Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công ty cổ phần thiết bị điện bình minh- 15 điện biên phủ-phường bình hàn- tp hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 133 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
MỤC LỤC
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
LỜI NÓI ĐẦ
Thế giới ngày nay đã có nhiều tiến bộ mạnh mẽ về công nghệ thông tin, từ
một tiềm năng thông tin đã trở thành một tài nguyên thực sự, trở thành sản phẩm
hàng hóa trong xã hội, tạo ra một sự thay đổi to lớn trong các lĩnh vực sản xuất, cơ
sở hạ tầng, cấu trúc kinh tế, tính chất lao động và cả cách thức quản lý trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội
Trong những năm gần đây, nền công nghệ thông tin nước ta cũng đã có phát
triển trên các lĩnh vực của cuộc sống cũng như các lĩnh vực quản lý của xã hội. Một
trong những lĩnh vực mà máy tính được sử dụng nhiều nhất là các hệ thống thông
tin quản lý nói chung
Với mong muốn được áp dụng những kiến thức kinh tế cũng như tin học đã được
tiếp thu trong quá trình học tập ở trường, để áp dụng những kiến thức đó vào thực
tế, em lựa chọn thực hiện đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng tại công
ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh- 15 Điện Biên Phủ-Phường Bình Hàn- TP
Hải Dương”
Nội dung báo cáo bao gồm
- Chương : Tổng quan về cơ sở thực tập và bài toán quản lý bán hà
- Chương 2: Cơ sở phương pháp luận về phần mềm ứng dụng
- Chương 3 : Thiết kế phần mềm quản lý bán hàng
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc và các cán bộ nhân viên công ty cổ
phần thiết bị điện Bình Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phùng Tiến Hải cùng các thầy cô
trong khoa TIN HỌC KINH TẾ để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Nguyễn Thị Thu Hương
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP VÀ BÀI TOÁN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN
BÌNH MINH
- Tân công ty: Công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh
- Giám Đốc: Phạm Xuân Dũng
- Trụ sở chính: 15- Đường Điện Biên Phủ- phường Bình Hàn- TP Hải Dương
- Văn phòng đại diện: 33 Phạm Ngũ Lão- Thành phố Hải Dương.
- Điện thoai: (0320)3846.489 FAX: (0320)3846.844
- Mã số thuế: 08 000 777 275
- Email:
- Web: www.binhminh.com.v
1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công t
C ng ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh được phát triển và đi vào hoạt động
từ năm 2006 dựa trên sự hợp tác của các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực kinh doanh cũng như phân phối các sản phẩm thiết bị điện cho các
đại lý bán buôn, bán l . Ngay từ những năm đầu thành lập công ty cổ phần thiết bị
điện Bình Minh đã tham gia hân phối những sản phẩm linh kiện máy móc và các
thiết bị điện của các hãng nổi tiếng trên thế giới chiếm thị phần lớn tại thị trường
ViệtNam. Với mục đích trở thành nhà phân phối chuyên nghiệp quy mô lớn, c ng ty
cổ phần thiết bị điện Bình Minh đã, đang và sẽ phấn đấu không ngừng tự khẳng
định vị trí của mình với các công ty khác cùng loại trên cả nước
Với tiêu chí “Hợp tác cùng phát triển” hướng kinh doanh chính của c ng ty

cổ phần thiết bị điện Bình Minh bao gồm vi c phân phối các sản phẩm thiết bị điện
chất lượng cao như: HAPPY COOK, SUN RISE, GOLD SUN, LIOA, OMINSU….
đồng thời tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ của mình với cam kết: “ Chúng tôi
cam kết mang đến cho khách hàng những giải pháp và sản phẩm phù hợp với nhu
cầu sử dụng và khả năng tài chính của khách hàng. Đồng thời đảm bảo khả năng
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
tích hợp với những thay đổi trong tương lai” và “Cam kết không ngừng nâng cao
trình độ đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng”
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
1.2 Phương châm và lĩnh vực hoạt độn
1.1 2.1 Phương châm hoạt độn
- Mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất thông qua việc đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu của khách hàn
- Xây dựng Bình Minh trở th nh nhà cung cấp chuyên nghiệp các dich vụ tin
họ
-Xây dựng giải pháp tích hợp hiệu quả cho các Doanh Nghiệ
1.1 2.2 Lĩnh vực hoạt độn
Với trên6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế và cung cấp hiết bị
CNTT, thiết bị gia đìn, thiết bị văn phòng với những hiểu biết về thị trường và nhu
cầu của từng đối tượng khách hàng, công ty Bình Minh mang đến cho Quý khách
hàng những giải pháp lựa chọn sản phẩm tối ưu nhất và hiệu quả nhất.

Cung cấp thiết bị văn phòng, máy tính, phần mềm máy tính đã đóng gói, thiết
bị ngoại vi; máy in, vật tư ngành in và phụ kiện

Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh


Mua bán camera quan sát, thiết bị báo động, báo cháy, thiết bị máy chấm
công, máy huỷ tài liệu, thiết bị ngân hàng, máy mã vạch, máy tính tiền, thiết bị đọc
mã vạch, máy soi tiền, thiết bị viễn thông (điện thoại, tổng đài), máy móc, thiết bị
điện tử, điện lạnh

Môi giới thương mại

Linh kiện điện tử, sản phẩm đồ gia dụn
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Các sản phẩm chủ yếu của các hãng nổi tiến
Máy tín

Cung cấp Máy thương hiệu IBM, Compaq, Dell, Lenovo, HPC,

Linh kiện Máy tín
Thiết bị văn phòn

Máy Photocopy Ricoh, Sharp…

Máy Fax Shaps, Panasonic…

Máy chiếu đa năng Sony, Panasonic

Máy in, Máy scanner Plustek, Canon, HP, SamSung, Epso

Máy hủy tài liệu…
Sản phẩm đồ gia dụn


Ổ điện LIO , OMINS

Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Nồi cơm điện HAP COO ,SUNRISE , SHARP, TOSHIBA, PANASONIC

Phích cắm điện LIO

Bóng đèn SUN RIS , COMPA , PHILI

Dây điện GOL SU , OMINS

Các sản phẩm đồ điện nhỏ lẻ khá
1.1 3. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần thiết bị điện Bình Min
1.1 3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần thiết bị điện Bình Min
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
7
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính
Phòng hành
chính
BP kinh
doanh
BP giám sát
kinh doanh

BP
kế toán
BP thủ quỹ
BP Kinh
doanh
XNK
BP
Lễ Tân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
-
Ban Giám Đốc: 2 ngườ
-
BP Kế T án: 4 ngườ
-
BP Kinh Doanh : 10 ngườ
-
BP Kinh Doanh XNK :6 ngườ
-
BP Lễ Tân :2 ngườ
-
BP Giám Sát Bán Hàng: 3 ngườ
-
BP Thủ Quỹ: 2 ngườ
1.1 3.2 Chức năng các phòng ba
a. Phòng kinh doanh

Lập kế hoạch nhập hàng về thời gian, số lượng, chủng loại, màu sắc

Lập báo cáo bán hàng định kỳ, hàng tồn tại các cửa hàng


Kế hoạch điều tiết phân phối các sản phẩm cho các chi nhánh, cửa hàng

Điều tiết giá, luân chuyển sản phẩm giữa các cửa hàng

Giám sát hoạt động kinh doanh của các cửa hàng, bố trí sắp xếp sản phẩm trong
các cửa hàng và đôn đốc việc lau chùi vệ sinh sản phẩm thường xuyên

Cùng với bộ phận kho quản lý giám sát nguồn hàng trong kho và trong mỗi cửa hàng

Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Đào tạo bồi dưỡng nhân viên bán hàng

Tham mưu cho ban giám đốc để có kế hoạch hàng cũng như dự báo các nhu cầu
thị trường

Lập kế hoạch và đánh giá các kế hoạch kinh doanh

Phối hợp với các phòng ban trong công ty, đề xuất các kế hoạch kinh doanh
cũng như đưa ra các kế hoạch cụ thể để cùng với bộ phận xuất nhập khẩu làm
tốt công tác đầu vào
b. Phòng tài chính

Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính -
kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền
• n.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty về
tình hình biến động của các nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật
• ư.

Tham mưu đề xuất việc khai thác, huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời
cho hoạt động kinh doanh đúng theo các quy định của nhà n
• c.
Lên các kế hoạch để tạo nguồn như huy động vốn tự có cũng như vốn vay nhằm
đảm bảo nguồn vốn khi nhập hàng, nộp thuế nhập khẩu cũng như các nghĩa
vụ khác với nhà n
• c.
Phối hợp các phòng ban chức năng trong công ty nhằm phục vụ tốt công tác
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
kinh doanh của công
• y.
Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế
toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính của
n
• nước.
Tổ chức quản lý kế toán (bao gồm đề xuất tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn
hạch toán kế toán). Kiểm tra việc hạch toán kế toán đúng theo chế độ kế toán nhà
nước ban hành đối với kế toán các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị hạch
• oán phụ thuộc.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho lãnh đạo công ty về tình
hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn
của các đơn vị thành viên cũng n
• toàn công ty.
Kiểm tra hoạt động kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty (tự kiểm tra
hoặc phối hợp tham gia với các cơ quan hữu
• uan kiểm tra).
Tổ chức hạch toán kế toán trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của văn
phòng công ty. Tiếp nhận và phân phối các nguồn tài chính (trợ cước, trợ

giá, hỗ trợ lãi suất dự trữ lưu thông, cấp bổ sung vốn lưu động hoặc các
nguồn hỗ trợ khác của nhà nước ), đồng thời thanh toán, quyết toán với nhà
nước, các cấp, các ngành về sử dụng cá
nguồn hỗ trợ trên.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
. Phòng hành c
• nh
Bộ phận lễ tân
Quản lý công tác văn thư, lưu trữ, con dấu, công văn
• i đến của công ty.
Soạn thảo các văn bản hành chính giao dịch tr
• g và ngoài công ty
Thực hiện chức năng chuyên chở, vận chuyển, kế hoạch điều chuyển sản phẩm
cũng như bố trí x
tải cho bộ phận kho.
• phận xuất nhập khẩu
Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện phương án kinh doanh xuất - nhập khẩu, dịch vụ uỷ thác và các kế
hoạch khác c
• liên quan của công ty.
Tham mưu cho ban giám đốc trong quan hệ đối ngoại, chính sách xuất - nhập
kNamhẩu, pháp luật của Việt và quốc tế về hoạt động kinh doanh này. Giúp
giám đốc chuẩn bị các thủ tục hợp đồng, thanh toán quốc tế và các hoạ
• động ngoại thương khác.
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi được uỷ quyền thì
được phép ký kết các hợp
• ng thuộc lĩnh vực này.
Nghiên cứu khảo sát đánh giá khả năng tiềm lực của đối tác nước ngoài khi liên

kết kinh doanh với công ty cũng như khả năng và th
• gian cung ứng hàng hoá.
Giúp ban giám đốc các cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồn
vớikhách hàng nước ngoài.
1.2 . THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG TIN HỌC TẠI CÔNG TY CỔ P
N HIẾT BỊ ĐIỆN BÌNH MINH
1. 2.1 Thực trạng
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
ng dụng tin học tại công ty
Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích từ việc ứng dụng tin học trong
công tác quản lý và điều hành công ty. Năm 2006, công ty đã triển khai kế hoạch
phát triển các ứng dụng tin học vào trong quản lý. Doanh nghiệp sử dụng các phần
mềm để quản lý như MS Words, MS Excel… đây là những phần mềm thông dụng
mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng. Trong năm 2006, công ty cổ
phần thiết bị điện Bình Minh cũng xây dựng website riêng của công ty
(www.binhminh.com.vn) nhằm quảng bá hình ảnh công ty với khách hàng, và giới
thi
các sản phẩm của công ty.
Các phần mềm nói trên mặc mặc dù tiện ích, phổ biến và dễ áp dụng nhưng
nhân viên cũng gặp phải nhiều khó khăn riêng khi sử dụng như việc đưa ra các
áocá, tìm kiếm thông tin…
1. 2. 2 Nhu
ầu tin học hóa của hệ thống
Qua quá trình khảo sát hệ thống đã nắm bắt được những thông tin và những
yêu cầu của hệ thống quản lý bán hàng. Quy trình nghiệp vụ quản lý bán hàng phải
tổng hợp thông tin mặt hàng từ kho hàng, thông tin của hệ thống đòi hỏi sự chính
xác về thông tin tuyệt đối. Đối với công ty thì thông tin về hàng hoá là rất lớn và đa
dạng. Để đáp ứng nhu cầu tổng hợp thông tin, kết xuất thông tin, tìm kiếm, xem,

sửa… độ an toàn, nhanh nhạy, chính xác thì không thể làm theo phương pháp thủ
công được mà phải bắt buộc tin học hoá gần như hoàn toàn quy trình trong hệ
thống. Chỉ có việc lập đơn hàng, việc đưa ra điều kiện kết xuất, lọc, điều kiện tổng
hợp… là thực hiện bán tự động. Điều này cũng là điều cần thiết của hệ thống thông
tin mà thông tin này bắt buộc phải được cung cấp từ bên ngoài. Ngoài ra yêu cầu an
toàn về dữ liệu là điều cần thiết với các công việc nói chung và rất cần thiết đối với
công việc kinh doanh. Dữ liệu phải được bảo vệ sao cho chỉ có những người có
nhiệm vụ mới
ược quyền xem xét và sửa dữ liệu.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm ứng dụng trong quản lý doanh nghiệp ví dụ
cơ sở dữ liệu Foxpro, Access…Trước đây những chương trình này được ứng dụng
giúp ích được nhiều cho các nhà quản lý doanh nghiệp nhưng giờ đây với yêu cầu
công việc đòi hỏi tính tiện dụng cao, thân thiện với người dùng, dễ sử dụng mang
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
lại hiệu quả cao trong công việc…Chính vì Visual Basic, Visual Basic.net…để xây
dựng phần mềm quản lý theo yêu cầu công việc, giúp cho các nhà doanh nghiệp
không mất nhiều thời gian tổng hợp báo cáo và nắm bắt được thông tin mới nhất để
có được các quyế
đị Dựa vào tiềm năng của máy tính thực thi của hệ thống để xử lý nghiệp vụ
bán hàng nhằm giảm thiểu mọi khó khăn, chi phí đảm bảo thông tin công ty luôn
chính xác. Hệ thống được xây dựng mang tính khách quan sát thực, thân thiện với
người sử dụng đưa ra những hỗ trợ sử dụng và cả về nghiệp vụ giúp công tác bán
hàng và kinh doanh của công ty luôn mang lại hiệu quả cao.
đúg cho công việc của mình.

3 KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI N
IÊN CỨU
1. 3.1 Lý do chọn đề tài

Công ty cổ phần thiết bị điện Bình Minh là một doanh nghiệp lớn, thị trường
sản phẩm thiết bị điện chiếm 20% thị phần trong cả nước. Với dòng sản phẩm cao
cấp, giá trị lớn, được khách hàng ưa chuộng. Quy mô doanh nghiệp có xu hướng
ngày càng mở rộng, hàng năm lượng sản phẩm nhập vào và bán ra tăng rõ rệt, năm
2008 doanh số bán hàng đạt hơn 7000 sản phẩm các loại, chính vì vậy việc quản lý
bán hàng lại càng được coi trọng. Với lượng sản phẩm lớn như vậy cùng hệ thống
phân phối rộng khắp cả nước thì việc đảm bảo chính xác các con số bán hàng, các
thông tin liên quan là cần thiết. Bên cạnh đó, công ty cần lưu trữ thông tin về khách
hàng, các thông tin liên quan đến hàng bán ra, hoá đơn bán hàng, các thông tin về
việc nhập hàng về các showroom, nhắc nhở khách hàng về thời hạn bảo hành, hỗ
trợ các nghiệp khác như bo hành, bảo dưỡng định kỳ cho sản h ẩm, làm thủ tục
hành chính khác ch ính vì vậy mà việc xây dụng một phần mềm quản lý bán hàng
tại công ty cổ phần thiết
ị điện Bình Minh là rất cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại côgty cổ phần thiết bị điện Bình Minh , em đã
được tìm hiểu về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của công ty và đặc biệt là được
tiếp xúc với hệ thống tin học ở đây. ụ thể là tại phng kinh doanh của cơ ng ty, em đã
xe m xét các nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ nhận hàng, các thông tin liên quan đến
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
khách hàng, sản phẩm…và việc ứng dụng tin học trong quản lý bán hàng. Hệ thống
quản lý bán hàng liên quan đến hệ thống báo cáo thống kê, hệ thống lưu trữ thông
tin khách hàng, lưu trữ hàng hoá…mặc dù hệ thống này đang trực tiếp mang lại
hiệu quả đáng kể cho quá trình quản lý hoạt động bán hàng của công ty nhưng nó
cũng bộc lộ những yếu kém như việc hỗ trợ liên hệ khách hàng, hỗ trợ tìm kiếm,
sửa đổi thông tin đã lưu trước đó, hỗ trợ việc quản lý người dùng, tính bảo mật của
hệ thống, và việc đưa ra các báo cáo quản trị…chính vì vậy cần đưa vào trong hệ
thống này một phần mềm có tính chuyên nghiệp, chuyên dụng hơn, để có thể kh
thác tối đa tiềm năng của hệ thống.

Chính từ nững lý do trên mà em lựa chọn đề tài “ Xây dựng phần mềm
quản lý bán hàng tại ôn
t cổ phần thiết bị điện Bình
nh ”.
1 .3.2 Hướng phát triển đề tài
Để xây dựng được hệ thống quản lý bán hàng với độ chính xác và tính thực
tế cao thì yêu cầu cần phải khảo sát thông tin của hệ thống phải chi tiết và chính xác
đến việc phân tích dữ liệu đầu vào, ra được chính xác. Mô phỏng quy trình bán
hàng lưu trữ thông tin liên quan, thu thập các mẫu biểu quan trọng. Trên cơ sở
những thông tin đã thu thập được tiến h
h xây dựng sơ đồ chức năng nghiệp vụ.
Thiết kế giao diện của hệ thống thân thiện, dễ sử dụng. Lập dự kiến xây dựng
cơ sở dữ liệu cho hệ thống phân tích đánh giá được phạm vi lưu trữ, độ an toàn của
dữ liệu khi vận hành, điều này ảnh hưởng đến
àn bộ hệ thống kinh doanh của công ty.
Kết quả cuối cùng hệ thống phải có tính ưu việt: khả năng xử lý được lượng
thông tin lớn, chính xác, lưu trữ khoa học thuận tiện và an toàn hơn hệ thống cũ. Hệ
thống tạo ra phải hỗ trợ tới mức tối đa
ong công việc quản lý hàng của công ty.
Để có một hệ thống toàn diện mang tính thống nhất về cả dữ liệu và giao
diện của hệ thống thì phải xét đến hệ thống quản lý của công ty. Có nghĩa là tồn
ại ba mảng lớn trong hệ thống quản lý:
1.
ập hàng hoá và nghiệp vụ có liên qu
.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
2. Lưu t
và nghiệp vụ liên quan.

3. Bán hàng.
Với phạm vi bài tập môn học và với kiến thức hiện có của người lập trình cố
gắng xây dựng hệ thống quản lý bán hàng đạt hiệu quả cao nhất. Sẽ đi sâu vào việc
thu thập dữ liệu, tìm hiểu chuyên môn nghiệp vụ, thu thập, phân tích dữ liệu đi đến
giải quyết các khâu trong nghiệp vụ bán hàng đạt kết quả cao. Ngoài ra mở rộng
công tác tìm kiếm kết xuất thông tin hay loại bỏ, hỗ trợ việc bán hàng một cách
chính xác và nhanh chóng, thuận tiện, như việc tìm kiếm đơn đặt hàng, hoá đơn bán
hàng,
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
sản phẩm
CHƯƠNG 2
C
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ PHẦN MỀM ỨNG DỤN
TỔ G QUAN CHUNG VỀ CÔ
NGHỆ PHẦN MỀM
2.1.1 Khái niệm phần mềm
Phần mềm của máy tính là các chương trình, các cấu trúc dữ liệu làm cho
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
chương trình xử lý được những thông tin thích hợp và các tài liệu mô t
phương thức sử dụng các
ương trình ấy.
2.1.2 Phân loại phần mềm
Có nhiều cách phân loại phần mềm. Theo một cách được nhiều người thừa
nhận thì phần mềm được chia làm hai loại chín
Phn mề m hệ thống và phần
ềm ứng dụng.

2.1 .2.1 Phần mềm hệ thống
Phần mềm hệ thống là các chương trình hướng dẫn những hoạt động cơ bản
của một máy tính như hiện thông tin trên màn hình, lưu trữ dữ liệu trên đĩa từ, in kết
quả, liên lạc với các thiết bị ngoại vi, phân tích và thực hiện các lệnh của người
dùng. Các chương trình thuộc phần mềm hệ thống giúp cho phần cứng củ
máy tính hoạt động một cách có hiệu quả.
Các chương trình thuộc phần mề
•hệ thống được
hia làm bốn loại sau đây:
Hệ điều hành:
Hệ điều hành là hệ thống các chương trình chạy trên máy tính để quản lý, điều
hành các thiết bị phần cứng và các tài nguyên phần mềm trên máy tính. Hệ điều
hành đóng vai trị trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và phần cứng
của máy tính. Nó cung cấp một môi trường cho phép người sử dụng phát triển và
thực hi
• các ứng dụng của họ một c
h dễ dàng.
Các chương trình tiện ích:
Các chương trình tiện ích là một bộ phận của phần mềm hệ thống nhằm bổ
sung thêm các dịch vụ cần cho nhiều người mà hệ điều hành chưa đáp ứng được.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Câc chương trình hệ thống thực hiện các nhiệm vụ như soạn thảo các đĩa từ để lưu
trữ dữ liệu, cung cấp thông tin về các tệp trên đĩa, sao chép dữ liệu từ đĩa này sang
đĩa khác. Norton Utilities do công ty Symantec xuất bản là một bộ sưu tập các
chương trình tiện ích được dựng rất phổ biến. Bộ chương trình này có thể sửa chữa
những dữ liệu trên các đĩa từ bị hỏng, bảo mật dữ liệu một cách chắc chắn hơn bằng
cách dấu kín các tệp hay giúp người dùng
•ải quyết các vấn đề t

c trặc của ổ đĩa.
Các chương trình dịch
Các chương trình dịch là các chương trình giúp dịch các chương trình viết
bằng ngôn ngữ thuật toán ra ngôn ngữ máy hợ
•thành một bộ phận của phần mềm hệ th
g.
Các chương trình điều khiển thiết bị
Các chương trình điều khiển thiết bị là những chương trình giúp máy tính điều
khiển thiết bị nào đó, có thể là thi
bị a vào chuẩn hay thiết
ị ngoại vi.
2.1. 2.2 Phần mềm ứng dụng
Phần mềm ứng dụng là các chương trình điều khiển máy tính trong việc thực
hiện
ững nhiệm vụ cụ thể về xử lý thông tin.
Phần mềm ứng dụng được chia thành 4 loại: phần mềm năng suất, phần mềm
kinh doanh, phần mề
•giáo dục – tham khảo, phần mềm giải trí.
Phần mềm năng suất là các chương trình giúp người dùng làm việc có hiệu
quả và hiệu suất cao hơn, một số phần mềm loại này như: Hệ soạn thảo, các bộ
chương trình lập bảng tính giúp tính toán ra các con số để dễ dàng lập ra các bảng
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
biểu như MS Exel; hệ quản trị cơ sở dữ liệu; phần
•m gửi nhận thư điện tử; phẩn mềm đồ họa…
Phần mềm kinh doanh là các chương trình xử lý t
•ng tin có tính chất lặp lại theo chu kỳ.
Phần mềm giải trí là các chương trình được th
•t kế với mục đích giải trí, tiêu khiển.

Phần mềm giáo dục và tham khảo là các chương trình được thiết kế với mục
đích cung cấp kiến thức hiểu biết, khai
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
c tíhn ng của phần cứng và phần mềm
2.1 3 . Khái niệm công nghệ phần mề
2.1. 3.1 Khái niệm công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm là tổ hơp các công cụ, phương pháp và thủ tục làm cho
người quản trị viên dự án nắm được xu thế tổng quát phát triển của phần mềm và
giúp cho kỹ sư lập trình có một nền tảng để
riểnkhai các định hướng của phần mềm.
2.1. 3.
ái quát vòng đời phát triển phần mềm .
Vòng đời phát triển phần mềm là các bước phát triển một sản phẩm phần mềm
cụ thể. Một vòng đời phát triể
•pần mềm thường có các pha cơ bản sau:
P ha xác định yêu cầu: khám phá các khái niệm liên quan đến việc phát triển
phần mềm, xác định chính xác yêu cầu và các ràng buộc
•a khách hàng với sản phẩm phần mềm đó.
Pha phân tích: mô tả các chức năng cơ bản của phần mềm, phân tích dữ liệu
được đưa vào và các thông tin đầu ra mà phần mềm cần đáp ứng. Khám phá các
khái niệm liên quan đến sản phẩm phần mềm và bước
•ầu đưa ra giải pháp xây dụng phần mềm.
Pha thiết kế: xác định cụ thể phần mềm sẽ được xây dựng như thế nào. Pha
thiết kế bao gồm: thiết kế kiến trúc phần mềm, thiết kế dữ liệu, thiết kế giải thuật,
thiết kế giao diện. Đây là giai đoạn quan trọng quyế
•định tới chất lượng sản phẩm phẩn mềm.
Pha kiểm thử: giai đoạn kiểm thử là giai đoạn tập trung vào phần logic bên
trong của phần mềm, đảm bảo rằng tất cả các câu lệnh đều được kiểm tra phát hiện

lỗi
• kết quả phù hợp với dữ liệu vào - ra.
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
Pha vận hành và bảo trì: sau khi bàn giao phần mềm cho khách hàng, để hoàn
toàn tương thích với các điều kiện quản lý của cơ sở thực tế cần phải có giai đoạn
bảo trì phần mềm nhằm sửa chữa
ặc nng cấp theo yêu cầu người sử dụng.
2.1. 4. Các
u cầ trong quá trình xây dựng phần mềm
2.1. 4.1 Xá
định và phân tích rõ yêu cầu phần mềm.
Mục đích: xác định được phần mềm đáp ứng được các yêu cầu và mong muố
gì từ phía khách hàng – người sử dụng.
Nội dung
• a quá trình xác định yêu cầu phần mềm:
Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, các
• p cùng các phương thức xử lý thông tin.
Thu thập và mô tả các nguyên tắc quản lý, tức là các quy định, các công thức
do nhà nước hoặc các cơ quan đưa ra nhằm
• m căn cứ cho quá trình xử lý thông tin.
Thu thập các chứng từ giao dịch và mô tả các chu trình lưu chuyển và x
• lý các thông tin và tài liệu giao dịch.
• ô tả quy trình nghiệp vụ có liên quan.
Thu thập các đòi hỏi về thông tin, yêu cầu khách hàng,
• uyện vọng và kế hoạch trong tương la

Đánh giá và đề xuất hướng giải quyết
Các yêu cầu đối

Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• i quá trình thực hiện xác định yêu cầu:
Trung thực, khác
• quan, phản ánh đúng thự
• trạng hiện tại.
Không bỏ sót thông tin.
Các thông tin thu thập phải được đo đếm (số lượng
tần suất, độ chính xác, thời gian sống…)
Các nguồn điều tra: có nhiều nguồn thông tin trong hệ thống được khai thác
cho mục đích điều tra, bao gồm: Người dùng hệ thống, các sổ sách, tài liệu, các
chương trình máy tính, các tài liệu mô tả quy
ình, chức trách, các chứng từ liên quan.
Hai
•hương pháp điều tra thường được áp dụng:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp điều tra gián tiếp,
thông qua việc nghiên cứu các loại chứng từ giao dịch như hóa đơn, phiếu thanh
toán, phiếu nhập hàng, phiếu xuất kho… hoặc các loại sổ sách, các tệp tài liệu tổng
hợp như
•ế hoạch, thống kê, biên bản, nghị quyết…
Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp gặp gỡ những người có liên quan đến hệ
thống. Người điều tra đưa ra các câu hỏi và chắt lọc các
•hông tin cần thiết từ những câu trả lời.
Phương pháp phiếu điều tra: Khi cần lấy thông tin từ một số lượng lớn các đối
tượng và trên một phạm vi địa lý rộng thì dựng phiếu điều tra. Yêu cầu các câu hỏ
trên phiếu điều tra cần rõ ràng, dễ hiểu.
Bên cạnh ba phương pháp trên còn có phương pháp quan sát. Tuy nhiên việc
thực hiện phương pháp này cũng gặp khó khăn vì đối tượng bị quan sát sẽ có phán
ứng hoặc thực hiện các công việc không tự nhiên hoặc khác với thông thường. Như

vậy,cần lựa chọn các phương pháp điều tra, tùy thuộc v
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
môi trường và nhu cầu thông tin cần có.
Phân tích viên cần tiến hành xác định các yêu cầungười sử dụng bởi bản thân
người sử dụng c ũng mơ hồ về các chức năng của phần mềm mà họ cần, các yêu cầu
của họ có thể thay đổi và tất nhiên nó ảnh hưởng tới việc xác định chức năng và
nghiệp vụ cần thiết của phần mềm cũng như các quá trình xây dựng phần mềm sau
này. Chính vì vậy quát trình xác định yêu cầu phần mềm
n tiến hành cẩn trọng, chín
xác, tỉ mỉ.
Phân tích yêu cầu phần mềm:
Sau khi đã có được kết quả của quá trình xác định yêu cầu phần mềm, phân
tích viên cần tiến hành phân tích chi tiết các yêu cầu phần mềm. Phân loại các yêu
cầu phần mềm và sắp xếp chúng theo các nhóm liên quan. Khảo sát tỉ mỉ từng yêu
cầu phần mềm trong mối quan hệ của nó với các yêu cầu phần mềm khác. Kiểm tra
từng yêu cầu phần mềm theo các tính chất: phù hợp, đầy đủ, rõ ràng, không trùng
lặp. Phân cấp các yêu cầu phần mềm dựa theo nhu cầu và đòi hỏi của người sử
dụng. Kiểm tra từng yêu cầu phần mềm xem chúng có khả năng thực hiện được
trong môi trường kỹ thuật hay không, có khả năng kiểm định các yêu cầu phần mềm
hay không và xác định các rủi ro có thể xảy ra với từng yêu cầu phần mềm. Đánh
giá thụ (tương đối) về thời gian thực hiện từng yêu cầu
ần mềm và thời gian hoàn thành phần mềm.
Trong giai đoạn phân tích yêu cầu phần mềm, phân tích viên dựng một số
công cụ mô hình hóa hỗ trợ cho quá trình phân tích: sơ đồ chức năng BFD, sơ đồ
luồng dữ liệu
D, sơ đồ luồng thông
n IFD, các lưu đồ.
Sơ đồ luồng thông tin

Sơ đồ luồng thông tin được dựng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức
động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc sử lý, việc lưu
rữ trong thế giới vật lý bằng sơ đồ khối.
Các
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Tin Kinh Tế
• ý pháp
a
• ng thông tin như sau


Kho lưu trữ dữ liệu:

Dòng thông tin:
Nguyễn Thị Thu Hương Tin K11B
24
Thủ công
Giao tác
người-máy
Tin học hóa
hoàn toàn
Thủ công
Tin học hóa
Tài liệu

×