Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

xây dựng website cho công ty tư vấn thiết kế xây dựng evo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 65 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE
3
1.2.2 Web Browser 5
1.2.3 Websever 6
- Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và
được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web 9
CHƯƠNG 2 . KHẢO SÁT THỰC TẾ 11
3.1.1. Định nghĩa cơ sở dữ liệu quan hệ 17
3.1.2. Các thành phần trong cơ sở dữ liệu quan hệ 17
3.1.3. Thuộc tính khoá và thuộc tính liên kết 18
3.2.1. Cách sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005 20
3.3.5. Ngôn ngữ lập trình trong ASP.NET 37
3.4.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 42
Chương 4. Một số kết quả đạt được của đề tài 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin đã phát triển nhanh chóng,
mạnh mẽ và được ứng dụng ở hầu hết các mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa, xã
hội. Một trong số các ứng dụng nổi bật nhất của công nghệ thông tin đó là Internet.
Đây là một kho tài nguyên vô cùng phong phú và đa dạng. Các dịch vụ của nó giúp
cho con người ở khắp các châu lục trên thế giới có thể trao đổi, cập nhật thông tin
một cách nhanh chóng, chính xác và dễ dàng. Các website trở thành một người bạn
đáng tin cậy của những người sử dụng mạng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin thì nhu cầu của con
người không ngừng được cải thiện mà trong đó nhu cầu về xây dựng ngày càng
được nâng cao, đòi hỏi những thiết kế đẹp mắt, an toàn và tiện nghi nhất.
Công ty EVO là một doanh nghiệp chuyên về tư vấn TK xây dựng, là một


lĩnh vực cần quảng bá danh tiếng, tên tuổi, sản phẩm của cty đến cho rât nhiều đối
tượng…Và việc sử dụng website để quảng bá, giới thiệu cty là cách ngắn nhất, hiệu
quả nhất, tiết kiệm thời gian và chi phí nhất để có thể đưa sản phẩm của họ đến với
khách hàng. Em đã chọn đề tài “Xây dựng website cho công ty tư vấn thiết kế xây
dựng EVO” nhằm quảng bá công ty và giới thiệu với khách hàng đang cần tư vấn
hay muốn xây cho mình một ngôi nhà thật đẹp hoặc những công trình lớn hơn đáp
ứng một cách hoàn hảo những yêu cầu mà khách hàng đặt ra
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ WEBSITE
1.1 Tổng quan về Internet
1.1.1.Internet
1.1.1.1 Lịch sử phát triển
Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu, bao gồm hàng chục triệu
người sử dụng. Nó được hình thành từ cuối thập kỷ 60 từ một thí nghiệm của bộ
quốc phòng Mỹ.Tại thời điểm ban đầu đó là mạng ARPAnet (Advance Research
Project Agency Network) của ban quản lý dự án nghiên cứu Quốc phòng. ARPAnet
là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những
mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố
(ví dụ một số nút mạng bị tấn công và phá huỷ nhưng mạng vẫn tiếp tục hoạt
động). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính
khác.
Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi người, vả
lại đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy tính của các hãng
khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Mỹ, Anh và Châu âu bắt đầu
phát triển các phần mềm trên bộ giao thức TCP/IP (giao thức được sử dụng trong
việc truyền thông trên Internet) cho tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các
trường đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ, những nơi
mong muốn mua máy tính từ các nhà sản xuất, không bị phụ thuộc vào một hãng cố
định nào.

Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN bắt đầu phát triển cùng với sự xuất
hiện các máy tính để bàn – 1983. Phần lớn các máy để bàn sử dụng Berkeley
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
UNIX, phần mềm cho kết nối TCP/IP đã được coi là một phần của Hệ điều hành
này. Một điều rõ ràng là các mạng này có thể kết nối với nhau dễ dàng .
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ của Hội
khoa học Quốc gia Mỹ) đóng một vai trò tương đối quan trọng. Vào cuối những
năm 80, NFS thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính. Với các trung tâm mới này, NFS
đã cho phép mọi hoạt động trong lĩnh vực khoa học được sử dụng. Ban đầu, NFS
định sử dụng ARPAnet để nối 5 trung tâm máy tính này, nhưng ý định này đã bị
thất bại. Vì vậy, NFS đã quyết định xây dựng mạng riêng của mình, vẫn dựa trên
giao thức TCP/IP, đường truyền tốc độ 56kbps. Các trường đại học được nối thành
mạng vùng, và các mạng vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính.
Đến cuối năm 1987, khi lượng thông tin truyền tải làm các máy tính kiểm
soát đường truyền và bản thân mạng điện thoại nối các trung tâm siêu máy tính bi
quá tải , một hợp đồng về nâng cấp mạng NSFNET đã được kí vứi công ty Merit
Network Inc, công ty đang cùng vứi IBM và MCI quản lý mạng giáo dục ở
Michigan. Mạng cũ đã được nâng cấp bằng đường điện thoại nhanh nhất lúc bấy
giờ, cho phép nâng tốc độ lên gấp 20 lần. Các máy tính kiểm soát mạng cũng được
nâng cấp. Việc nâng cấp mạng vẫn tiếp tục được tiến hành, đặc biệt trong những
năm cuối cùng do số lượng người sử dụng Internet tăng nhanh chóng .
Điểm quan trọng của NSFNET là nó cho phép mọi người cùng sử dụng.
Trước NSFNET, chỉ có các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ
quan chính phủ có được kết nối Internet. NSF chỉ tài trợ cho các trường đại học để
nối mạng, do đó mỗi sinh viên đại học đều có khả năng làm việc trên Internet.
Ngày nay mạng Internet đã được phát triển nhanh chóng trong giới khoa học
và giáo dục của Mỹ, sau đó phát triển rộng toàn cầu, phục vụ một cách đắc lực cho
việc trao đổi thông tin trược hết trong các lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và gần đây
cho thương mại.

Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
1.1.1.2 Khái niệm
Với sự phát triển nhanh chóng của Internet như hiện nay, nhu cầu tìm kíêm
thông tin của con người đã trở lên rất cần thiết. Internet và các dịch vụ trên Internet
đã mở ra cho chúng ta một cánh cửa mới, xoá đi khoảng cách địa lý và sự chênh
lệch trình độ. Bạn có thể nhìn ra thế giới một cách đơn giản chỉ cần ngồi trước một
chiếc máy tính cá nhân và kết nối Internet.
Như vậy, Internet là một mạng diện rộng (WAN) là mạng lưới của các mạng
vi tính nó là tập hợp các mạng máy tính trên thế giới được kết nối với nhau.
1.2 Một số khái niệm về Web
1.2.1 Website
Website là tập hợp tất cả các file được quản lý bởi một webserver và tất cả
các trang liên kết được truy tìm bằng cùng một trang web hay URL mặc định (bao
gồm các file HTML, file văn bản, file đồ hoạ và file đa phương tiện khác ).
1.2.2 Web Browser
Để truy cập vào WWW, bạn cần một chương trình gọi là trình duyệt web
(Web browsers).
Web Browser là trình ứng dụng cho phép đọc và xem các trang web. Trình
duyệt là một chương trình hiển thị các tệp tin dưới dạng HTML (Hypertext Markup
language – ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản). Trình duyệt cũng sẽ mở trang tiếp khi
nháy vào một siêu liên kết trên trang Web.
Khi vào một địa chỉ Web hay nháy vào một siêu liên kết sẽ làm phát sinh ra
một chuỗi sự kiện. Trình duyệt có nhiệm vụ sao và truyền dữ liệu trang web từ máy
tính lưu trữ trang web này vào máy tính của bạn. Tiếp đó trình duyệt sẽ diễn giải dữ
liệu và hiển thị trang web trên màn hình cho bạn.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
Các phần mềm duyệt Web thông dụng hiện nay : Internet Explorer có sẵn trong
Microsoft Windows của Microsoft, Nestcape Browser của Nestcape. Ngoài ra còn

một số trình duyệt khác như Mozilla và Mozilla Firefox của Tập đoàn Mozilla,
Opera của Opera Software.
Hiện nay có hai browser đang được dùng rất phổ biến đó là Internet
Explorer(IE) của công ty Microsoft và Netscape của công ty Netscape. IE có ưu
điểm là chạy ổn định trên windows, có thể nhúng các ứng dụng chạy trên windows
vào trong trang web rất đẹp mắt, browser này hỗ trợ movie và âm thanh mà không
cần cài thêm plug-in, điều quan trọng là nó hỗ trợ cả Active X và Java. Điểm hạn
chế của IE là còn chậm và thể hiện tag frame chưa tốt. Netscape thì không nhúng
được các ứng dụng vào trang web nhưng chạy nhanh, trình bày đẹp tiện dụng cho
người dùng Internet do có kèm theo phần email, đồng thời Netcape Gold có công
cụ soạn thảo web kèm theo. Điểm hạn chế của Netscape không hỗ trợ ActiveX,
không hỗ trợ đầy đủ âm thanh và movie.
1.2.3 Websever
Webserver là máy chủ chuyên cung cấp các dịch vụ web.Nó đóng vai trò
phục vụ đối với các yêu cầu của người sử dụng. Bản thân Web Server là một phần
mềm. Khi làm việc, nó được nạp vào bộ nhớ và đợi các yêu cầu (request) của các
khách hàng (client). Khách hàng ở đây có thể là một người sử dụng dùng trình
duyệt Web (Web Browser) để gửi yêu cầu đến Web Server. Yêu cầu cũng có thể
được gửi đến từ một Web Server khác. Khi nhận được yêu cầu của khách hàng,
Web Server phân tích và tìm kiếm thông tin, tư liệu được yêu cầu để gửi cho khách
hàng. Sự tương tác giữa cácWeb Server và các server khác được thực hiện nhờ một
chương trình đóng vai trò như một cổng. Do đó chương trình này được gọi là một
gateway Trong khi đó, Web Browser và Web Server giao tiếp với nhau theo rất
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
nhiều giao thức, trong đó có HTTP (Hyper Text Transfer Protocol). Tuy nhiên,
phải lưu ý rằng không phải bất kỳ một nguồn thông tin nào cũng có thể tương hợp
với Web Server, chẳng hạn như các loại cơ sở dữ liệu khác nhau trên mạng. Bản
thân các Web Server nguyên thủy không có khả năng truy nhập các cơ sở dữ liệu.
Muốn có điều đó, ta phải xây dựng các chương trình gateway cho phép nhận yêu

cầu từ Web Server và truy nhập được cơ sở dữ liệu để lấy thông tin theo yêu cầu
người sử dụng. Dữ liệu này sau đó được gửi về cho các Web server dưới dạng tệp.
1.2.4 Phân loại Website
Website được chia làm 2 loại: website tĩnh và website động
1.2.4.1 Web tĩnh
-Trang web tĩnh thường được xây dựng bằng các ngôn ngữ HTML, DHTML, v.v…
-Trang web tĩnh thường được dùng để thiết kế các trang web có nội dung ít cần
thay đổi và cập nhật.
-Website tĩnh là website chỉ bao gồm các trang web tĩnh và không có cơ sở dữ liệu
đi kèm.
- Website tĩnh thích hợp với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ mới làm
quen với môi trường Internet.
Trang web tĩnh và website tĩnh có các ưu và nhược điểm cơ bản dưới đây.
 Ưu điểm
-Thiết kế đồ hoạ đẹp: Trang Web tĩnh thường được trình bày ấn tượng và
cuốn hút hơn trang web động về phần mỹ thuật đồ hoạ vì chúng ta có thể
hoàn toàn tự do trình bày các ý tưởng về đồ hoạ và mỹ thuật trên toàn diện
tích từng trang web tĩnh.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
-Tốc độ truy cập nhanh: Tốc độ truy cập của người dùng vào các trang web
tĩnh nhanh hơn các trang web động vì không mất thời gian trong việc truy
vấn cơ sở dữ liệu như các trang web động.
-Thân thiện hơn với các máy tìm kiếm (search engine) : Bởi vì địa chỉ URL
của các .html, .htm,… trong trang web tĩnh không chứa dấu chấm hỏi (?) như
trong web động.
-Chi phí đầu tư thấp: Chi phí xây dựng website tĩnh thấp hơn nhiều so với
website động vì không phải xây dựng các cơ sở dữ liệu, lập trình phần mềm
cho website và chi phí cho việc thuê chỗ cho cơ sở dữ liệu, chi phí yêu cầu
hệ điều hành tương thích (nếu có) và nó không cần nhiều kinh phí cho mỗi

lần nâng cấp
 Nhược điểm
-Khó khăn trong việc thay đổi và cập nhật thông tin: Muốn thay đổi và cập
nhật nội dung thông tin của trang website tĩnh Bạn cần phải biết về ngôn ngữ
html, sử dụng được các chương trình thiết kế đồ hoạ và thiết kế web cũng
như các chương trình cập nhật file lên server.
-Thông tin không có tính linh hoạt, không thân thiện với người dùng: Do nội
dung trên trang web tĩnh được thiết kế cố định nên khi nhu cầu về thông tin
của người truy cập tăng cao thì thông tin trên website tĩnh sẽ không đáp ứng
được yêu cầu đó.
-Khó tích hợp, nâng cấp, mở rộng: Khi muốn mở rộng, nâng cấp một
website tĩnh hầu như phải làm mới lại website.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
1.2.2.2 Web động
- Web động là thuật ngữ được dùng để chỉ những website có cơ sở dữ liệu và
được hỗ trợ bởi các phần mềm phát triển web.
- Với web động, thông tin hiển thị được gọi ra từ một cơ sở dữ liệu khi người
dùng truy vấn tới một trang web. Trang web được gửi tới trình duyệt gồm những
câu chữ, hình ảnh, âm thanh hay những dữ liệu số hoặc ở dạng bảng hoặc ở nhiều
hình thức khác nữa. Chẳng hạn ứng dụng cơ sở dữ liệu của bạn có chức năng như
một công cụ thương mại điện tử (một cửa hàng trực tuyến) trưng bày catalogue sản
phẩm trên website hay theo dõi kho hàng, khi một mặt hàng được giao, ngay lập
tức những trang có liên quan đến sản phẩm đó phản ánh sự thay đổi này. Những
website có cơ sở dữ liệu còn có thể thực hiện những chức năng truyền và xử lý
thông tin giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
- Web động thường được phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình tiên tiến như
PHP, ASP, ASP.NET, Java, CGI, Perl, và sử dụng các cơ sở dữ liệu quan hệ mạnh
như Access, My SQL, MS SQL, Oracle, DB2,
- Thông tin trên web động luôn luôn mới vì nó dễ dàng được bạn thường

xuyên cập nhật thông qua việc bạn sử dụng các công cụ cập nhật của các phần mềm
quản trị web. Thông tin luôn được cập nhật trong một cơ sở dữ liệu và người dùng
Internet có thể xem những chỉnh sửa đó ngay lập tức. Vì vậy website được hỗ trợ
bởi cơ sở dữ liệu là phương tiện trao đổi thông tin nhanh nhất với người dùng
Internet. Điều dễ nhận thấy là những website thường xuyên được cập nhật sẽ thu
hút nhiều khách hàng tới thăm hơn những web site ít có sự thay đổi về thông tin.
- Web động có tính tương tác với người sử dụng cao. Với web động, bạn hoàn
toàn có thể dễ dàng quản trị nội dung và điều hành website của mình thông qua các
phần mềm hỗ trợ.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
- Tất cả các website Thương mại điện tử, các mạng thương mại, các mạng
thông tin lớn, các website của các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động chuyên nghiệp
trên Net đều sử dụng công nghệ web động. Có thể nói web động là website của giới
chuyên nghiệp hoạt động trên môi trường Internet.
- Song web động có nhược điểm là với người quản trị không những phải biết
về HTML mà còn phải hiểu một vài ngôn ngữ khác để truy cập được vào cơ sở dữ
liệu của trang web như ASP, PHP, VB.NET…
1.3.Các bước phát triển một Website
Để có một website bạn phải tiến hành qua 5 bước sau:
 Bước 1: Đăng ký tên miền : Tên miền ( Domain name ) là một tên dễ nhớ để
gán cho một địa chỉ trên internet, thí dụ: . Nó
thay thế cho một dải những con số khó nhớ ( gọi là Internet Protocol
numbers ). Có thể hiểu tên miền như là địa chỉ ( số nhà ) trên mạng Interrnet.
Nếu bạn tham gia hoạt động trên mạng internet thì đăng ký một tên miền là
việc đầu tiên cần làm, tên miền riêng khẳng định vị trí, giúp khách hàng dễ
tìm đến website của bạn, vừa bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp bạn trên
Interrnet.
 Bước 2: Thuê máy chủ (webhosting): Web hosting là nơi không gian trên
máy chủ có cài dịch vụ Internet như ftp,www, nơi đó bạn có thể chứa nội

dung trang web hay dữ liệu trên không gian đó. Lý do bạn phải thuê Web
Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì những máy tính đó
luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP) , còn
như nếu bạn truy cập vào internet như thông thường hiện nay thông qua các
IPS (Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP
trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy
cập được từ những máy khác trên Internet.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
 Bước 3: Thiết kế website: Tuỳ theo quy mô và nhu cầu của từng cá nhân và
doanh nghiệp, các website sẽ có các chức năng, và độ phức tạp khác nhau.
 Bước 4: Duy trì website: Website của bạn sau khi được xây dựng, cần
thường xuyên cập nhật thông tin để đảm bảo độ tươi mới của nó.
 Bước 5: Quảng bá website: Để website của bạn hoạt động có hiệu quả nhất,
ngoài việc in địa chỉ website trên danh thiếp của công ty, giới thiệu với bạn
bè và người thân, bạn còn có thể quảng bá trên các phương tiện thông tin đại
chúng, các mạng thương mại, báo chí và các trang web điện tử.

CHƯƠNG 2 . KHẢO SÁT THỰC TẾ
2.1 Mục đích, nội dung đề tài
Mục đích, yêu cầu của đề tài là:”Xây dựng website cho công ty tư vấn thiết
kế xây dựng EVO”
Công ty EVO là một cty trong lĩnh vực xây dựng, tư vấn thiết kế…là một
lĩnh vực đang được quan tâm của rất nhiều người…Nhằm quảng bá hình ảnh cty,
nhằm giới thiệu các sản phẩm của cty thì website… nên em chọn đề tài….và sử
dụng công nghệ DOTNET 2.0 là một công cụ làm web động tiên tiến, hiện đại, với
tính năng tương tác cao, tính bảo mật tốt để làm web….
2.2. Thực tế công ty EVO( EVO Architect & Engineering JSC)
Công ty đặt trụ sở chính tại tầng 7 tòa nhà số 22 Lý Tự Trọng thành phố Hải
Phòng được thành lập vào ngày 30/6/2006. Với đại cổ đông là Trung tâm tư vấn

thiết kế công trình xây dựng được thành lập ngày 14/3/200
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
Phương châm của công ty: “Luôn phấn đấu thực hiện tất các các lĩnh vực tư
vấn thiết kế xây dựng mà mình đã đăng ký kinh doanh với chất lượng ngày càng
cao, với tiến độ nhanh nhất, chi phí hợp lý nhất, giữ vững và ngày càng nâng cao
uy tín, thương hiệu của mình đối với khách hàng trong và ngoài nước, sẵn sàng cho
quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Nỗ lực cùng với các doanh nghiệp khác nâng vị
thế công tác tư vấn thiết kế xây dựng lên một tầm cao mới”.
Trải qua 5 năm hoạt động, bằng nỗ lực của bản thân, Cụng ty đã đạt được
những thành quả nhất định trong công tác tư vấn thiết kế xây dựng đóng góp vào sự
nghiệp chung của ngành Xây dựng. Tiêu biểu là các dự án, các công trình đã và
đang tham gia như: Dự án khu tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng
thực hiện các dự án của quận Hải An trên diện tích 15,77 ha; Dự án Khu chung cư
và biệt thự Anh Dũng IV trên tổng diện tích đất 11,6 ha; Dự án Khu nhà ở và khu
biệt thự xã Hoa Động huyện Thuỷ Nguyên trên tổng diện tích đất 12,8 ha; Dự án
Khu du lịch cạn đồi 68 công viên rừng Thiên Văn trên tổng diện tích 8,6 ha; Dự án
khu đô thị mới Chiềng Cơi - Sơn La trên tổng diện tích 70 ha; Dự án Trung tâm thể
dục thể thao khu dân cư Anh Dũng trên tổng diện tích 1,6 ha. Dự án Trung tâm
thương mại Thủy Nguyên, diện tích MB 910m
2
, cao 8 tầng; Dự án Nhà máy sản
xuất giày và nguyên liệu giày Bình Dương; Dự ánTrường trung học cơ sở Thị trấn
Cát Bà, huyện Cát Hải ngoài ra còn rất nhiều các công trình, các dự án khác trên
địa bàn Hải Phòng và các tỉnh bạn đã được các Chủ đầu tư đánh giá cao và tín
nhiệm .
Công ty EVO là một cty lớn, có rất nhiều nhân sự, đã đạt được nhiều thành
tựu trong lĩnh vực của cty…Đã có rất nhiều công trình của cty được hoàn thành
trên rộng khắp đất nước Việt Nam…Nhưng thực tế khảo sát, cy vẫn chưa có
website. Với chiến lược phát triển của cty trong thời gian tới là:”Phát triển bền

vững- Hội nhập Quốc tế” thì việc quảng bá hình ảnh của cty đến không chỉ với
người VN mà còn là với bạn bè Quốc tế đang là một nhu cầu cấp bách….
2.3. Hồ sơ năng lực công ty cổ phần thiết kế EVO
2.3. 1. Tên gọi:
- Tên tiếng Việt: công ty cổ phần tư vấn thiết kế evo
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
- Tên tiếng Anh: EVO Architect & Engineering .jsc
- Tên viết tắt : EVO.,jsc
- Trụ sở : Tầng 7 - tòa nhà 22 Lý Tự trọng - Quận Hồng Bàng - TP Hải
phòng
- Điện thoại : (031) 746923 Fax :(031) 746924 E-mail :

2.3.2. Hình thức:
- Công ty cổ phần hoạt động chuyên sâu trong lĩnh vực Tư vấn thiết kế xây dựng.
- Tài khoản số: 20088129Tại Ngân hàng: ACB Hải phòng
- Mã số thuế GTGT: 0200675793.
- Đăng ký kinh doanh số 0203002408 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp.
- Hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
2.3. 3. Ngành nghề kinh doanh:
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần với các ngành nghề kinh
doanh đăng ký như sau:
- Tư vấn Khảo sát địa hình, địa chất.
- Tư vấn lập dự án đầu tư, Tư vấn quản lý thực hiện dự án, tư vấn lựa chọn nhà
thầu, tư vấn giám sát xây dựng, giao thông, tư vấn và dịch vụ thủ tục xây dựng, tư
vấn thẩm tra thiết kế và dự toán.
- Tư vấn Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, kiến trúc, nội ngoại thất, kết
cấu, điện nước công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, cấp thoát nước, công
trình điện, công trình giao thông, công trình thủy lợi, nông nghiệp và thủy sản.
2.3. 4. người đại diện theo pháp luật:

- Chức danh : Giám đốc
- Họ và tên : Ngô Đức Tiến
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
- Nghề nghiệp : Kiến trúc sư - tốt nghiệp chính quy Đại học xây dựng Hà nội năm
1992.
2.3. 5. Các dự án, công trình tiêu biểu:
2.3. 5.1 Do Trung tâm và Công ty trực tiếp thực hiện:
- Lập Khảo sát địa hình địa chất, lập dự án đầu tư xây dựng công trình Khu tái
định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án của quận Hải An tại phường Nam
Hải Quận Hải An trên tổng diện tích đất 15,77 ha. Gồm các chung cư đến 11 tầng.
- Lập Khảo sát địa hình địa chất, lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Khu
chung cư và biệt thự Anh Dũng IV trên tổng diện tích đất 11,6 ha.
- Khảo sát địa hình địa chất, lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Khu nhà ở
và khu biệt thự xã Hoa Động huyện Thuỷ Nguyên trên tổng diện tích đất 12,8 ha.
- Khảo sát địa hình địa chất, lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, lập quy
hoạch chi tiết dự án Khu du lịch cạn đồi 68 công viên rừng Thiên Văn trên tổng
diện tích 8,6 ha.
- Thiết kế qui hoạch, qui hoạch chi tiết khu đô thị mới Chiềng Cơi - Sơn La
trên diện tích 70ha.
- Thiết kế bản vẽ thi công các mẫu biệt thự đơn lập dự án Khu chung cư và
biệt thự Anh Dũng IV.
- Thiết kế bản vẽ thi công Trung tâm thể dục thể thao khu dân cư Anh Dũng
gồm: 4 Sân tennis, Khán đài, Bể bơi, Nhà hàng trên diện tích 1,6 ha.
- Thiết kế bản vẽ thi công Trung tâm thương mại Thủy Nguyên: Diện tích mặt
bằng 910m2, cao 8 tầng.
- Khảo sát xây dựng, thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Nhà máy
sản xuất giày và nguyên liệu giày Bình Dương.
- Khảo sát xây dựng, thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Nhà máy
sản xuất gỗ tráng phủ SION TTT.

Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
- Khảo sát xây dựng, thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng Nhà máy Nhựa Năm
Sao.
- Khảo sát xây dựng, thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng Nhà máy thép Thành
Phát.
- Thiết kế và tư vấn đầu tư xây dựng Nhà máy mút xốp Nam Linh.
- Khảo sát xây dựng, thiết kế và tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Trường trung học cơ sở Thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải.
- Khảo sát xây dựng, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình: Trường
PTCS xã Xuân Đám, xã Phù Long, xã Hoàng Châu, xã Gia Luận huyện Cát Hải.
- Khảo sát xây dựng, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình: Trạm y
tế khu vưc xã Phù Long, xã Hoàng Châu huyện Cát Hải.
- Khảo sát xây dựng và thiết kế công trình Chợ Kênh Giang huyện Thủy
Nguyên.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: Trung tâm chính trị Cát Hải.
- Tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình: Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng.
- Tư vấn quản lý dự án xây dựng công trình: Viện kiểm sát nhân dân quận Hải
An.
- Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình: Trường PTCS xã Văn Phong,
Cát Hải.
2.3. 6. Tư vấn xây dựng, lợi ích của việc sử dụng tư vấn xây dựng:
2.3. 6.1. Khái niệm về tư vấn xây dựng:
Tư vấn xây dựng là một "dịch vụ trí tuệ, một hoạt động chất xám" cung
ứng cho khách hàng những lời khuyên, những giải pháp đúng đắn và thích hợp về
chiến lược, sách lược, biện pháp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình đạt
hiệu quả thẩm mỹ, hiệu quả kinh tế kỹ thuật cao nhất. Tư vấn xây dựng còn giúp đỡ
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn

kỹ thuật, tổ chức điều tra, khảo sát, nghiên cứu soạn thảo các văn kiện, dự án, quy
hoạch, thiết kế và quản lý các dự án xây dựng cho khách hàng. Vai trò của tư vấn
xây dựng là cố vấn, hướng dẫn, xúc tiến, đạo diễn, tham mưu, đốc chiến cho
khách hàng trong lĩnh vực xây dựng và nếu được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện
dự án sẽ chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của dự án ở giai đoạn hoàn thành
xây dựng dự án.
2.3. 6.2. Lợi ích của việc sử dụng tư vấn xây dựng:
Vì đặc thù của của sản phẩm xây dựng là sản phẩm tương lai chỉ có thể định
hình, định lượng một cách tương đối chính xác (bằng các bước thiết kế), hơn nữa
lại được cấu thành bởi rất nhiều sản phẩm (ví dụ: gạch, cát, đá, xi măng, sắt thép,
gỗ, kính ), thời gian thực hiện kéo dài, chi phí rất lớn nên vai trò tư vấn xây dựng
là vô cùng quan trọng, không những giúp Quý khách hàng những lời khuyên,
những giải pháp đúng đắn và thích hợp về chiến lược, sách lược, biện pháp thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình đạt hiệu quả thẩm mỹ, hiệu quả kinh tế
kỹ thuật cao nhất, mà còn có những lợi ích hữu hình và vô hình to lớn khác mang
lại cho Quý khách hàng như sự đồng bộ về mặt kỹ mỹ thuật, tính pháp lý của các
sản phẩm tư vấn, sự tiện ích và hợp lý trong việc sử dụng các sản phẩm xây dựng
Chúng tôi chính là tổ chức đưa ra những khả năng ban đầu khả thi nhất của
các giai đoạn trong hoạt động xây dựng và những khả năng ấy dựa trên các chính
sách, chế độ và quy định của Nhà nước.
Mục đích của chúng tôi là giúp Quý khách hàng có được những công trình,
những dự án tốt, đẹp, chi phí hợp lý.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH THIẾT
KẾ HỆ THỐNG
3.1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu quan hệ
3.1.1. Định nghĩa cơ sở dữ liệu quan hệ
Cơ sở dữ liệu quan hệ là loại cơ sở dữ liệu có cấu trúc bao gồm các bảng dữ
liệu, mỗi bảng dữ liệu có quan hệ với các bảng khác theo một trong ba loại mối

quan hệ. Ngoài ra chúng có thể quan hệ trực tiếp với nhau, nhưng cũng có thể
quan hệ gián tiếp thông qua các bảng khác.
3.1.2. Các thành phần trong cơ sở dữ liệu quan hệ
- Bảng dữ liệu: bảng là thực thể có cấu trúc dạng ma trận, dùng để chứa các
thông tin quan hệ trong một hệ thống có thứ tự. Cấu trúc của bảng được tạo thành
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
từ các trường (field) hay còn gọi là cột (column) và mẩu thông tin được nhóm lại
theo từng hàng (rows).
- Cột dữ liệu: Cột là một khối dữ liệu trong bảng, mỗi cột trong bảng có cấu
trúc như một cột thông tin chi tiết có cùng loại dữ liệu, chúng có thể có quan hệ
trực tiếp hay gián tiếp đến các cột khác trong bảng dữ liệu có quan hệ.
- Hàng (rows): Là một thành phần của bảng, chứa thông tin của nhiều cột dữ
liệu trong bảng.
- Giá trị null: Là giá trị rỗng hay không được gán.
- Các loại quan hệ
Quan hệ hay còn gọi là Relationship, thể hiện mối quan hệ giữa các bảng thông
qua các đối tượng nhận dạng (khoá). Có 3 kiểu quan hệ thường gặp đó là:
Quan hệ 1-1: hai kiểu thực thể A và B có mối liên kết 1-1 với nhau, nếu mỗi đối
tượng thuộc A có tương ứng một đối tượng thuộc B và ngược lại.
Quan hệ 1 – nhiều (1-n): Hai kiểu thực thể A và B có mối liên kết 1 – n với
nhau nếu mỗi đối tượng thuộc A có tương ứng ít nhất một đối tượng thuộc B va
mỗi đối tượng thuộc B có tương ứng một đối tượng thuộc A.
Quan hệ n - n (nhiều- nhiều): Hai kiểu thực thể A và B có mối quan hệ n-n
với nhau nêu mỗi đối tượng thuộc A có tương ứng n đối tượng thuộc B và ngược
lại.
3.1.3. Thuộc tính khoá và thuộc tính liên kết
- Thuộc tính khoá của một kiểu thực thể là thuộc tính cho phép xác định
mỗi thực thể và phân biệt với mỗi thực thể khác nhau.
- Có hai loại khoá: khoá chính (primary-key) và khoá quan hệ (Foreign -

Key).
• Khoá chính
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
Khoá chính của một bảng luôn có giá trị duy nhất, điều đó có nghĩa là không
tồn tại hai mẩu tin có giá trị trên cột được thiết kế là khoá chính trùng nhau. Ngoài
ra, khoá không tồn tại giá trị null hay rỗng.
• Khoá quan hệ (khoá ngoại)
Là khoá được thiết kế ràng buộc với khoá chính của một bảng khác ở bên
ngoài bảng đó.
- Thuộc tính liên kết: mỗi thuộc tính được gọi là thuộc tính liên kết giữa
các thực thể nếu nó không phải là khoá của kiểu thực thể này nhưng lại là khoá của
thực thể khác.
3.1.4. Chuẩn hoá quan hệ
- Chuẩn hoá quan hệ nhằm tối ưu dữ liệu tránh dư thừa, tránh nhập nhằng thông
tin,
- Các dạng chuẩn hoá:
+ Dạng chuẩn 1 (1NF): Tất cả các thuộc tính phải là nguyên tố.
+ Dạng chuẩn 2 (2NF): Các thuộc tính không khoá phụ thuộc đầy đủ vào
khoá.
+ Dạng chuẩn 3 (3NF): Các thuộc tính không khoá phụ thuộc trực tiếp vào
khoá.
- Chuẩn hoá dữ liệu:
+ Dạng chuẩn 1NF ta tách các thuộc tính không lặp.
+ Từ 1NF-2NF: Tách các thuộc tính phụ thuộc bộ phận vào khoá.
+ Từ 2NF-3NF: Tách các thuộc tính không phụ thuộc vào khoá.
3.2. Giới thiệu SQL Server 2005
SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (RDBMS – Relational Database
Management System) sử dụng chuyển tác SQL (SQL - Transact) để trao đổi dữ liệu
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 19

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
giữa máy khách (Client computer) và máy phục vụ (SQL Server computer). Một hệ
quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm nhiều cơ sở dữ liệu.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu
rất lớn, lên đến Tera-Byte và có thể kết hợp rất tốt với các loại Server khác như IIS
(Internet Information Services), E-Commerce Server, Proxy Server …
3.2.1. Cách sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005
SQL Server Management Studio là trình quản lý cơ sở dữ liệu với giao diện
trực quan cho phép bạn thực hiện các thao tác để quản lý SQL Server được cài đặt
trên máy phục vụ.
Vào Start menu -> Program ->Microsoft SQL Server 2005->SQL Server
Management Studio
Cửa sổ giao diện của SQL Server Management Studio sẽ hiện ra như sau:
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
Giao diện của SQL Server Management Studio sau khi connect
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
3.2.2. Cách tạo một cơ sở dữ liệu mới với SQL Server Management Studio
Để tạo mới một cơ sở dữ liệu (Database) với SQL Server Management Studio
ta chọn Databases. Sau đó nhấp chuột phải chọn New Database… hoặc click vào
biểu tượng tạo mới cơ sở dữ liệu trên thanh công cụ (Tool bar) của cửa sổ (hình
dưới).
Nhập tên cơ sở dữ liệu cần tạo vào, cùng với một số thao tác tuỳ chọn khác,
ta sẽ có được một cơ sở dữ liệu mới tương ứng.
Sau khi đã có cơ sở dữ liệu. Lúc này nói chung dữ liệu vẫn chưa có (ngoài
dữ liệu hệ thống được chương trình tạo ra lúc tạo cơ sở dữ liệu). Để cơ sở dữ liệu
có thể lưu dữ liệu của người dùng, ta phải tạo bảng để chứa dữ liệu.
3.2.3. Cách tạo bảng với SQL Server Management Studio
Để tạo một bảng mới trong SQL Server Management Studio cho một cơ sở dữ liệu

nào đó trước tiên ta chọn cơ sở dữ liệu đó, sau đó chọn New table từ menu ngữ
cảnh (hình dưới).
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
Tiếp theo là một cửa sổ mới hiện ra, ta nhập các thông số cần thiết của một
bảng để hoàn tất công việc tạo bảng (hình dưới)
3.2.4. Cách nối quan hệ giữa các bảng
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
Để tạo quan hệ giữa các bảng liên quan, từ hình 2.5 ta chọn Diagram tại
menu ngữ cảnh của cửa sổ hiện ra. Ta tạo một lược đồ quan hệ mới bằng cách chọn
new database diagram… đó chính là công cụ hỗ trợ ta việc tạo các quan hệ giữa các
bảng. Sau khi add các bảng cần thiết vào lược đồ. Chương trình sẽ mở ra cửa sổ
diagram tương ứng, để nối các khoá quan hệ, ta chỉ việc kéo và thả giữa các trường
tương ứng của các bảng có liên quan. Tuỳ theo mối quan hệ có thể là một - một,
một - nhiều, nhiều - nhiều chương trình sẽ hiển thị giao diện đồ hoạ tương ứng.
Việc tạo cơ sở dữ liệu mới, bảng mới cũng có thể được thực hiện thông qua câu
truy vấn SQL với các câu truy vấn dạng create database hoặc create table, ví dụ:
Create database db_test;
// câu lệnh trên sẽ tạo ra một cơ sở dữ liệu tên là db_test.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phạm Tuấn
3.2.5. Giới thiệu thêm về SQL 2005
Khi SQL Server 2005 ra đời, thì những kiến thức về SQl 2000 thực sự không đủ để
bạn làm chủ được SQL 2005. Khả năng và độ linh họat của SQl Serve 2005 được
phản ánh rất rõ trong công cụ Management Studio mới và BIDS.
3.2.5.1. Nâng cao bảo mật:
Bảo mật là trong tâm chính cho những tính năng mới trong SQL Server 2005.
Điều này phản ánh sự phản ứng lại của Microsoft với sâu máy tính Slammer đã tấn
công SQL Server 2000. Nó cũng cho thấy một thế giới ngày càng có nhiều dữ liệu

kinh doanh có nguy cơ bị lộ ra ngoài Internet.
a, Bảo mật nhóm thư mục hệ thống:
- Nhóm mục hệ thống bao gồm các View bên dưới cấu trúc dữ liệu hệ
thống. Người sử dụng không thấy được bất cứ bảng bên dưới nào, vì thế những
người dùng không có kỹ năng hoặc có ý phá hoại không thể thay đổi hoặc làm hư
hỏng các bảng này được. Điều này ngăn bạn hoặc bất kỳ ai khác làm hỏng cấu trúc
chính mà SQL Server phụ thuộc vào.
b, Bắt buộc chính sách mật khẩu:
- Khi bạn cài Window Server 2003, bạn có thể áp dụng chính sách mật
khẩu của Window (bạn đang áp dụng) cho SQL Server 2005. Bạn có thể thi hành
chính sách về mức độ và ngày hết hạn của mật khẩu trên SQL Server 2005 giống
hệt như cho tài khoản đăng nhập vào Windows mà trong 2000 không hỗ trợ tính
năng này. Bạn có thể tắt hoặc mở việc bắt buộc chính sách mật khẩu cho từng đăng
nhập riêng.
Sinh viên: Hoàng Anh Thắng - Lớp CNT45ĐH Trang 25

×