LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp quản lý quá trình đào
tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang”, đến nay
em đã hoàn thành khóa luận.
Để có được sản phẩm nghiên cứu như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến tập thể CB, GV trường Chính trị tỉnh Bắc Giang; các thầy, cô
giáo, giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành khóa luận
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. GVC. Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh- Giảng viên khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục, người đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và góp ý cho em trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận đúng thời hạn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế cũng
như thời gian nghiên cứu chưa dài nên chắc chắn rằng khóa luận vẫn còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông, góp ý của thầy cô và các bạn
để khóa luận thêm hoàn thiện
Tác giả khóa luận
Sinh viên
Ngô Thị Huệ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB : Cán bộ
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
QL : Quản lý
T.số : Tổng số
TB : Trung bình
TC : Trung cấp
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang là một trong các trường luôn được các
cấp lãnh đạo cao nhất của tỉnh quan tâm và ưu tiên phát triển. Sau hơn 10 năm
phát triển và trưởng thành nhà trường đã đóng góp cho tỉnh những cán bộ ưu tú
trên mặt trận chính trị, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của tỉnh Bắc
Giang.
Trong thời kỳ đổi mới, nhiệm vụ đào tạo của trường đã có những thay đổi
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh Bắc Giang, bám sát với tinh
thần chỉ đạo của Đảng: “Tiếp tục quán triệt giáo dục là quốc sách hàng đầu và
tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển Giáo dục và Đào tạo”.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ đào tạo mà tỉnh giao cho: “ Đổi mới nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy, chấn chỉnh nền nếp kỷ cương trong
giảng dạy và học tập, thực hiện tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, gắn
việc đào tạo với nhu cầu phát triển của tỉnh và đất nước”.
Công tác quản lý đào tạo đã được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan
tâm. Nhiều qui định đã được điều chỉnh cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
nói chung cũng như đặc thù đào tạo của nhà trường, đồng thời thực hiện tốt các
quy chế chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Với hình thức và phương pháp lên lớp vừa có nét chung vừa có nét riêng
mang tính đặc thù thì công tác quản lý đào tạo phải có những yêu cầu và biện
pháp quản lý riêng. Trong thực tế, công tác quản lý hoạt động đào tạo hệ trung
cấp chuyên nghiệp ngành Hành chính của nhà trường còn hạn chế. Vận dụng
những kiến thức đã được học để nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý đào tạo
hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường chính trị tỉnh Bắc Giang là một cách gắn
kết giữa học với hành, trau dồi kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu công tác sau tốt
nghiệp. Với lý do đó tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Biện pháp quản lý quá
1
trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường Chính trị tỉnh Bắc
Giang” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
tại trường Chính trị tỉnh Bắc giang nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đào tạo hệ TCCN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý đạo tạo hệ TCCN của trường
Chính trị tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất biện pháp quản lý đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường
Chính trị tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Hoạt động quản lý quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
ngành Hành chính ở trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý quá trình đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp ngành Hành chính tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Do điều kiện thời gian và trong khuôn khổ của 1 khóa luận tốt nghiệp nên
tôi chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ trung cấp chuyên
nghiệp ngành Hành chính ở trường Chính trị tỉnh Bắc Giang; các số liệu và tình
hình thực tế được lấy trong giai đoạn 2010- 2012.
6. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận này tôi sử dụng các phương pháp cụ thể sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các Văn kiện Đại hội
Đảng, Luật Giáo dục, Điều lệ trường trung cấp, hệ thống hóa, khái quát hóa,
trích dẫn các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tiễn, phỏng vấn, tổng
kết kinh nghiệm, lấy các số liệu từ các báo cáo của nhà trường.
- Phương pháp hỗ trợ: Thống kê toán học
2
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về quản lý đâo tạo hệ TCCN.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ TCCN ngành Hành chính
tại trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đào tạo hệ TCCN ngành Hành chính tại
trường Chính trị tỉnh Bắc giang.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
1.1.1 Quản lý
Khái niệm quản lý đã được đề cập đến từ rất lâu, đã có rất nhiều nhà khoa
học đưa ra các quan điểm khác nhau về quản lý, trong đó có một số khái niệm
thường được nhắc đến như:
- “Quản lý là quá trình tác động có ý thức và bằng quyền lực của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong những
giai đoạn lịch sử nhất định”; “Quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều
người điều phối hành động của người khác nhằm thu được kết quả mong
muốn”… Hiểu một cách chung nhất thì quản lý là tổ chức, điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định [6, tr.22].
- “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện
những mục tiêu dự kiến” [16, tr.24].
- “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy điều hành và kiểm
tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các
nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [12, tr.19].
- Theo Mary Parker Follett thì quản lý là nghệ thuật khiến công việc được
làm bởi người khác.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, nhưng nhìn chung
quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu nhất định. Trong khóa luận này, quản lý được xem là “sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm điều khiển các quá trình,
4
các hành vi của con người để đạt được mục đích đã đề ra và phù hợp với yêu
cầu của xã hội” [10, tr.36].
1.1.2. Đào tạo
Theo tác giả Mạc Văn Trang thì: Đào tạo là hình thành kiến thức, thái độ,
kỹ năng nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo
chương trình qui định với những chuẩn mực nhất định [20, 49]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình
vào phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ
bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn liền với giáo dục đạo
đức, nhân cách” [23, tr.28].
Như vậy có thể hiểu đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh, họ có
thể thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn, nghề
nghiệp nhất định, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của cá nhân, đáp
ứng với yêu cầ phát triển của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Quá
trình này diễn ra ở các cơ sở đào tạo theo một kế hoạch, chương trình, nội dung,
thời gian quy định cho từng ngành nghề, từng cấp đào tạo, nhằm giúp cho người
học đạt được một trình độ nhất định trong lao động nghề nghiệp.
1.1.3. Quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo xét về bản chất là quá trình giáo dục- dạy học trong mỗi
nhà trường.
Theo Hà Thế Ngữ: “ Quá trình đào tạo còn được gọi là quá trình giáo
dục và quá trình sư phạm. Gọi là như vậy để nhấn mạnh đến đặc trưng của
quá trình bởi nhà sư phạm tổ chức và điểu khiển trên cơ sở khoa học giáo
dục” [15, 23]
5
Tiếp cận dưới góc độ quá trình, quá trình đào tạo mang đặc trưng của một
quá trình xã hội trong quá trình đó, quá trình đào tạo là quá trình cơ bản nhất để
hình thành và phát triển nhân cách con người. Giáo dục và đào tạo là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Tiếp cận dưới góc độ tâm lý, quá trình đào tạo mang bản chất tâm lý cụ
thể. Đối tượng của giáo dục và đào tạo bao giờ cũng là một con người cụ thể,
một nhân cách cụ thể. Do đó, mục đích, nội dung, phương tiện cũng như hình
thức đào tạo phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của người học trong từng hoàn
cảnh cụ thể.
Nói tóm lại, trong điều kiện và môi trường cụ thể, quá trình đào tạo là quá
trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên, học sinh nhằm phát triển nhân
cách con người do nhà trường quản lý tổ chức và chỉ đạo.
Đối tượng của quá trình đào tạo là nhân cách người học. Quá trình đào tạo
phải thực hiện được các nhiệm vụ cụ thể là:
- Cung cấp kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng.
- Hình thành thái độ.
- Thu thập và xử lý thông tin.
1.2. Các thành tố của quá trình đào tạo
Các nhà quản lý khi nghiên cứu về quá trình đào tạo và các thành tố cấu
thành nên nó đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau.
Theo Đặng Quốc Bảo, quá trình đào tạo của một nhà trường bao gồm 10
thành tố sau:
1. Mục tiêu đào tạo
2. Nội dung đào tạo
3. Phương pháp đào tạo
4. Lực lượng đào tạo
5. Đối tượng đào tạo
6
6. Hình thức đào tạo
7. Điều kiện đào tạo
8. Môi trường đào tạo
9. Quy chế đào tạo
10. Bộ máy tổ chức đào tạo.
Các yếu tố trên có mối liên hệ tương tác với nhau. Người quản lý nhà
trường cần thực hiện việc chỉ huy, điều khiển, vận động mối liên hệ tương tác
này nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục.
Theo Nguyễn Đức Trí , các thành tố của quá trình đào tạo chia làm hai
nhóm:
- Nhóm các yếu tố giáo dục- đào tạo:
Các yếu tố thuộc nhóm này là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến cải biến
nhân cách của người học, bao gồm: Mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức đào
tạo, phương pháp đào tạo, giáo viên, học sinh và kết quả đào tạo.
- Nhóm các yếu tố đảm bảo:
Các yếu tố thuộc nhóm này không có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải
biến nhân cách của người học nhưng không thể thiếu trong quá trình đào tạo, do
chúng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của người dạy và người học, bao gồm:
+ Các yếu tố đảm bảo về chính trị và tinh thần
+ Các yếu tố đảm bảo về tổ chức quản lý
+ Các yếu tố đảm bảo về cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.3. Quản lý quá trình đào tạo.
1.3.1. Nguyên tắc quản lý quá trình đào tạo
Quản lý quá trình đào tạo mang bản chất của quá trình xã hội, nên nó phải
tuân theo những nguyên tắc quản lý giáo dục nói chung và áp dụng những
nguyên tắc đó vào quá trình đào tọa ở phạm vi một nhà trường.
Những nguyên tắc quản lý quá trình đào tạo bao gồm:
7
- Nguyên tắc thống nhất quản lý và chính trị: Nguyên tắc này đòi hỏi việc
quản lý phải quán triệt được những quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách
giáo dục của Đảng và Nhà nước, thể hiện trong kế hoạch ở từng thời điểm lịch
sử và phải được phổ quát trong nội dung và việc tổ chức quá trình đào tạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nguyên tắc này kết hợp việc quản lý một
cách tập trung từ trên xuống và tính độc lập tự chủ rộng rãi của tập thể và từng
thành viên.
Theo nguyên tắc này, trong nhà trường cần kết hợp nhuần nhuyễn quyền
quyết định của hiệu trưởng với sự tham gia rộng rãi của cán bộ, giáo viên trong
việc quyết định những vấn đề quan trọng.
Trong nguyên tắc này, hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm về chất
lượng và hiệu quả của quá trình đào tạo với sự tham gia dân chủ của các thành
viên trong nhà trường. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, cần có sự phân công,
phân quyền, phân cấp cụ thể các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu
trưởng với các thành viên trong hội đồng nhà trường cũng như giữa các thành
viên với nhau.
- Nguyên tắc tính khoa học: Việc quản lý quá trình đào tạo cần phải được
xây dựng trên những nguyên tắc khoa học, đặc biệt là lý luận khoa học quản lý
và vận dụng những thành tựu của nhiều khoa học khác: Tâm lý học, Giáo dục
học, Điều khiển học, … Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm tính hệ thống và tính
tổng hợp trong quản lý quá trình đào tạo.
- Nguyên tắc tính kế hoạch: Kế hoạch là cơ sở của hoạt động quản lý nên
nguyên tắc này đòi hỏi quản lý quá trình đào tạo phải có kế hoạch chính xác,
phù hợp với với trình độ, yêu cầu quản lý thực tế, đồng thời cũng phải dự kiến
việc kiểm tra và việc giám sát thực hiện các kế hoạch.
8
1.3.2. Nội dung chủ yếu của quản lý quá trình đào tạo
Giáo dục- đào tạo là hoạt động chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động của
một nhà trường. Do đó, quản lý quá trình đào tạo là một trong các công việc
quan trọng nhất của công tác quản lý nhà trường.
Quá trình đào tạo là do nhà trường tổ chức, quản lý và chỉ đạo. Công tác
quản lý quá trình đào tạo diễn ra theo một chu trình gồm 4 giai đoạn:
- Lập kế hoạch
- Tổ chức thực hiện
- Chỉ đạo
- Kiểm tra đánh giá.
Về thực chất, quản lý quá trình đào tạo là quá trình kết hợp hoạt động của
cán bộ, giáo viên, giảng viên và học sinh nhằm cải biến nhân cách của học sinh
do nhà trường quản lý theo mục tiêu giáo dục
Quá trình đào tạo phải đồng thời thực hiện 3 chức năng: Giáo dục, giáo
dưỡng và phát triển mối quan hệ tác động, ảnh hưởng lẫn nhau nhằm cải biến
nhân cách của học sinh. Thong thực tế, ba chức năng đó được thể hiện ở mức độ
ít nhiều, khác nhau tùy theo nội dung, tính chất của từng giai đoạn trong quá
trình đào tạo, nhưng ba chức năng đó bao giờ cũng cần được quản lý, tổ chức
thực hiện để nâng cao chất lượng của quá trình đào tạo.
Quản lý quá trình đào tạo là quản lý một hệ thống toàn vẹn bao gồm các
thành tố: Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, hình thức
đào tạo, môi trường đào tạo, đối tượng đào tạo,
Quản lý quá trình đào tạo là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố, có mối
liên hệ tương tác khá phức tạp. Nội dung quản lý quá trình đào tạo vì vậy cũng
rất đa dạng. Có thể xem xét các thành tố sau:
9
a) Quản lý mục tiêu đào tạo
Là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu trong quá trình đào tạo, là
quản lý sự phát triển của nhân cách với những phẩm chất và năng lực cần có của
người học sau từng cấp và từng giai đoạn đào tạo.
Trong các trường chính trị mục tiêu đào tạo là đào tạo nên các các bộ cơ
sở có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có năng lực,
kiến thức hoạt động trên lĩnh vực chính trị theo đúng chức danh được đào tạo.
b) Quản lý công tác tuyển sinh.
Công tác tuyển sinh các học sinh trường chính trị được tiến hành một cách
đồng bộ với quy trình tuyển sinh ở tất cả các khâu, phải tuân chủ các quy chế
tuyển sinh đã ban hành đối với các trường chính trị.
Công tác tuyển sinh được chuẩn bị và lập kế hoạch từ sau học kỳ 2 của
năm học trước để dự kiến chuyên ngành nào sẽ tuyển sinh, thời gian cụ thể nào
cho công tác tuyển sinh, các chỉ tiêu cụ thể cho từng ngành,
Những công việc tuyển sinh thì rất nhiều vấn đề quan trọng là quản lý
từng công việc đó như thế nào để đảm bảo cho tuyển sinh vừa khách quan vừa
khoa học vừa có chất lượng. Đó là phân chia phòng lớp, đánh số báo danh, làm
phiếu dự tuyển, …
c) Quản lý công tác xây dựng và phát triển chương trình
Xây dựng và phát triển chương trình là công việc bắt buộc mà một trường
chuyên nghiệp nào cũng phải làm. Xây dựng và phát triển chương trình là cơ sở
quan trọng để thực hiện quản lý quá trình đào tạo. Quản lý công tác và phát triển
chương trình là xây dựng các chương trình cho từng chuyên nganhg cụ thể trong
trường Chính trị và các chương trình đó được thực hiện như thế nào trong từng
tuần, từng tháng và từng năm học. Trong quá trình quản lý công tác xây dựng và
phát triển chương trình, Phòng đào tạo có chức năng báo cáo, đề nghị với Ban
giám hiệu, các chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm khoa có trách nhiệm bổ sung,
10
sửa đổi các chương trình chuyên ngành cho phù hợp với sự đổi mới của Bộ giáo
dục và Đào tạo.
d) Quản lý giáo viên, học sinh và hoạt động dạy học
- Quản lý giáo viên thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của
đội ngũ giáo viên, của từng giáo viên. Trong quá trình đào tạo giáo viên vừa là
đối tượng quản lý nhưng cũng vừa là chủ thể quản lý của quá trình đào tạo.
Quản lý giáo viên thể hiện ở các mặt: Theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện các nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của toàn thể đội ngũ giáo viên và của
từng giáo viên. Chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện việc học tập bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn và sư phạm cho đội ngũ giáo viên và từng giáo
viên. Đánh giá và nắm được các ưu khuyết điểm cũng như sự tiến bộ về mặt
chính trị, phẩm chất đạo đức của giáo viên.
Quản lý giáo viên được thực hiện theo các biện pháp sau:
+ Giao nhiệm vụ giảng dạy- giáo dục rõ ràng ngay từ đầu năm học, dựng
biện pháp hành chính, tổ chức để quản lý, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
+ Kết hợp sử dụng biện pháp hành chính với việc đẩy mạnh các phong
trào thi đua “ Dạy tốt- Học tụt”.
+ Tổ chức kiểm điểm, nhận xét, đánh giá và bình bầu thi đua cuối năm.
+ Tổ chức và hướng dẫn học sinh đóng góp ý kiến về tinh thần giảng dạy-
giáo dục của giáo viên thông qua nhiều hình thức khác nhau.
- Quản lý học sinh: Hoạt động học tập là quá trình hoạt động tự giác, tích
cực của học sinh nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển trí tuệ, thể
chất và hình thành nhân cách của bản thân. Như vậy, học tập là nhằm biến bổi
những yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất và năng lực của cá nhân. Học
tập là một hình thức cá thể muốn đạt được kết quả trước hết phải phát huy tốt
vai trò chủ thể của học sinh.
Quản lý học sinh là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, nghiên
cứu, rèn luyện của học sinh. Nhằm nắm bắt các biểu hiện tích cực và tiêu cực
11
trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập cũng như biến đổi về nhân cách của
học sinh. Thúc đẩy và khuyến khích học sinh phát huy yếu tố tích cực vươn lên
đạt hiệu quả cao trong học tập.
Để quản lý tốt học sinh cần sử dụng các biện pháp sau đây:
- Tổ chức điều tra cơ bản học sinh khi mới vào trường nắm được trình độ,
năng lực và đặc điểm tâm lý cá nhân, trên cơ sở đó phân loại học sinh và có các
quyết định quản lý phù hợp.
- Hướng dẫn và tổ chức cho học sinh xây dựng kế hoạch phấn đấu theo tiêu
chuẩn học tốt sau từng tuần, từng tháng, từng học kỳ, … trên cơ sở hướng dẫn, giúp
đỡ cá nhân tự phấn đấu học tập, rèn luyện để đạt được mục tiêu đào tạo.
- Phối hợp, chỉ đạo các lực lượng trong xã hội cũng như các cán bộ giáo
viện trong nhà trường để giáo dục và quản lý học sinh. Thường xuyên xây dựng
mối quan hệ giữa nhà trường- gia đình- xã hội.
e) Quản lý chất lượng trong đào tạo
Chất lượng là một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa được xem
xét từ nhiều bình diện rất khác nhau.
Theo Lê Đức Phúc: “ Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, sự vật, hiện tượng. Đó là tổng thể những thuộc tính căn bản, khẳng
định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác” [16, 10]
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Chất lượng, phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất sự vật, chỉ rõ nó là gì, tính ổn định tương đối của
sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất lượng biểu thị ra bên ngoài các
thuộc tính, nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó với sự
vật như là một tổng thể bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự
vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự
vật thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng
của sự vật này bao giờ cũng gắn liền với tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
xũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng”. [23, 137]
12
Như vậy, có thể hiểu một cách đầy đủ chất lượng là thuộc tính khách quan
của sự vật, được biểu hiện ra bên ngoài của các thuộc tính. Chất lượng tạo nên
cái lõi giá trị của một con người, một sự vật, một hiện tượng thông qua các
thuộc tính cơ bản để phân biệt với các sự vật sự việc khác.
Theo Nguyễn Công Giáp: “ Chất lượng đào tạo được hiểu như một tiêu
thức phản ánh kết quả của mức độ hoạt động giáo dục- đào tạo có tính liên tục từ
khởi đầu quá trình đào tạo đến kết thúc quá trình đó” [9, 19]
Như vậy: “Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được
phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương
trình đào tạo theo ngành nghề cụ thể” [8, 35].
Chất lượng đào tạo thể hiện chủ yếu và tập trung nhất vào sản phẩm của
quá trình đào tạo. Chất lượng đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với hiệu quả của
nó. Hiệu quả đào tạo là kết quả đào tạo, được xem xét, căn cứ vào mối quan hệ
giữa sự đầu tư về mọi mặt và ảnh hưởng đối với thực tế. Vì vậy khi đánh giá
chất lượng không thể không đề cập đến hiệu quả đào tạo.
Công tác quản lý chất lượng đào tạo theo quản điểm đảm bảo chất lượng,
với mục đích là tìm những biện pháp khắc phục kịp thời các nguyên nhân dẫn
đến sự giảm sút chất lượng đào tạo chung cũng như ở từng học sinh, hạn chế tới
mức thấp nhất tỷ lệ học sinh không đạt yêu cầu đào tạo ở từng giai đoạn cũng
như trong suốt quá trình đào tạo.
Từ những vấn đề trên thì nhiệm vụ, nội dung quản lý chất lượng đào tạo
tập trung chủ yếu vào các khâu:
- Khâu phát hiện có nhiệm vụ tìm ra những yếu tố, khía cạnh yếu kém
trong toàn bộ quá trình đào tạo và những học sinh yếu kém toàn diện hoặc từng
mặt.
- Khâu xử lý có nhiệm đề ra những biện pháp và tổ chức thực hiện các
biện pháp, nhằm khắc phục những yếu kém đã phát hiện ở khâu trước.
13
Việc thực hiện 2 khâu trên cấn tiến hành theo các bước:
+ Kiểm tra
+ Đánh giá
+ Xác định nguyên nhân
+ Đề ra các biện pháp
+ Tổ chức thực hiện
Để thực hiện các khâu và các bước trên cần tiến hành các hoạt động như:
- Tổ chức việc kiểm tra và đánh giá đều đặn kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh.
- Tổ chức việc thu thập thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh một cách đầy đủ và chính xác.
- Phân công và phân cấp xử lý các thông tin đã thu thập được, đặc biệt là
các thông tin về kết quả học tập, rèn luyện không đạt yêu cầu của học sinh.
Các biện pháp chính để quản lý chất lượng đào tạo:
- Các biện pháp về nhận thức: Trên cơ cở các văn bản của Nhà nước phải
xây dựng, ban hành những quy định, quy chế của nhà trường về quản lý chất
lượng đào tạo. Tổ chức phổ biến quán triệt để cán bộ, học sinh hiểu và thực hiện
các quy chế đó
- Các biện pháp kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cá nhân và đơn vị trong
nhà trường thực hiện các nhiệm vụ, nội dung quản lý chất lượng đào tạo. Quy
định và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo tuần, tháng, học kỳ, năm học. Luôn
cập nhật các thông tin quản lý giáo dục. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật
kịp thời.
- Các biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục để xây
dựng và củng cố các điều kiện cần thiết như đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ
quản lý, cơ sở vật chất, tài chính, …
14
f) Quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá
Đánh giá là một hoạt động của con người nhằm phán xét về một hay nhiều
đặc điểm của sự vật, hiện tượng, con người mà mình quan tâm theo những quan
niệm và chuẩn mực mà người đánh giá tuân theo( cũng có thể nói đến sự đánh
giá của một nhóm, một cộng động, thậm chí của toàn xã hội).
Đánh giá trong giáo dục: Đó là quá trình thu thập và xử lý kịp thời, có hệ
thống những thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên của chất lượng và
hiệu quả căn cứ vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện
pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
Trong quá trình đào tạo, việc kiểm tra, đánh giá là một khâu cơ bản, là
nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường, là một yếu tố thúc đẩy sự rèn luyện và
học tập của học sinh, và nhiều khi nó giữ vai trò quyết định đối với chất luơngj
đào tạo.
Công tác quản lý việc kiểm tra và đánh giá là rất quan trọng. Là quản lý
kết quả hoạt động dạy học và giáo dục. Những kết quả được kiểm tra và đánh
giá một cách kịp thời và chính xác, được đối chiếu với các hệ thống mục đích,
nhiệm vụ giáo dục trở thành yếu tố kích thích, điều chỉnh quá trình đào tạo, thúc
đẩy sự nghiệp học tập và rèn luyện của học sinh.
15
Tiểu kết Chương 1
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý quá trình đào tạo, tôi nhận
thấy rằng quản lý quá trình đào tạo là bộ phận chủ yếu nhất trong toàn bộ công
tác quản lý của Nhà trường. Về thực chất, quá trình đào tạo chính là quá trình
giáo dục- dạy học. Trong đó quá trình dạy học là bộ phận cấu thành cơ bản, chủ
yếu nhất, là sự biểu hiện tập trung nhất của quá trình giáo dục, thực hiện các
chức năng cơ bản: Giáo dưỡng, phát triển và giáo dục với các nhiệm vụ dạy học
cơ bản là dạy kiến thức nghề, dạy kỹ năng- phương pháp và dạy thái độ. Như
vậy, có thể khẳng định, quá trình đào tạo nhằm cải biến nhân cách của học sinh
do Nhà trường quản lý.
Để quản lý tốt quá trình đào tạo thì cần phải quản lý tốt các thành tố cấu
thành nên quá trình đào tạo. Đối với mỗi một cơ sở giáo dục thì việc quản lý quá
trình đào tạo là công việc vô cùng quan trọng. Để quản lý quá trình đào tạo đạt
hiệu quả phải tiếp cận trên quan điểm hệ thống, phải thấy được sự tương tác chặt
chẽ giữa các yếu tố, không để yếu tố này ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Vì
quản lý quá trình đào tạo là quản lý hệ thống từ mục tiêu, nội dung chương trình,
hình thức, phương pháp đào tạo, kiểm tra- đánh giá, …
Chất lượng đào tạo đã và đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với
mỗi một cơ sở đào tạo. Đặc biệt, chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào
tạo nên càng phải coi trọng việc quản lý quá trình đào tạo có hiệu quả. Do đó,
quản lý quá trình đào tạo cần có sự quan tâm sâu sắc của các lực lượng giáo dục.
Những vấn đề cơ sở lý luận được trình bày ở Chương 1 sẽ là cơ sở để phân tích,
đánh giá thực trạng quá trình đào tạo tại một đơn vị cụ thể mà tôi đã lựa chọn và
sẽ được trình bày ở Chương 2 của khóa luận.
16
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NGÀNH HÀNH CHÍNH
TẠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH BẮC GIANG
2.1. Vài nét về trường Chính trị tỉnh Bắc Giang.
2.1.1. Quá trình hình thành.
Sau khi cú quyết định số 88/ QĐTW ngày 5/ 9/1994 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khó VII về thành lập trường chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ngày 5/ 4/1997 Tỉnh uỷ Bắc Giang ra quyết định số 98-QĐ/
TƯ thành lập trường Chính trị tỉnh và ngày 1/ 5/1997 trường Chính trị tỉnh Bắc
Giang chính thức ra mắt, nhận nhiệm vụ trước Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh.
Thời kì đầu mới thành lập, Ban giám hiệu gồm có 1 đồng chí Hiệu trưởng
và 1 đồng chí Phó hiệu trưởng, chi bộ nhà trường có 11 đảng viên. Tổng biên
chế có 13 cán bộ, giáo viên và 4 nhân viên hợp đồng (trong đó có 3 nữ). Nhà
trường tiếp quản cơ sở cũ của hai cơ quan Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Thuỷ lợi
nên phải sửa chữa, quy hoạch lại toàn bộ cơ sở vật chất. Năm đầu tiên, nhà
trường mới mở được 1 lớp trung cấp chính trị tập trung và 2 lớp trung cấp chính
trị tại chức. Nhưng đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu, một số môn
vẫn phải mời giáo viên kiêm chức.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
sự giúp đỡ, hợp tác có hiệu quả của các Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh hàng năm
nhà trường được bổ sung thêm cán bộ; đầu tư kinh phí và tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và các hoạt động khác. Đến nay,
đội ngũ cán bộ và giáo viên đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, đoàn kết,
tâm huyết với sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Tỉnh.
17
Hơn 10 năm phấn đấu nhà trường đã vinh dự đón nhận các phần thưởng:
Bằng khen của Chủ tịch Tỉnh; Bằng khen và cờ thi đua xuất sắc về thành tích
đào tạo, bồi dưỡng của Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; Bằng khen
của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương lao động hạng ba do Chủ tịch nước
phong tặng. Từ các kết quả trên chúng ta nhận thấy rằng vị thế của nhà trường
ngày một được nâng lên rõ rệt.
2.1.2. Nhiệm vụ
Trường là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy và UBND tỉnh. Trường có
các nhiệm vụ sau đây:
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chủ chốt của Đảng và Nhà nước từ cấp cơ
sở xã, phường, thị trấn, trưởng, phó phòng cấp huyện, cấp tỉnh và cán bộ dự
nguồn các chức danh trên.
- Phối hợp với Học viện Chính trị- Hành chính Quốc gia mở các lớp đào
tạo trình độ cao cấp lý luận chính trị- Quản lý nhà nước theo yêu cầu của Tỉnh
ủy và UBND tỉnh.
2.2. Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ TCCN tại trường từ
năm 2010 đến nay
Quá trình quản lý nào cũng thực hiện theo chu trình quản lý mà các nhà lý
luận quản lý đã nêu ra là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mỗi một
công việc trong chu trình được thực hiện ít hay niều còn tùy thuộc vào từng
công việc cụ thể của quá trình quản lý.
Để đánh giá thực trạng quản lý quá trình đào tạo, em tập trung chủ yếu
nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý quá trình đào tạo trên các vấn đề sau:
- Quản lý công tác tuyển sinh
- Quản lý công tác xây dựng và phát triển chương trình.
- Quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên
- Quản lý học sinh
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giỏ
18
2.1.1. Quản lý công tác tuyển sinh.
Một trong những nét mang tính đặc thù của trường Chính trị Bắc Giang là
công tác tuyển sinh. Được thể hiện ở đối tượng tuyển sinh, cách thức tuyển sinh.
Kế hoạch công tác tuyển sinh được Ban giám hiệu, phòng đào tạo và
Nghiên cứu khoa học chuẩn bị từ sau khi nghỉ tết hàng năm xong. Ban giám
hiệu chỉ đạo nhiều cuộc họp với chủ nhiệm các khoa để bàn thống nhất chia chỉ
tiêu cho từng chuyên ngành cụ thể. Ban giám hiệu giao cho phòng đào tạo thực
hiện công tác tuyển sinh với sự cộng tác của chủ nhiệm các khoa.
Thông báo tuyển sinh ngắn gọn nhưng cụ thể, dễ hiểu để các đối tượng
cần tìm hiểu về tuyển sinh ngành Hành chính của nhà trường được dễ dàng và
thuận lợi như:
Đối tượng tuyển sinh:
- Dành cho thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý đương chức hoặc dự nguồn của Đảng, chính
quyền, đoàn thể nhân các cấp cơ sở( xã, phường, thị trấn và tương đương)
Với các lớp trung cấp chuyên nghiệp Hành chính hệ không tập trung được
mở tại các huyện trong tỉnh Bắc Giang, đối tượng thường là những học sinh trên
30 tuổi.
Công tác tuyển sinh được tổ chức vào cuối tháng 8 hàng năm, thời điểm
mà học sinh đã dự kỳ thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng nên học sinh có thể
tham gia kỳ thi tuyển sinh của nhà trường với hệ trung cấp.
Tình hình tuyển sinh ngành trung cấp Hành chính trong 2 năm học gần
đây được thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1: Bảng tình hình tuyển sinh của trường giai đoạn 2010- 2012
STT Năm học Chỉ tiêu Số thí sinh dự tuyển Số thí sinh trúng tuyển
1 2010-2011 60 35 24
2 2011-2012 70 52 20
(Nguồn: Phòng đào tạo – Trường TC Chính trị tỉnh Bắc Giang)
19
Chỉ tiêu tuyển sinh ngành trung cấp Hành chính của tỉnh giao cho nhà trường
mỗi năm một tăng; số thí sinh đến dự tuyển cũng tăng nhưng số thí sinh vào trường
lại giảm. Ở đây ta xét đến nguyên nhân làm cho số thí sinh vào trường học lại chưa
cao, chưa đáp ứng được chỉ tiêu mà tỉnh giao cho nhà trường.
- Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, do nhiều trường trung cấp cùng xét tuyển nên thí sinh sẽ vào
học trường nào mà thí sinh thấy thuận lợi hơn. Thuận lợi về học phí, về đầu ra
xin việc, …
Thứ hai, do quan niệm về ngành nghề trong xã hơi, chưa coi trọng và chú
ý tới công tác chính trị tại cơ sở nên thí sinh dễ dàng từ bỏ cơ hội học tại trường.
Đa số quần chúng nhân dân hay học sinh đều cảm nhận về công tác chính trị là
công việc không được xã hội coi trọng. Khi mà không còn sự lựa chọn nào khác
thì học sinh mới vào học tại trường.
- Nguyên nhân chủ quan:
Nhà trường chưa thực sự coi trọng công tác tuyển sinh. Các thông tin về
tuyển sinh của nhà trường chưa được đăng trên các phương tiện thông tin đại
chúng như các báo ngày, báo hình và báo điện tử của tỉnh, trang web của nhà
trường để có nhiều đối tượng dự tuyển.
Nhà trường chưa thể hiện rõ vai trò của mình trong xã hội. chưa thường
xuyên liên kết với các trường trung học phổ thông trong công tác chính trị để
học sinh thấy được vai trò của công tác chính trị, để học sinh cảm thấy yêu thích
công việc này.
2.2.2. Quản lý công tác xây dựng và phát triển chương trình.
Chương trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp ngành trung cấp Hành
chính là 18 tháng đối với hệ tập trung tại trường và 8 tháng đối với hệ không tập
trung tại trường. Đối với chuyên ngành trung cấp Hành chính thì nội dung và
chương trình đào tạo được thực hiện theo sự chỉ dẫn của Học viện Chính Trị
Quốc Gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành Chính Quốc Gia. Các chương trình
20
này được tổ chức nhằm chuẩn hóa các chức danh công chức công sở, Nhà
trường chỉ tổ chức thực hiện, góp ý kiến phản hồi cho hai Học viện chứ không
có trách nhiệm và thẩm quyền sửa đổi.
Chuyên ngành trung cấp Hành chính là một chuyên ngành có thời gian
phát triển ngắn trong sự nghiệp đào tạo của nhà trường.
Nhà trường chủ yếu tập trung vào khâu phối hợp với các Ban, Ngành
chức năng của Tỉnh như Ban Xây Dựng Đảng. Ban Dân Vận. Hội Liên Hiệp
Phụ Nư Tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội nông dân tỉnh, Sở tư pháp tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình và các nội dung cho các khóa bồi
dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ từng chức danh.
Bảng 2.2: Chương trình học tập toàn khóa, hệ tập trung, khóa 24
TT Môn học
Tổng
số tiết
1 Triết học Mác - Lênin ( 120 tiết) + Tin học+ Ngoại ngữ 150
2 Kinh tế chính trị Mác- Lênin( 113 tiết) + Tin học+ Ngoại ngữ 143
3 Chủ nghĩa xã hội khoa học ( 101 tiết)+ Tin học+ Ngoại ngữ 121
4 Tư tưởng Hồ Chí Minh ( 84 tiết)+ Tin học+ Ngoại ngữ 100
5 Hưỡng dẫn học sinh đi thực tế phần I 50
6
Lịch sử Đảng Cộng Sảng Việt Nam và lý luận cơ bản về Đảng
cộng sản ( 140 tiết) + Tin học+ ngoại ngữ
155
7
Những vấn đề cơ bản về Nhà nước và pháp luật XHCN ( 169 tiết)
+ Ngoại ngữ
229
8 Khoa học hành chính ( 305 tiết)+ Tin học_ ngoại ngữ 425
Thi tin học A
21