê Duẩn - Phờng Trung Phụng - Hà Nội)
và đơn vị chủ quản là Công ty xi măng Hải Phòng. Công ty xi măng Hải Phòng
thành lập ngày 10-7-1899 do chính quyền thực dân Pháp chủ trơng xây dựng
một nhà máy xi măng đầu tiên ở Đông Dơng nói chung và Việt Nam nói riêng
để khai thác nguồn tài nguyên núi đá vôi quý giá và lực lợng nhân công rẻ mạt
của đất nớc thuộc địa cùng vị trí địa lý thuận lợi của thành phố cảng Hải Phòng.
Khi xây dựng Công ty xi măng Hải Phòng trong bản điều lệ quy định về
thời hạn hoạt động của Công ty là 50 năm. Song trong phiên họp bất thờng ngày
2 - 3 - 1925 hội nghị toàn thể các thành viên Công ty đã quyết định kéo dài thời
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
3
hạn hoạt động của Công ty cho đến ngày 31 - 12 - 1999, tức là 100 năm kể từ
ngày thành lập
+ Giai đoạn 1919 - 1938: Bắt đầu đặt nền móng đầu tiên của Công ty xi
măng Hải Phòng và phân xởng bao bì xi măng, giai đoạn này thực dân Pháp
đang vơ vét tàn bạo tài nguyên và bóc lột sức lao động của công nhân
+ Giai đoạn 1945 - 1975: Công ty vừa mở rộng mặt bằng nhà xởng vừa
sản xuất kinh doanh. Từ khi Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập đến khi Hải
Phòng hoàn toàn giải phóng công nhân công ty vừa sản xuất vừa giác ngộ và tạo
dựng các cơ sở cách mạng góp phần không nhỏ trong việc bất ngờ nổi dậy giải
phóng Hải Phòng. Cũng trong giai đoạn này công nhân công ty vừa anh hùng
trong sản xuất vừa anh hùng trong chiến đấu góp phần bảo vệ miền Bắc, bảo vệ

nhà máy và tài sản XHCN, giải phóng miền Nam thống nhất Tổ quốc
+ Giai đoạn 1988 - 2004: Đi theo con đờng đổi mới do Đảng khởi xớng
và lãnh đạo. Xí nghiệp bao bì cùng Công ty xi măng Hải Phòng dần dần vợt qua
khó khăn ban đầu, xây dựng đơn vị từng bớc ổn định và ngày càng phát triển
vững mạnh trên mọi lĩnh vực với thành tích đặc biệt xuất sắc trong hơn 100 năm
xây dựng và trởng thành công ty đã đợc Đảng và nhà nớc tặng thởng nhiều huân
chơng cao quý biểu trng cho tinh thần lao động là vinh quang
+ Giai đoạn 2004 - nay: Trớc tình hình thực tiễn của nền kinh tế thị trờng
và hoạt động sản xuất kinh doanh từ Xí nghiệp bao bì xi măng Hải Phòng
(thuộc Công ty xi măng Hải Phòng) đã quyết định cổ phần hoá trở thành Công
ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng và là đơn vị đi đầu trong chơng trình
chuyển đổi sản xuất của Công ty XMHP theo chủ trơng Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá.
Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐCP ngày 19/06/2002 của Chính phủ
về việc Chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty cổ phần và các văn bản
hớng dẫn thi hành nghị định 64/2002 của các Bộ, Ngành có liên quan, Căn cứ
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
4
Quyết định số 908/XMVN HĐQT ngày 10/06/2002 của Hội đồng quản trị
Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Sau một thời gian khẩn trơng tiến hành các
thủ tục, Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòngchính thức đi vào hoạt động
từ ngày 01/10/2004 theo quyết định số 1222/QĐ - BXD của Bộ Xây Dựng.
Dù còn non trẻ và trớc mắt rất nhiều khó khăn nhng Công ty cổ phần bao
bì xi măng Hải Phòng đang từng bớc tìm tòi và hoàn thiện để đa dạng hoá
ngành nghề kinh doanh bớc đầu làm ăn có lãi giúp đời sống công nhân viên
công ty đợc cải thiện và dần dần ổn định.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
1. Đặc điểm tình hình:
Ngày 1/10/2004 Công ty chính thức hoạt động kinh doanh theo điều lệ tổ

chức hoạt động của Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng nằm tại địa chỉ: số 3 đờng Hà
Nội quận Hồng Bàng - Hải Phòng, trên trục đờng Hà Nội với diện tích 4,5 ha.
Mặt chính quay ra Quốc lộ 5 cũ đi Hà Nội, mặt sau quay ra phía đờng cầu Bính
- Hải Phòng.
Vị trí thuận lợi về cả tuyến giao thông đờng bộ - đờng sắt, môi trờng
thoáng mát trong sạch, tiếng ồn đảm bảo theo quy định phờng Thợng Lý. Sự kết
hợp và hỗ trợ giữa Công ty và công an hai phờng luôn chặt chẽ.
2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần bao bì xi măng
Hải Phòng
a. Câú tạo bộ máy quản lý của Công ty:
Cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận đợc chuyên môn hoá với
những trách nhiệm quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau và đ-
ợc bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các chức năng
quản lý. Cơ cấu tổ chức tốt nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
5
có hiệu quả và đối phó với những biến động lớn của thị trờng. Những cơ cấu tổ
chức phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Tính tối u: không thừa, không thiếu bộ phận nào
- Tính linh hoạt: tránh trì trệ gây cản trở khó khăn cho ngời lao động ở bộ
phận sản xuất trực tiếp
- Tính kinh tế: mô hình phải gọn nhẹ, ít chi phí
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay công ty phải chấp nhận sự cạnh
tranh do thị trờng sản xuất bao bì ở Việt Nam nói chung và thành phố Hải
Phòng nói riêng rất phong phú nên bộ máy tổ chức phải phù hợp với mức độ
phức tạp của sản xuất kinh doanh
b. Đặc điểm bộ máy quản lý
Trong bộ máy quản lý của Công ty mỗi phòng ban đều có chức năng
nhiệm vụ riêng của mình trong mối quan hệ thống nhất

- Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
- Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy, giữ vai trò chủ đạo chung theo chế
độ và luật định, đồng thời là ngời chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của toàn công ty.
- Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc giám đốc
- Phòng dự án: Có nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu thị trờng và theo dõi
kết quả các dự án
- Phòng kế hoạch - thị trờng: Tổng hợp kế hoạch các bộ phận và lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu t của toàn Công ty. Giao nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh cho các đơn vị, đôn đốc theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện.
- Phòng kinh tế hợp đồng: Chịu trách nhiệm ký và thanh lý các hợp đồng
kinh tế, lập và duyệt các định mức đơn giá tiền lơng, lập hồ sơ thanh toán với
chủ đầu t theo giá trị khối lợng hoàn thành, lập biên bản giao khoán cho các
đội.
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
6
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào thực tế sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lợng, xác định khối lợng
thực tế phải làm để giúp phòng kế hoạch - thị trờng giao việc. Lập hạn mức vật
t nguyên liệu theo dõi kiểm tra giám sát về tiến độ sản xuất theo hợp đồng của
công ty đã và đang thực hiện.
- Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lơng: Tổ chức tuyển chọn lao
động, phân công lao động, sắp xếp, điều phối lao động cho các phân xởng sản
xuất, hình thành các chứng từ về lao động, tiền lơng cho các bộ phận của công
ty.
- Phòng máy vật t thiết bị: Cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại,
chất lợng vật t nguyên liệu cho sản xuất. Quản lý, tham mu sử dụng toàn bộ
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện ghi chép xử lý, cung cấp số liệu về

tình hình tài chính. Huy động, phân phối, giám sát các nguồn vốn, bảo toàn và
nâng cao hiệu quả đồng vốn, tổ chức trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
- Văn phòng: Chịu trách nhiệm về công tác hành chính của Công ty
- Các phân xởng: gồm có 2 phân xởng là xởng sản xuất và xởng sửa chữa
cơ điện.
* Sơ đồ 01:
Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
7
hội đồng quản
trị
ban giám đốc
ban kiểm soát
các phòng ban chức
năng
các phân xưởng
phòng
kế
hoạch
thị trư
ờng
phòng
kinh
tế hợp
đồng
phòng
kỹ
thuật
văn
phòng

phòng
tccb
đtl
phòng
vật tư
thiết
bị
phòng
tài
chính
kế
toán
xưởng
sản
xuất
xưởng
sửă
chữa

điện
Sơ đồ 01:
sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao bì xi măng Hải phòng
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
8
III. những đặc điểm cơ bản và thị tr ờng tiêu thụ cùng một số kết
quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
1. Đặc điểm:
Khi mới thành lập vốn điều lệ của Công ty là 30.000.000.000 (tỷ VNĐ)
doanh số cổ đông sáng lập. Trong đó cổ phần do nhà nớc nắm giữ là
15.000.000.000 (Tỷ VNĐ) chiếm tỷ lệ 51,%. Vốn của cổ đông là ngời lao động

tại doanh nghiệp là cán bộ công nhân viên là 114.605.000.000 (TỷVNĐ) chiếm
tỷ lệ 38,2%, và vốn của các cổ đông khác là 30.400.000 (Tỷ VNĐ) chiếm tỷ lệ
10%.
Trong những ngày đầu mới cổ phần hoá, công ty gặp rất nhiều khó khăn
về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất kỹ thuật, vốn, công nghệ vv
Nhng với sự lãnh đạo của bộ, ngành, Tổng công ty xi măng Việt Nam và Công
ty xi măng Hải Phòng. Với tinh thần tự lực tự cờng, chủ động sáng tạo, nỗ lực
của cán bộ công nhân viên công ty đã đầu t mua sắm máy móc thiết bị, chuyển
đổi ngành nghề từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là sản xuất bao bì cho Công ty
xi măng Hải Phòng nói riêng thì nay công ty cổ phần bao bì xi măng đã cung
cấp bao bì xi măng cho cả Tổng công ty xi măng Việt Nam nói chung. Ngoài ra
công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng còn đa dạng hoá ngành nghề sản
xuất và kinh doanh ngoài nhiệm vụ cơ bản của công ty là sản xuất kinh doanh
vỏ bao bì xi măng công ty còn năng động trong việc mở rộng lĩnh vực, tìm tòi
cải tiến để sản xuất các loại vỏ bao bì khác cung cấp cho thị trờng tiêu dùng
Song song với những chức năng chính công ty cũng mở rộng kinh doanh
bằng hoạt động sản xuất nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì cùng việc
xuất nhập khẩu và kinh doanh nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì. Công
ty luôn phục vụ khách hàng có yêu cầu cung cấp vỏ bao xi măng các loại:
- PK - KPK
- Mành dệt
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
9
- Mành tráng PP và KPK
- Các loại vật t phục vụ sản xuất bao bì, nhựa PP và giấy Kraf.
Đồng thời để tận dụng mặt bằng rộng rãi cha sử dụng tới Công ty cổ phần
bao bì xi măng Hải Phòng còn kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, kho,
bến bãi ....vv...tạo thêm doanh thu và vốn lu động cho doanh nghiệp.
2. Số l ợng máy móc thiết bị để phục vụ cho sản xuất và đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm

Dây chuyền sản xuất gồm các thiết bị sau:
- 05 Máy tạo sợi
- 15 máy dệt
- 04 Máy tráng màng
- 03 Máy in cắt
- 09 máy may
- 03 máy in dấu và ép kiện
- 10 xe nâng hàng 1,5 T và 5 xe con 4 chỗ ngồi
- Hệ thống nhà kho sản phẩm. Tổng số cán bộ công nhân viên đến thời
điểm hiện nay là 450 ngời, có 7 lao động thời vụ kỹ thuật viên hoá dẻo. Trong
đó có 315 cán bộ công nhân viên lao động nữ chiếm 70%
- Cán bộ công nhân viên khối quản lý 100 ngời chiếm 22,22%
- Công nhân kỹ thuật 341 ngời chiếm 75%. Bậc thợ từ bậc 2 - bậc 7/7.
Mô hình tổ chức
- Chất lợng sản phẩm đợc bộ phận KCS kiểm tra làm mẫu từng công
đoạn, theo 3 ca sản xuất.
- Toàn bộ dây chuyền của Công ty là sản xuất khép kín từ khâu đầu vào
là hạt nhựa, đầu ra là vỏ bao đựng xi măng.
- Thiết bị là của nớc Cộng hoà áo và Đức cung cấp, hiện đại nhất Đông
Nam á, công suất giai đoạn 1 là 25 triệu vỏ bao/năm. Quản lý sản xuất là tập
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
10
thể kỹ s và công nhân lành nghề có kinh nghiệm từ 10 - 20 năm thực tế làm ở
nhà máy xi măng Hải Phòng cũ.
3. Một số kết quả đã đạt đ ợc trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của
công ty trong 2 năm 2005 - 2006.
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
So sánh
+/- %
1 Doanh thu 68.543.500.000 74.375.500.000 5.832.000.000 108

2 Chi phí 64.675.467.585 68.479.100.065 3.803.6324.80 105
3 Sản lợng bình quân 25.015.000 27.615.000 2.600.000 110
4 Lợi nhuận 3.868.032.415 5.896.399.935 2.028.367.520 152
5 Thu nhập bình quân 1.200.000 1.200.000 0 100
- Qua một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm
2005 - 2006 ta thấy sản lợng bình quân vỏ bao xi măng năm 2006 tuy có tăng
nhng không đáng kể so với năm 2005 chỉ là 110% nguyên nhân vì một số công
ty xi măng thành viên trong tổng công ty đã tự sản xuất đợc vỏ bao xi măng nên
số lợng khách hàng của công ty cũng theo đó mà giảm đi đáng kể.
- Nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất tăng khá cao nên chi phí cũng
tăng theo 105% dù có thể không nhiều nhng cũng ảnh hởng đến tình hình kinh
doanh của công ty.
- Dù sản lợng bình quân 2006 có tăng so với 2005 nhng vì đã bỏ ra một
chi phí khá cao cho nguyên vật liệu cùng các chi phí khác dẫn đến doanh thu và
lợi nhuận tuy có tăng nhng cũng không đáng kể, trong đó doanh thu tăng 108%
còn lợi nhuận tuy đã tăng đến 152% nhng vì công ty đã vay một số tiền lớn của
ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh nay đã đến thời hạn trả lãi nên lơị
nhuận thu đợc cũng không đáng kể dẫn đến lơng của CBCNV trong công ty vẫn
cha đợc cải thiện so với năm 2005.
4. Xu h ớng phát triển của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
trong những năm tới.
a.Về chiến lợc kinh doanh
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
11
- Quan tâm đầu t cho công tác kinh doanh (cả về cơ chế và con ngời),
thuyết phục các đơn vị bạn hàng truyền thống để tăng sản lợng.
- Tăng cờng công tác xâm nhập các thị trờng mới (Tam Điệp, Hoàng
Mai, Phúc Sơn ) đồng thời giới thiệu sản phẩm vỏ bao 4 lớp giấy kraft để huy
động dây chuyền mới đầu t vào sản xuất. Tăng cờng đầu t máy móc trang thiết
bị hiện đại để bổ xung và hỗ trợ dây truyền cũ, nâng cao chất lợng sản phẩm,

hoàn thiện các khâu thủ tục trong thanh toán đáp ứng nhu cầu của mọi khách
hàng. Chú trọng hơn đến công tác Markerting nhằm thu hút đợc khách hàng ở
cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.
Công ty phấn đấu đạt chất lợng phục vụ cao nhất, giá thành hợp lý nhất
và không có sự phàn nàn từ phía khách hàng về chất lợng sản phẩm. Trong điều
kiện thị trờng cạnh tranh găy gắt thì giảm chi phí kinh doanh là mục tiêu cơ bản
và lâu dài.
- Cải tiến máy in cắt để có thể sản xuát các loại vỏ bao 3 màu (theo thiết
kế chỉ có 2 màu) để đáp ứng yêu cầu thị trờng. Nghiên cứu chế tạo máy mài dao
cắt để chủ động phục hồi dao cắt nhiệt (là loại vật t phải nhập khẩu giá cao 9
10 triệu đồng/cái và rất khó mua).
- Tự sản xuất hồ dán tiết kiệm 50% so với mua ngoài.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đồng nhất nguyên liệu
sử dụng phụ gia Vitiplas để tăng tỷ lệ phụ gia Suncal, Tracal...từ 4,36% lên 10%
mà vẫn không ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, tiết kiệm giảm giá thành sản
phẩm mỗi năm trên 1 tỷ đồng.
- Tận dụng thế mặt bằng và kho bãi rộng, thuận tiện giao thông để kinh
doanh cho thuê kho bãi, tìm đối tác liên doanh sản xuất kinh doanh để tăng
nguồn thu cho Công ty (trên 500 triệu/năm).
- Triển khai mạnh mẽ hơn các hoạt động dịch vụ để tăng nguồn thu
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
12
- Nghiên cứu và triển khai đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, giảm dần
thế "độc canh", kinh doanh vật t ngành bao bì, sản xuất các sản phẩm khác
b. Về tài chính:
Các biện pháp tháo gỡ về kế hoạch sản xuất - kinh doanh có tác động trực
tiếp đến tình hình tài chính của công ty.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả tài chính cần triển khai đồng bộ các biện pháp
sau:
- Có biện pháp kiên quyết để nâng cao hiệu quả của bộ máy chỉ đạo, điều

hành công ty. Cơ cấu lại bộ máy quản lý hành chính theo hớng gọn, nhẹ và hiệu
quả.
- Thực hành triệt để tiết kiệm ở tất cả các bộ phận, các công đoạn
+ Mua sắm vật t, nguyên liệu phải sát giá thị trờng (bằng các biện pháp
đấu thầu, chào giá cạnh tranh, tăng cờng trao đổi thông tin với các đơn vị cùng
ngành nghề ...)
+ Trong sản xuất: nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật và công nhân, chấp
hành nghiêm chỉnh quy trình kỹ thuật, duy trì chất lợng sản phẩm tốt nhất, giảm
phế thải, đảm bảo định mức tiêu hao vật t ...
+ Quan tâm thờng xuyên đến việc bảo dỡng máy móc thiết bị, vận hành
đúng chỉ dẫn, sửa chữa đảm bảo chất lợng và tiến độ.
+ Tiết kiệm chi hành chính ít nhất là 10% so với năm 2005: giảm hội
họp, chi phí tiếp khách, sử dụng xe con, giảm chi điện thoại, Fax, chuyển phát
nhanh, văn phòng phẩm, tiền điện, nớc, vật t đồ dùng phục vụ hành chính ...
- Giảm lãi vay ngân hàng bằng nhiều biện pháp trong đó tập trung chỉ
đạo
+ Dự trữ vật t, phụ tùng hợp lý: đảm bảo duy trì sản xuất ổn định, phục vụ
sửa chữa kịp thời nhng không để lắng đọng vốn tăng chi phí lãi vay.
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
13
+ Tạo và duy trì quan hệ tốt với các bộ phận nghiệp vụ của các khách
hàng lớn để nhanh chóng hoàn tất thủ tục để thúc đẩy tiến độ thanh toán tiền
hàng.
c. Về việc làm và đời sống CBCNV:
Tháo gỡ đợc khó khăn về kế hoạch sản xuất - kinh doanh sẽ trực tiếp tạo
thêm việc làm, tăng thu nhập cho CBCNV. Nâng cao đời sống vật chất cho
CBCNV Công ty đạt thu nhập bình quân từ 1.600.000 1.800.000đ/ng-
ời/tháng.
Ngoài ra cần thực hiện các biện pháp sau:
- Sắp xếp lại lao động ở tất cả các bộ phận theo hớng gọn nhẹ và hiệu

quả. Bổ sung kịp thời cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề cho các bộ phận
then chốt.
- Kiên quyết không thuê ngoài làm những công việc CBCNV công ty có
thể làm đợc và ngợc lại không tự làm bằng mọi giá.
- Tăng cờng công tác giáo dục t tởng, giữ vững kỷ luật lao động, kiên
quyết loại ra khỏi dây chuyền những ngời có thái độ chây ỳ, lãn ông, trộm cắp,
phá hoại của công . theo đúng nội quy và hợp đồng lao động.
- Hoàn thiện quy chế phân phối tiền lơng, tiền thởng để thực hiện đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích thoả đáng ngời có công làm
lợi cho công ty, đồng thời xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế trách
nhiệm vật chất.
- Cân đối hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích của ngời lao động và cổ đông.
- Đồng thời Công ty cũng kiến nghị Hội đồng quản trị Tổng công ty xi
măng Việt Nam và Công ty xi măng Hải Phòng đề nghị đợc hỗ trợ mua vỏ bao
để Công ty huy động hết công suất thiết kế, tạo điều kiện thực hiện đúng phơng
án tiêu thụ sản phẩm nh Phơng án sản xuất - kinh doanh 3 năm sau khi cổ phần
đã đợc phê duyệt.
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
14
+ Đề nghị Tổng công ty xi măng Việt Nam và các công ty xi măng thành
viên hỗ trợ tăng giá mua vỏ bao để đảm bỏ bù đắp mức tăng giá hạt nhựa (từ
12.818đ/kg lên 24.200 đ/kg tơng ứng với 910 đ/ vỏ bao)
+ Về tiêu thụ bao 4 lớp giấy kraft, đề nghị Công ty xi măng Hải Phòng
tạo điều kiện sớm thử nghiệm và đa vào sử dụng một phần bao 4 lớp giấy kraft
để giúp công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng phát huy hiệu quả đầu t,
đồng thời góp phần giảm giá thành - tăng hiệu quả kinh doanh của cả hai đơn
vị.
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPBBXM HP
1. Đặc điểm
Hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho

theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và sử dụng phần mềm kế toán. Bộ máy kế
toán đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung sử dụng các bảng phân bổ, kết
hợp giữa việc ghi chép theo thời gian với việc ghi chép theo hệ thống, giữa kế
toán tổng hợp với kế toán chi tiết, giữa ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp
báo cáo cuối tháng.
Công tác hạch toán kế toán của Công ty đợc thực hiện trên phòng Tài
chính - kế toán. Phòng tài chính kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của kế
toán trởng.
Nhiệm vụ của phòng là lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đảm
bảo mọi yêu cầu mà xí nghiệp giao cho, tổ chức việc thu thập chứng từ ghi chép
ban đầu chính xác trung thực, hợp lý thống nhất biểu báo cáo tổng hợp chi phí
phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý nguồn vốn và tài sản của Công ty
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
Yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin về tình hình tài chính của đơn vị
mà Công ty sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao đối với công tác
kế toán tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời, đồng thời thuận tiện
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
15
cho việc áp dụng phơng tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán sẽ gọn
nhẹ và tiết kiệm đợc chi phí hạch toán.
2. Sơ đồ bộ máy quản lý kế toán
Sơ đồ 02:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP bao bì xi măng hải phòng
a. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Giám sát tình hình hoạt động tài chính của Công ty
- Lập kế hoạch tài chính
- Theo dõi và nắm bắt hoạt động của công ty kịp thời đầy đủ
- Tham mu cho giám đốc về nguồn tài chính cũng nh khả năng tài chính
của công ty
- Giám sát sự biến động kinh tế phát sinh trong công ty, thông qua hệ

thống hạch toán để nắm bắt đầy đủ kịp thời chính xác số liệu, kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của nội dung chứng từ
- Kiểm tra giám sát, theo dõi công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc
- Tổ chức hạch toán ghi sổ theo mẫu sổ sách đã đợc quy định
- Tổng hợp báo cáo kế toán
Trong đó:
* Kế toán trởng Công ty: là ngời giúp việc Giám đốc Công ty về lĩnh vực
quản lý tài chính và tổ chức hớng dẫn công tác hạch toán ghi chép các nghiệp
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên Thủ quỹ
16
vụ kinh tế phát sinh ở Công ty. Tổ chức điều hành mọi hoạt động kế toán đối
với bộ máy kế toán Công ty, chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê của
nhà nớc.
- Kiểm tra mọi hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừa những vi
phạm trong công tác quản lý kinh tế.
- Trực tiếp chịu trách nhiệm hớng dẫn về mặt nghiệp vụ kế toán tài chính
trớc kế toán trởng Công ty.
- Ngoài ra còn nguồn vốn và công tác thu hồi vốn, làm thủ tục giải quyết
nợ cho các đơn vị, theo dõi hợp đồng mua bán hàng hoá của các đơn vị.
* Kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán tổng hợp giúp việc cho kế toán trởng thực hiện pháp
lệnh kế toán thống kê, kiểm tra phân tích các số liệu kinh tế phát sinh, lập báo
cáo quyết toán và gửi báo cáo quyết toán theo đúng yêu cầu của nhà nớc đã quy
định. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thu chi tiền mặt theo dõi công nợ phải thu,
phải nộp khác, kế toán phải trả nội bộ.
- Hàng tháng vào sổ cái các tài khoản (152, 611, 334, 511, 641, 642 .).
* Kế toán viên

- Tổ chức chứng từ kế toán
+ Phiếu NK mẫu số 01-VT
+ Phiếu XK
- Biên bản kiểm nghiệm vật t Công cụ - sản phẩm - Hàng hoá. Biên bản
này do ban kiểm nghiệm lập, có đại diện của thủ kho, đại diện của phía quản lý
hay đại diện phụ trách kỹ thuật.
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ: Sử dụng vật t lập cho số vật t đã lĩnh về
không dùng đến kỳ này để lại dùng cho kỳ sau.
+ Biên bản kiểm kê sản phẩm hàng hoá
+ Theo dõi chi tiết từng loại của hàng tồn kho
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
17
- Tổ chức hạch toán tổng hợp, ghi sổ cái các TK 152, 153, 611 theo các
hình thức hạch toán khác nhau.
- Kế toán hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- Theo dõi bảng chấm công (212)
- Theo dõi thời gian làm việc làm căn cứ tính trả lơng, đợc mở cho từng
bộ phận từng PX, từng phòng ban.
- Bảng chấm công kèm với chứng từ khác và chuyển về phòng kế toán
nh bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lơng (114), giấy đi đ-
ờng (116), Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành (417). Bảng thanh
toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao khoán (120). Biên bản thanh lý (nghiệm
thu) hợp đồng giao khoán (121), bảng kê trích nộp các khoản theo lơng (212).
- Theo dõi bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội. Mở sổ chi tiết theo
dõi chi tiết từng khoản, từng nội dung thanh toán với công nhân viên, trích lập
thanh toán Bảo hiểm xã hội, BHYT kinh phí công đoàn.
- Kế toán tổ chức hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ. Kế toán ghi biên
bản giao nhận TSCĐ (138), biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao TSCĐ
sửa chữa lớn hoàn thành phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mở TK 2413
đồng thời thanh toán vào tài sản sửa chữa nếu thuê ngoài. Biên bản đánh giá lại

TSCĐ (141), biên bản kiểm kê TSCĐ (142). Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán chi tiết, mở thẻ TSCĐ để theo dõi nguyên giá, giá trị
hao mòn, tình hình biến động về nguyên giá, giá trị hao mòn trong suốt quá
trình sử dụng TSCĐ.
- Ghi sổ TSCĐ (235) theo dõi chi tiết TSCĐ của toàn DN theo loại tài sản
(nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị). Tổ chức hạch toán tổng hợp.
- Tổ chức lập chứng từ liên quan tới vật liệu, tổ chức vận dụng TK vật
liệu (152, 611). Tổ chức ghi sổ vật liệu, tổ chức lập báo cáo vật liệu.
- Hàng tháng căn cứ vào chứng từ yêu cầu lĩnh vật t kế toán có nhiệm vụ
viết phiếu xuất vật t.
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
18
- Định kỳ cuối mỗi tháng phải báo cáo vật t thừa, thiếu cho kế toán trởng
và giám đốc Công ty.
- Theo dõi doanh thu và báo cáo thuế VAT đầu vào và đầu ra có nhiệm
vụ theo dõi doanh thu thực hiện của đơn vị hàng tháng, quý, năm. Theo dõi chi
tiết nợ TK 131, có TK 131; sau khi thực hiện xong hợp đồng kinh tế có nhiệm
vụ thanh lý hợp đồng và viết hoá đơn VAT đầu ra, làm nhiệm vụ thống kê sản l-
ợng đã thực hiện, gửi báo cáo cho cơ quan chức năng, hàng tháng làm thống kê
và gửi báo cáo thuế VAT đầu vào và đầu ra cho cơ quan thuế Hải Phòng.
- Làm lơng hàng tháng cho công nhân viên tại phân xởng.
- Hàng tháng tập hợp chi phí của phân xởng để làm cơ sở cho việc tính
giá thành, tham gia kiểm kê lợng sản phẩm dở dang để báo cáo cho kế toán tr-
ởng.
- Chịu trách nhiệm trớc số liệu báo cáo của mình.
* Thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ giữ tiền của xí nghiệp, căn cứ vào chứng từ nh phiếu thu,
chi đã đợc giám đốc Công ty và kế toán trởng duyệt làm thủ tục thu, chi tiền
mặt hàng ngày, xác định và báo cáo số d tồn quý mỗi ngày, kiểm kê niêm
phong quỹ.

- Đóng chứng từ theo thứ tự sổ nhật ký chung và lu chứng từ kế toán của
Công ty.
b. Quy trình hạch toán các nghiệp vụ cơ bản về kế toán tài chính tại Công
ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng.
* Kế toán các nghiệp vụ cơ bản về mua hàng và thanh toán tiền hàng:
- Cơ sở ghi chép: Hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, hoá đơn thành
toán, biên bản kiểm nghiệm hàng hoá, biên lai nộp thuế...
- Tài khoản sử dụng: 156, 331, 151. Công ty áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
* Kế toán các nghiệp vụ bán hàng
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
19
- Để thực hiện đợc nhiệm vụ này, kế toán kiểm tra chặt chẽ, tổ chức khoa
học, tránh trùng lặp, sai sót và xác định trách nhiệm cho từng bộ phận về khối l-
ợng và phạm vi công việc, chủ yếu là tiêu chuẩn hoá chứng từ nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng trong kế toán.
- Cơ sở hạch toán: Hoá đơn bán hàng, chứng từ chi phí bán hàng, chứng
từ thanh toán của bên mua
- Tài khoản sử dụng: 156, 157, 131, 632
- Hình thức bán hàng trực tiếp tại kho, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng tại thời điểm chuyển quyền sở
hữu, đồng thời ghi kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
- Hình thức bán hàng chuyển thẳng, giao tay ba:
+ Phản ánh doanh thu giao tay ba theo hoá đơn bán hàng
+ Kết chuyển vốn tơng ứng với giá mua của hàng hoá
* Kế toán doanh thu:
- Điều chỉnh giảm khi bán hàng có phát sinh các trờng hợp: chiết khấu
bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
+ Kế toán sử dụng tài khoản 521
Nếu công ty dành cho ngời mua khoản chiết khấu thơng mại, vì khoản

chiết khấu thơng mại là khoản giảm giá hợp lệ đợc phản ánh ngay trên hoá đơn
do vậy không phản ánh vào TK 521
+ Khi bán hàng căn cứ hoá đơn kế toán sử dụng tài khoản 131, 511,
33311 ... Trờng hợp chiết khấu tài chính, kế toán sử dụng TK 521
+ Trờng hợp phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng TK 532, trờng
hợp hàng bán bị trả lại sử dụng TK 531 để phản ánh. Đồng thời phản ánh giá số
vốn hàng hoá bị trả lại đa về nhập kho
+ Cuối tháng kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để giảm doanh thu bán hàng tính doanh thu
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
20
thuần cho công ty. Cuối tháng phải kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào
TK 911 xác định kết quả lãi lỗ
* Kế toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
+ Cơ sở ghi chép: hóa đơn mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ
TSCĐ, phiếu thu tiền bán thanh lý, nhợng bán ...
+ Để theo dõi tình hình biến động của tài sản, kế toán sử dụng TK 211 "
TSCĐ hữu hình", TK 213 " TSCĐ vô hình" và TK 214 "Khấu hao TSCĐ". Kế
toán hạch toán nh sau:
+ TSCĐ hữu hình đợc cấp (cấp bằng vốn TSCĐ), đợc chuyển từ đơn vị
khác hoặc đợc biếu tặng
+ Hàng tháng, khi tính khấu hao TSCĐ phân bổ vào các chi phí có liên
quan, kế toán sử dụng TK 6414, 6424, 154, 214 và TK ngoài bảng 009 tăng vốn
khấu hao cơ bản
* Kế toán chi phí kinh doanh
- Kế toán chi phí bán hàng, bao gồm:
+ Các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh nh: Chi
phí cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng ...
Tài khoản sử dụng: Tk 641
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định

kết quả kinh doanh
* Kế toán tiền lơng và BHXH
Chứng từ: Bảng chấm công
Bảng thanh toán lơng
Chứng từ về các khoản khấu trừ vào lơng
- Từ bảng tính lơng để tính BHXH theo quy định
Báo nợ ngân hàng khi nộp BHXH
Chứng từ đợc hởng BHXH khi đợc cấp
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
21
Phiếu chi đơn vị hạch toán BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Hàng
tháng công ty phải trích 19% tính trên tiền lơng vào chi phí cho BHXH (15%),
KPCĐ (2%), BHYT (2%), cuối kỳ trích lập BHXH, kinh phí công đoàn và
BHYT
* Kế toán tài sản
- Kế toán tiền mặt: ghi chép từ phiếu thu, chi vào số chi tiêu tài khoản
111, đến cuối kỳ hạch toán vào phiếu kế toán rồi chuyển cho kế toán tập trung
để vào sổ cái TK 111
* Kế toán kết quả tài chính, thu nhập bất thờng và phân phối kết quả
tài chính
- Kết quả kinh doanh của công ty đợc kế toán phản ánh trên TK 911 "Xác
định kết quả kinh doanh" còn TK 711 phản ánh "Thu nhập hoạt động tài chính"
và TK 721 "Thu nhập bất thờng".
- Xác định kết quả hoạt động kinh doanh, xác định kết quả hoạt động tài
chính, hạch toán kết quả thu nhập bất thờng
* Kế toán phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ
- Kế toán phân phối kết quả hoạt động kinh doanh đợc phản ánh trên TK
421 "Lãi cha phân phối". Khi quyết toán cha đợc duyệt, công ty tạm phân phối
lợi nhuận
* Sơ đồ 03:

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức "Nhật ký chung"
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
22
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Kiểm tra đối chiếu
: Ghi cuối kỳ
Phần II:
thực trạng Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần bao bì
xi măng Hải Phòng
I.Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần bao bì xi măng Hải
Phòng.
1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ của công ty.
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
Bảng tổng hợp số liệu
chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng đối chiếu phát
sinh
23
Kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng trong qúa trình hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và của Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng nói
riêng.
Kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng đợc thực
hiện trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
Công ty đã ứng dụng phần mềm tin học vào công tác kế toán TSCĐ một cách

hiệu quả, giúp xử lý thông tin kế toán về TSCĐ đợc nhanh chóng, thuận tiện và
chính xác phù hợp với mục tiêu hiện đại hoá sản xuất kinh doanh của Công ty
2. Kế toán chi tiết Tài sản cố định của Công ty
a. Kế toán tổng hợp tăng, giảm Tài sản cố định
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Từ khi chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập (năm 2004), việc đầu
t tăng thêm TSCĐ ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng hầu hết đợc
thực hiện bằng nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay ngân hàng.
Các trờng hợp tăng TSCĐ ở Công ty cổ phần bao bì xi măng Hải Phòng
chủ yếu do mua sắm và do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao.
1/ TSCĐ tăng do mua sắm
Căn cứ vào các chứng từ mua TSCĐ (hoá đơn mua hàng, phiếu chi ...),
biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật, kế toán xác định nguyên giá
TSCĐ rồi nhập số liệu trên loại chứng từ Chi tiền với thông tin về tài khoản nh
sau:
- TK Nợ: 2113 hoặc 2114, 2115 ... tuỳ TSCĐ hữu hình mua về thuộc
nhóm nào, là máy móc thiết bị động lực hay móc móc thiết bị công tác ...
- TK Có: Nhập số liệu của TK đối ứng (ở cấp chi tiết nhất có thể có đ-
ợc). Sau khi nhập hết dữ liệu kế toán nhấn nút OK để kết thúc.
Nếu mua TSCĐ hữu hình bằng nguồn vốn đầu t XDCB, quỹ đầu t phát
triển, quỹ phúc lợi (hình thành TSCĐ phục vụ kinh doanh), thì kế toán sẽ tiếp
tục nhập liệu ở loại chứng từ kết chuyển với thông tin về tài khoản là:
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
24
- TK Nợ: 414 - Nếu mua tài sản bằng quỹ đầu t phát triển.
441 - Nếu mua bằng nguồn vốn đầu t XDCB.
4312 - Nếu mua TSCĐ bằng quỹ phúc lợi để phục vụ SXKD.
- TK Có: 411
Nếu mua TSCĐ hữu hình bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản thì thay vì
nhập liệu trên chứng từ kết chuyển kế toán sẽ ghi đơn Có TK 009 trên sổ kế

toán thủ công.
Khi nhập liệu kết thúc, phần mềm kế toán sẽ tạo bản ghi mới cho
nghiệp vụ vừa nhập liệu. Đây là cơ sở dữ liệu để đến cuối tháng sau khi chọn
lệnh Khoá sổ tổng hợp, máy sẽ tự động ghi vào các sổ: Nhật ký chung, Sổ tổng
hợp TK, sổ cái TK của TK 211, TK 212, TK 213 và các TK liên quan. Có thể
xem hoặc in các sổ này ra giấy bằng cách chọn cột Báo cáo, rồi chọn loại sổ cần
xem, in. Trên màn hình xem, in báo cáo kế toán có thể nhấn vào nút "Chi tiết"
để xem thông tin chi tiết các phát sinh đã đợc ghi vào sổ trong phạm vi thời gian
đợc lựa chọn.
Trích số liệu tháng 11 năm 2005 có: Ngày 30/11/2005, Công ty mua
mới 01 máy tạo sợi Rumani 3610, nguyên giá của máy tạo sợi này đợc xác định
là 86.074.560đ, Công ty đã thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Căn cứ hồ sơ TSCĐ (gồm quyết định tăng TSCĐ số 89 của Công ty cổ
phần bao bì xi măng Hải Phòng, báo giá của công ty XNK Thái Bình Dơng; hợp
đồng mua bán số 125 ngày 17/11/2005, phiếu báo hành; hoá đơn GTGT số
001822 ngày 30/11/2005. Biên bản bàn giao thiết bị số 125 BG/TBD, phiếu chi
số PC8 22), kế toán mở loại chứng từ Chi tiền và tiến hành nhập liệu nh trong
mẫu biểu 1. Kết thúc nhấn nút OK.
Cuối tháng, kế toán chọn trên thanh thực đơn lệnh Khoá sổ Tổng hợp.
Máy vi tính sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyển dữ liệu ghi vào Nhật ký chung,
Sổ Tổng hợp TK tháng 11/2005 rồi vào Sổ cái của TK 211 và TK 1111.
Thực tập tốt nghiệp Đào Thị Thuỳ Liên - KT 35
25

×