Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

phát triển giải pháp nâng cao hiệu quả marketing online của hoạt động phân phối ứng dụng di động của appota ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.27 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
MỤC LỤC
Phát triển 13
Chất lượng Internet Việt Nam 13
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
BẢNG
Phát triển 13
Chất lượng Internet Việt Nam 13
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
PHẦN MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài:
Tình hình kinh tế thế giới đã trải qua nhiều năm suy thoái và ảm đạm , điều đó
đã khiến sự suy giảm doanh thu, sự quan tâm và những hoạt động sôi động của thị
trường nhiều ngành nghề đã và đang diễn ra một cách suy giảm rõ rệt. Thế nhưng,
trong viễn cảnh ảm đạm ấy , ngành sản xuất những chiếc điện thoại thông minh hay
còn được gọi là smartphone lại có sự cạnh tranh và tăng trưởng đến chóng mặt !
Kéo theo những ngành nghề mới, dịch vụ mới cúng có sự phát triển và tiến bộ vượt
bậc. Theo đà đó , ngành phát triển các ứng dụng cho các thiết bị di động thông minh
cũng đạt bước phát triển rực rỡ, có thể nói rằng , lý do mà ngành sản xuất điện thoại
thông minh luôn sôi động chính là nhờ kho ứng dụng muôn màu , đa dạng phát triển
kèm theo chúng.
Ngày nay, trong các công cụ marketing thì markting online đang ngày càng
thể hiện rõ ưu thế và vị trí của mình , nhất là trong môi trường bùng nổ thông tin,
mạng xã hội mở ra một thế giới phẳng thì marketing online được cho là có thể tiếp
cận nhiều khách hàng với chi phí cực kì rẻ và hiệu quả mang lại lại vô cùng lớn


2, Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiệu quả marketing online của Appota cho hoạt động phân phối
ứng dụng di động tại Việt Nam
Phát triển giải pháp nâng cao hiệu quả marketing online của hoạt động phân
phối ứng dụng di động của Appota ở Việt Nam
3, Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nhà phân phối ứng dụng di động hoạt động tại thị trường Việt Nam
Nhà phát triển phần mềm cho thị trường ứng dụng di động trong nước
Người tiêu dùng sử dụng các ứng dụng di động trong nước
Phạm vi nghiên cứu : Thị trường phân phối ứng dụng di động của Việt Nam
4, Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin:
Thu thập thông tin sơ cấp: thực hiện 2 cuộc điều tra nghiên cứu thông qua
bảng hỏi về mức độ nhận biết và hài lòng về hệ thống phân phối của Appota
Cuộc điều tra 1 : Nghiên cứu sự nhận biết và mức độ hài lòng của người sử
dụng ứng dụng di động Việt Nam đối với hệ thống phân phối ứng dụng di động của
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
Appota : Cuộc nghiên cứu được thực hiện bằng việc xây dựng lên bảng hỏi theo
phông của docx.google ; bảng hỏi sẽ được đưa lên các diễn đàn về thông tin, công
nghệ hàng đầu Việt Nam như Tinhte.vn ; Webtrertho ; Lamchame ; … Khi nhận
được 500 phản hồi thì cuộc nghiên cứu dừng lại .
Cuộc điều tra 2 : Nghiên cứu sự nhận biết và quan tâm của các nhà phát triển
Việt Nam đến nhà phân phối ứng dụng di động Appota : Được thực hiện thông qua
Email đến các tổ chức , tập thể các nhà phát triển trong nước , một bảng hỏi về sự
nhận biết Appota sẽ được gửi ngẫu nhiên đến 300 nhà phát triển , lập trình Việt qua
Email chính thức của tổ chức , nhóm lập trình Việt Nam…

Thu thập thông tin thứ cấp : Tổng hợp , xử lý , phân tích từ nhiều nguồn khác
nhau sẵn có trên mạng, báo chí, ti vi ….các thông tin cần thu thập là các thông tin
về hoạt động thị trường ứng dụng di động qua các năm, thị trường smartphone,
doanh thu , quy mô , số liệu , các thông tin về tâm lý , hành vi khách hàng ……
Xử lý thông tin : Thông tin sau khi được thu thập và nghiên cứu sẽ được phân
tích , rút gọn, xem xét điểm nổi bật các yếu tố cần thiết và được kết hợp, đối chiếu
các mô hình lí thuyết và marketing onine để đưa ra những nhận định thích hợp
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ APPOTA
1. Appota – Hình thành và phát triển
Appota ra đời vào ngày 12/12/2011 với sứ mệnh cung cấp nền tảng công nghệ
giúp các nhà phát triển ứng dụng và các đơn vị cung cấp nội dung số phân phối các
nội dung cho điện thoại di động nhanh nhất & hiệu quả nhất đến hàng triệu người
sử dụng di động thông qua các kênh phân phối hàng đầu Việt Nam như appstore.vn,
toiyeumobile, gsm.vn, vatgia.com, cydia.vn…
Trụ sở chính của Appota tại tầng 4, tòa nhà LE, ngõ 71 Láng Hạ, Quận Ba
Đình, Hà Nội
12/12/2011: Appota chính thức được thành lập khi founder Đỗ Tuấn Anh
tham gia lớp khởi nghiệp Founder Institute do tổ hợp TOPICA và tổ chức Founder
Institute tổ chức tại Việt Nam. Lúc này Appota mang mô hình chợ ứng dụng nội
dung số quốc tế
1/3/2012: Appota đại diện Việt Nam tham dự DEMO Asia tại Singapore. Tại
sự kiện này Appota vẫn đi theo mô hình chợ ứng dụng và thu hút được nhiều sự
quan tâm từ các nhà phát triển ứng dụng châu Á và quốc tế. Đã có nhiều sản phẩm
tiềm năng của các dự án khởi nghiệp khác tại châu Á bày tỏ mong muốn đưa sản
phẩm vào Việt Nam thông qua Appota.
Cuối tháng 3/2012: Appota bắt đầu việc chuyển đổi mô hình- từ mô hình kho

tải di động sang mô hình mới nền tảng phân phối. Với mô hình mới thì Appota chỉ
đóng vai trò xây dựng nền tảng ( SDK, API) và hợp tác với các kho tải, cộng đồng
khác nhau
19/5/2012: Appota chính thức giới thiệu bộ công cụ cho nhà phát triển trong
khuôn khổ sự kiện Mobile Day. Bộ công cụ này khi đó khá đơn giản nhưng rất hữu
ích khi cung cấp API thanh toán cho các ứng dụng di động hỗ trợ tiền ảo cũng như
các phương thức thanh toán phổ biến trên thị trường.
24/7/2012: Appota đại diện Việt Nam tham dự Founder Showcase do Founder
Institute tổ chức tại Mỹ. Trong khuôn khổ sự kiện này Appota may mắn giành giải
"dự án đột phá"- đây là niềm vinh dự lớn lao và sự động viên to lớn cho Appota
cũng như giới khởi nghiệp tại Việt Nam.
Tháng 9/2012: Appota có đại diện kinh doanh tại Trung Quốc và Singapore
bắt đầu kế hoạch phát triển các thị trường quốc tế.
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
Tháng 11/2012: Appota kí hợp đồng phân phối cho một ứng dụng nổi tiếng
thế giới, từ đây mở đường cho dịch vụ mới :phân phối ứng dụng- với dịch vụ này,
Appota đảm nhận việc phân phối sản phẩm trọn gói và đảm nhận mọi khâu từ bản
địa hóa, tích hợp thanh toán, thủ tục hành chính đến sale-marketing.
Tính đến tháng 12/2012 Appota đã hợp tác với hơn 1,500 nhà phát triển ( cá
nhân, tổ chức) và đã phân phối hơn 2,100 ứng dụng, game. Trong năm tới, Appota
kì vọng sẽ hoàn thiện nền tảng phân phối Appota đồng thời mở rộng kênh phân phối
để việc phân phối sản phẩm của nhà phát triển mang lại hiệu quả lớn nhất.
Bí quyết thành công của Appota là thấu hiểu cộng đồng người sử dụng trên tất
cả các kênh phân phối. Appota biết họ sống ở đâu, họ thuộc nhóm tuổi nào, sở thích
khi online của họ là gì nên sẽ giúp bạn quảng cáo trúng đích và hiệu quả. Appota
sẵn sàng triển khai các chiến dịch truyền thông từ đơn giản (Banner, text chạy, gửi
hòm thư, bật popup trên các kênh phân phối) cho đến các chiến dịch truyền thông

sự kiện phức tạp tùy theo nhu cầu của nhà quảng cáo và các đơn vị truyền thông
Tôn chỉ hoạt động :
•Trở thành nhà phân phối nội dung số hàng đầu Việt Nam
•Phân phối nội dung số tới tay người sử dụng điện thoại di động một cách dễ
dàng thuận tiện nhất
•Hợp tác bền vững xây dựng trên tình bạn
2. Môi trường kinh doanh
2.1. Môi trường vĩ mô
2.1.1. Môi trường kinh tế
2.1.1.1.Tình hình kinh tế trong nước
a.Thuận lợi
+Tổng sản phẩm trong nước (GDP) sáu tháng đầu năm 2012 ước tính tăng
4,38% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó quý I tăng 4,00%; quý II tăng
4,66%.Trong mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế sáu tháng đầu năm nay,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,81%, đóng góp 0,48 điểm phần trăm;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,81%, đóng góp 1,55 điểm phần trăm; khu
vực dịch vụ tăng 5,57%, đóng góp 2,35 điểm phần trăm. GDP bình quân đầu người
tăng,đầu năm 2012 chúng ta đã vượt qua nước các nước có thu thập thấp nên các
nước có thu nhập trung bình .Điều đó cho thấy đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ giải trí nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân
trong đó có ngành giải trí ứng dụng di động một phần không thể thiếu trong đời
sống tinh thần của nhân dân.
+Trong ngành viễn thông số thuê bao internet trên cả nước tính đến cuối tháng
6/2012 ước tính đạt 4,4 triệu thuê bao, tăng 26,5% so với cùng thời điểm năm trước.
Số người sử dụng internet tại thời điểm cuối tháng Sáu năm 2012 ước tính đạt 32,4

triệu người, tăng 10,4% so với cùng thời điểm năm 2011. Tổng doanh thu thuần bưu
chính, viễn thông sáu tháng đầu năm nay ước tính đạt 74,9 nghìn tỷ đồng, tăng
10,2% so với cùng kỳ năm 2011.Tốc độ phát triển thuê bao của Việt Nam thuộc
hàng những nước cao nhất thế giới đây là một trong những điều kiện vô cùng thuận
lợi để phát triển thương mại điển tử ở Việt Nam và đưa thương mại điển tử thành
một phần không thể thiếu trong đời sống của nhân dân khi nó mang lại những lợi
ích to lớn cho cả chính phủ doanh nghiệp và người tiêu dùng.
+Thanh khoản của hệ thống ngân hàng được đảm bảo lạm phát được kiềm chế
ở mức an toàn 5.5%-6.5%,lãi suất ngân hàng hạ thấp dưới 15% tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn đầu sản xuất kinh doanh đưa các
công nghệ hiện đại vào sản xuất và tiếp cận khách hàng mở rộng thi trường kinh
doanh thông qua ứng dụng của thương mại điện tử và e-marketing,…
Tóm lại: tình hình kinh tế Việt Nam năm 2012 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng
vẫn có những điểm sáng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực sự có
năng lực tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào thương mại điển tử, kinh
doanh ứng dụng di động.
b.Khó khăn
+Kinh tế Việt Nam 2012 là vô cùng khó khăn mặc dù chỉ số giá tiêu dùng
giảm nhưng vẫn ở mức cao,giá các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như
xăng,điện,nước tăng chóng mặt vượt qua sức chịu đựng của người dân làm cho
người dân thắt chặt chi tiêu gây khó khăn cho các nghành kinh doanh.Người dân
quan tâm đến các sản phẩm tiện dụng nhanh có chi phí thấp điều này đói hỏi các
doanh nghiệp cắt giảm chi phí có những cách tiếp cận khách hàng mới với chi phí
thấp nhất và thương mại điện tử hay tiếp cận khách hàng thông qua internet là cách
làm có hiệu quả. Doanh nghiệp nào có chuyển đổi hợp lý thích nghi sẽ thành công
và trụ vững trên thị trường.
+ Mức co giãn của cầu theo giá
Nhìn chung có thể nói nền kinh tế của nước ta hiện nay đang gặp một số khó
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
khăn. Tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm nay đạt mức thấp so với các năm trước
là do nhiều ngành, lĩnh vực gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm. Tuy Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2012 giảm 0,26% so với tháng trước,
ba tháng liên tiếp trước đó chỉ tăng thấp ở mức dưới 0,2% theo hướng mức tăng
giảm dần nhưng Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2012 tăng 2,52% so với tháng
12/2011. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân sáu tháng đầu năm 2012 tăng 12,2% so với
bình quân cùng kỳ năm 2011. Mặc dù GDP 6 tháng đầu năm 2012 ước tính tăng
4,38% so với cùng kỳ năm 2011 và thu nhập bình quân đầu người đã vượt ngưỡng
1000$ nhưng mức chi tiêu của người dân chưa cao. Người dân chi tiêu còn dè dặt là
do giá cả leo thang, thu nhập của người dân tuy có tăng nhưng không tăng kịp với
mức tăng của giá. Giá cả các mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống tăng cao nên trong
quỹ chi tiêu của mình người dân chi tiêu cho các hoạt động giải trí công nghệ cao ít
hơn. Hơn nữa, do nền kinh tế khó khăn nên người dân cũng tiết kiệm hơn trong chi
tiêu, vì thế mà chi tiêu trong lĩnh vực giải trí sẽ ít đi. Mặt khác, do giá xăng dầu tăng
làm cho giá của nhiều thứ khác tăng theo từ đó dẫn đến chi phí cho các hoạt động
giải trí cũng tăng theo. Theo dự đoán của các chuyên gia thì trong nửa cuối năm
2012 nền kinh tế việt nam sẽ tăng trưởng khá hơn. Tuy nhiên, sau 3 lần tăng giá
xăng dầu thì chi phí nguyên liệu đầu vao tăng làm cho giá cả các mặt hàng tăng theo
làm cho CPI tăng trong khi thu nhập của người dân không tăng. Do vậy người dân
vẫn còn khá dè dặt và cân nhắc trong việc chi tiền cho các hoạt động vui chơi giải
trí những đồ công nghệ di động mới. Xu hướng chung của người dân sẽ là giữa tiền
tiết kiệm nhiều hơn. Do đó , để người tiêu dùng có thể bỏ tiền sử dụng những chiếc
smartphone đắt tiền sẽ khá khó khăn. Tuy nhiên mức chi trả này có thể là không cao
do xu hướng tiết kiệm trong chi tiêu của người việt hiện nay. Theo một ngiên cứu
của Nielsen thì Niềm tin tiêu dùng giảm khiến tiết kiệm trở thành lựa chọn hàng đầu
của 69% người tiêu dùng Việt Nam, tăng 4% so với quý trước. Số lượng người đã
thay đổi thói quen mua sắm để tiết kiệm chi phí sinh hoạt vẫn giữ nguyên ở mức
84%, chủ yếu vào các khoản mua sắm quần áo mới (65%), ga và điện (65%), giải trí

ở ngoài (61%), thay thế các vật dụng chủ yếu trong nhà (52%) và nâng cấp hàng
điện tử (48%). Ta có thể thấy có 61% người tiêu dùng Việt sẽ thay đổi thói quen
giải trí bên ngoài để tiết kiệm chi phí sinh hoạt. Cũng theo kết quả khảo sát này thì
chỉ có 28% người tiêu dùng Việt dùng khoản tiền nhàn rỗi sau khi đã chi trả cho các
chi phí sinh hoạt để phục vụ nhu cầu giải trí bên ngoài.
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
2.1.1.2. Tình hình kinh tế thế giới.
Cuộc khủng hoảng nợ của châu Âu đã ảnh hưởng xấu đến toàn thế giới nhưng
bên cạnh ảnh hưởng xấu của nó thì đây cũng là một cơ hội nếu cho các nước như
Việt Nam nếu chúng ta biết lắm bắt. Khủng hoảng nợ Châu Âu đã làm mất niềm tin
các nhà đầu tư vào thị trường này họ đang dần chuyển hướng đến các nước có mức
độ an toàn cao hơn như Việt Nam các quỹ đầu tư mạo hiểm đang tích cực đầu tư
vào Việt Nam cho các dự án mới có tiềm năng tại Việt Nam một ví dụ điển hình là
website thương mại điển tử nổi tiếng ở Việt Nam là vatgia.com. Những nhà phát
triển ứng dụng và thiết bị ứng dụng đã bắt đầu chú ý đến những thị trường còn sơ
khai và mới mẻ như ở Việt Nam
2.1.2. Môi trường tự nhiên sinh thái
Việt Nam là nước có khí hậu thất thường với khí hậu nhiệt đới gió mùa thường
xuyên có bão một năm chúng ta phải chịu từ 5-7 cơn bão trên biễn đông là điều kiện
bất lợi khi phát triển hệ thống viễn thông đường truyền internet băng thông rộng là
điều kiện bất lợi để phát triển hệ thống thương mại điển tử.Tuy nhiên với chính sách
phát triển cơ sở hạ tầng phòng thiên tai thì tình trạng này cũng dần được ổn định hệ
thống băng thông truyền ngày càng được ổn định và phát triển.Cùng với việc đưa vệ
tinh vinasat1 vào hoạt động và vinasat 2 sắp đưa vào hoạt động cũng dần khắc phục
được tình trạng này.
2.1.3. Môi trường văn hóa
Mức độ tiếp cận điện tử của người dân

Trình độ học vấn: Trình độ phổ cập giáo dục Việt Nam ta đến nay khoảng
80%. Phổ cập tiểu học 100% Tính đến giữa năm 2007, Việt Nam có khoảng 2,6
triệu người có trình độ đại học trở lên, chiếm 4,5% lực lượng lao động. Trong đó tỷ
lệ trí thức trong khu vực sự nghiệp đạt 71%, khối hành chính gần 22% và khu
vực kinh doanh là 7%. Trình độ học văn ngày càng tăng, khả năng tiếp nhận công
nghệ số càng cao. Ko những vậy còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những trình
độ làm marketing tương xứng và những sản phẩm ứng dụng phải có một trình độ và
hấp dẫn nhất định
Khả năng tiếp cận và sự thân thuộc với khoa học công nghệ: VN là nước đang
phát triển, mặc dù nền kinh tế cùng với khoa hoc công nghệ đang đi lên, nhưng so
với thế giới mặt bằng công nghệ của Việt Nam quá thấp nên nhiều doanh nghiệp
thường nhập sản phẩm giá rẻ để sử dụng để tăng cơ hội tiếp cận nền công nghệ cao
của thế giới. Người làm e-marketing cần phải chú ý đến vấn đề này, khi mà người
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
dân có nhu cầu tiếp xúc công nghệ cao, nhưng lại chỉ tiếp cận được ở một trình độ
nhất định.
Thói quen mua sắm và tiêu dùng: Người dân Việt Nam rất coi trọng chủ nghĩa
tập thể. Một vài biểu hiện cụ thể cho lối tiêu dùng theo chủ nghĩa tập thể là: tâm lý
bầy đàn, sự a dua, chạy theo thị hiếu của đám đông. Thị hiếu của công chúng Việt
Nam rất thiếu tính ổn định, thường xuyên chạy theo xu hướng. Nắm bắt được thị
hiếu của người dân Việt trong quá trình sử dụng và mua sắm hàng tiêu dùng, sẽ là
cơ hội cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận với khách hàng.
“Văn hóa Internet”
Bảng 1.1 : Bản đồ số lượng người dùng Internet Việt Nam các năm
“Theo Dân trí “
Internet Việt Nam chính thức xuất hiện ngày 19/11/1997. Tuy nhiên, từ năm
2000 internet mới thực sự phát triển ở Việt Nam. Giai đoạn 2000-2010, là giai đoạn

đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên một số hành vi vi phạm pháp luật cũng bắt
nguồn từ đây như: hành vi đánh cắp mật khẩu và phát tán trên mạng Giai đoạn
2011 - đến nay, số người dùng tại Việt Nam tính đến thời điểm cuối tháng 7 năm
2011 đã vượt 31 triệu người. Số lượng người dùng Internet đông đảo được xem là
nền tảng tiềm năng, tạo ra cơ hội và nhiều thách thức để phát triển thương mại điện
tử ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, văn hóa người dùng Internet đang gặp nhiều thách thức khi các
vấn đề spam, quảng cáo và nói tục, tung tin đồn nhảm trên các diễn
đàn, blog và mạng xã hội kèm theo việc a dua, "ném đá hội đồng" vẫn đang là vấn
đề lớn với xã hội cũng như các nhà quản lý. Tránh các vấn đề xã hội, chính trị bị
kiểm duyệt gắt nên các trang web thường "câu khách truy cập" bằng cách tạo tin
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
đồn, tung tin scandal, đôi khi bôi nhọ hay tin đồn nhảm nặc danh về những người
của công chúng để thu hút người ham vui hay tò mò, Ngoài ra còn tìm kiếm
sex, khiêu dâm và tung ảnh nóng, phim và vi phạm bản quyền khi lưu chuyền qua
mạng những tài sản sở hữu trí tuệ trái phép.
Việc "ném đá hội đồng" được nhận định là sự phản đối một cách gay gắt về
một quan điểm của một cá nhân, tập thể nào đó mà trái ngược với góc nhìn nhận
của đa số lớn hơn trên Internet thông qua hình thức đăng tải bình luận. Hình thức
này có thể bị đẩy lên cao trào khi có sự trợ giúp của các thành viên hoặc người dùng
quá khích, khi dùng những lời lẽ "cay độc" để chỉ trích thậm tệ các cá nhân, tập thể
khác có ý kiến khác với mình hoặc về một quan điểm, cách thức giải quyết hoạt
động của vấn đề nào đó, và có thể kích thích, kêu gọi đám đông hưởng ứng và tạo
thành phong trào a dua, hùa theo.
Xu hướng sính ngoại cũng là một trong những phong cách tiêu dùng của
người Việt Nam gần đây. Không chỉ đối với sản phẩm tiêu dùng hàng ngày mà

ngay cả trong đời sống giải trí. Khách hàng trong độ tuổi thanh thiếu niên ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong mua sắm. Để hiểu rõ đối tượng tiêu dùng mới mẻ này,
cần nắm vững thói quen và lối sống; nhu cầu giải trí, chi tiêu, mua sắm cùng thói
quen truyền thông của lứa tuổi này. Phần lớn chi tiêu ăn vặt và sử dụng các dịch vụ
giải trí giới trẻ thường tự quyết theo ý thích. Về internet, phần lớn giới trẻ thường sử
dụng internet cho một số mục đích giải trí là chính, trong đó nghe nhạc và chơi
game và kết bạn chiếm tỷ lệ cao nhất. Riêng ở Hà Nội, internet được sử dụng với
mục đích là phương tiện đọc tin tức và cập nhật thông tin nhiều hơn. Top 5 trang
web thường truy cập nhất tại VN là Google, Yahoo!, Zing, YouTube, Facebook.
2.1.4. Môi trường nhân khẩu học
2.1.4.1.Quy mô, cơ cấu dân số theo tuổi
Quy mô dân số
Việt Nam là một nước có quy mô dân số lớn khoảng gần 90 triệu dân. Hà Nội
là thành phố đông dân thứ hai, sau thành phố Hồ Chí Minh với dân số khoảng 7
triệu người; tốc độ tăng dân số ở mức trên 2% mỗi năm (giai đoạn 2008 - 2010);
tăng dân số cơ học tiếp tục ở mức cao hơn tăng dân số tự nhiên (tăng dân số tự
nhiên 1,19% năm 2010), trong đó chủ yếu thuộc các đối tượng trong độ tuổi lao
động, góp phần làm tăng tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hàng năm.
Quy mô dân số lớn báo hiệu một quy mô thị trường rộng lớn. Đây là tiềm
năng của doanh nghiệp đồng thời cũng là một vấn đề đặt ra cần giải quyết trong
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
việc phân bổ các nguồn lực marketing cho phù hợp trong việc truyền thông thu hút
các nhà phát triển ứng dụng cũng như những người dùng smartphone. Dân số đông
và tập trung ở các khu phố lớn tạo điều kiện cho việc tiếp cận đến công cụ truyền
thông hay sản phẩm một cách dễ dàng hơn. Điều này không chỉ tạo nên hiệu ứng
trong truyền thông mà còn là một lợi thế khi giới thiệu sản phẩm mới.
Cơ cấu dân số theo tuổi

Về cơ cấu dân số , cơ cấu dân số của Việt Nam thay đổi theo hướng tăng tỷ
trọng người cao tuổi, giảm dần tỷ trọng trẻ em dưới 16 tuổi, cả nước đã bước vào
thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” (tỷ lệ phụ thuộc gồm trẻ em và người cao tuổi chiếm
tỷ lệ thấp nhất), tạo điều kiện cung ứng nguồn nhân lực dồi dào cho các hoạt động
kinh tế xã hội. Chất lượng dân số của Việt Nam từng bước đã được nâng cao, chỉ số
đánh giá tổng hợp HDI (chỉ số phát triển con người) đạt 0,73 điểm vào năm 2010,
các mô hình nâng cao chất lượng dân số và mô hình can thiệp truyền thông đến các
vùng dân cư đặc thù tiếp tục duy trì và mở rộng. Hoạt động của dự án sàng lọc
trước sinh, sơ sinh được đẩy mạnh góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Cơ cấu dân số vàng cho thấy Việt Nam có cơ cấu dân số tập trung ở độ tuổi
18-54, độ tuổi của khách hàng mục tiêu mà thị trường ứng dụng di động muốn
hướng đến. Độ tuổi từ 18-54 là độ tuổi lao động chính, những lao động này có
nguồn thu nhập của riêng mình, có khả năng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cao. Bên
cạnh đó, những người từ 18-54 tuổi thường là những người tiếp xúc với công nghệ
nhiều hơn các nhóm tuổi khác. Vì thế, các nỗ lực marketing hỗn hợp xúc tiến tập
trung vào các điểm chạm trong truyền thông thông qua các phương tiện công nghệ:
báo điện tử, điện thoại, email, các trang website giới thiệu phim, ca nhạc… các
trang mạng xã hội như Zing.me.vn, Youtube.com, hay Facebook.com…
2.1.4.2. Các nhóm trình độ học vấn
Trình độ học vấn của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Về chất lượng dân số, do tỷ lệ sinh giảm và điều kiện chăm sóc y tế được cải
thiện đã tác động tích cực tới chất lượng của dân số. Đặc biệt là cải thiện cơ cấu tuổi
của dân số, làm cho nhóm dân số trong độ tuổi lao động chiếm đa số trong tổng số
dân cư. Theo cơ cấu tuổi dân số hiện tại nước ta đang bước vào thời kỳ “Dân số
vàng”. Dân số trong độ tuổi lao động của cả nước với thứ tự là 93,5% biết đọc biết
viết, 21,9% tốt nghiệp phổ thông cơ sở và 26,4% tốt nghiệp trung học phổ thông trở
lên. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật có 26,9% số người 15 tuổi trở lên đã được đào
tạo; trong đó có 3,6% số người có bằng sơ cấp; 7,5% có bằng trung cấp; 2,5% có
bằng cao đẳng và 13,3% có bằng đại học trở lên.
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
Trình độ học vấn cao là tiền đề cho việc tiếp xúc, sử dụng và yêu thích những
sản phẩm công nghệ mới. Xu hướng giải trí bằng thiết bị siêu di động là một trong
những xu hướng mới của người Việt Nam. Trình độ dân trí cao còn tăng khả năng
tiếp nhận những thông tin một các sâu và rộng hơn trong quá trình triển khai các nỗ
lực Marketing Online.
2.1.4.3. Thói quen tiêu dùng
Nghiên cứu này của Nielsen được thực hiện vào tháng 4 và tháng 5/2009 tại
Hà Nội và TP HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng ở Hà Nội bị
ảnh hưởng mạnh mẽ bởi ý kiến của người khác hơn người tiêu dùng ở TP HCM.
Người tiêu dùng TP HCM sống cho hiện tại và ít lo xa cho tương lai như người
tiêu dùng ở Hà Nội. Theo nghiên cứu đo lường tài chính cá nhân (Personal
Finance Monitor) của Công ty Nielsen thực hiện năm 2008, người tiêu dùng TP
HCM sẵn sàng đi vay mượn của ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác cho
các nhu cầu tiêu dùng của mình, trong khi đó hơn một nửa (57%) người Hà Nội
cho biết họ sẽ không vay tiền từ ngân hàng hay bất kỳ tổ chức tài chính nào.
Điều này có vẻ hợp lý với thói quen chú ý đến ý kiến của người khác ở Hà Nội,
nơi mà người ta hay lo lắng và bị tác động bởi đánh giá của người khác về mình
- và có vẻ trong mắt người Hà Nội, việc vay mượn tiền hay bị phụ thuộc tài
chính vào tổ chức nào đó sẽ khiến họ bị “mất mặt”.
Nhưng đồng thời người Hà Nội có một thói quen ngược lại với tính tiết kiệm
của mình, đó là họ rất thích sản phẩm cao cấp. 71% những người được hỏi cho biết
họ thích hàng hiệu. Nói cách khác, người Hà Nội rất dễ bị thu hút bởi các sản phẩm
cao cấp đặc biệt là các sản phẩm giá trị như điện thoại di động hay mỹ phẩm. 52%
số người được hỏi sẵn sàng trả giá cao cho các sản phẩm cao cấp. 79% ý kiến cho
rằng về lâu dài mua một sản phẩm cao cấp, chất lượng sẽ tiết kiệm hơn.
Trái lại, người tiêu dùng ở TP HCM là những người có xu hướng “tiêu dùng
nhanh” - họ sẽ mua cái gì họ cần vào lúc đó. Họ vẫn thích các sản phẩm cao cấp

nhưng 48% cho rằng những thứ đó chỉ dành cho những người thích khoe khoang và
thích gây sự chú ý. Và họ sẽ chỉ chi tiền cho những thứ họ cần hơn là mua để khoe
khoang với mọi người, họ thích chi tiền mua những sản phẩm thiết yếu hơn.
Trước những xu hướng tâm lý tiêu dùng như vậy, việc tạo dựng một hình ảnh
đẳng cấp, mang tính công nghệ cao, tính mới và tính sang trọng thông qua việc lựa
chọn các kênh truyền thông sẽ tạo được sự ảnh hưởng sâu sắc đến cộng đồng.
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
2.1.5. Môi trường công nghệ và mạng.
Mội trường công nghệ phát triển không ngừng nghỉ và điều đó vừa là thuận lợi
vừa là khó khăn cho những doanh nghiệp hoạt động marketing online.
Ngành dịch vụ bưu chính - thông tin truyền thông và công nghệ thông tin được
nước ta đưa vào kế hoạch phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn. Trong đó quan
tâm phát triển các dịch vụ mới có giá trị gia tăng như dịch vụ bưu chính hàng hóa
trọn gói, dịch vụ mua bán hàng hóa qua bưu chính, các dịch vụ tích hợp công nghệ
phát thanh - truyền hình - viễn thông cố định - viễn thông di động, dịch vụ băng
thông rộng Bưu chính viễn thông phát triển là một trong những nguyên nhân thúc
đẩy Telemarketing phát triển. Việc làm marketing thông qua dịch vụ viễn thông
không chỉ giảm bớt chi phí mà cho doanh nghiệp mà conftawng hiệu quả tiếp xúc
đến từng cá nhân khách hàng. Đặc biệt đối với khách hàng là người tiêu dùng đồ
công nghệ cao, những người có sở thích được chăm sóc đặc biệt so với khách hàng
khác, việc sử dụng nguồn lực marketing để chăm sóc đến từng cá nhân sẽ đem lại
hiểu quả đặc biệt hơn hẳn những công cụ khác.
Về dịch vụ khoa học - công nghệ được tiếp tục tạo lập, phát triển thị trường
như dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ,
nâng cao chất lượng các dịch vụ tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, an toàn và kiểm
soát bức xạ, hạt nhân Số lượng lao động trong những ngành nghề này tăng đồng
nghĩa với nó là số lượng người tiếp xúc với công nghệ cao tăng, nâng cao số điểm

chạm trong quá trình làm Digital marketing. Bên cạnh đó, sự phát triển trong cơ cấu
ngành công nghệ cao làm giảm chi phí trong truyền thông, quảng cáo trong môi
trường công nghệ, tiếp xúc với nhiều người tiêu dùng hơn. Mặt khác, công nghệ số
làm thay đổi suy nghĩ của người tiêu dùng. Công nghệ phát triển giúp người tiêu
dùng có cơ hội tiếp xúc với nhiều sản phẩm, nhà cung ứng khác nhau trên thị
trường, được trải nghiệm sự mới mẻ qua các bản dùng thử và thu được nhiều kịnh
nghiệm hơn qua cộng đồng mạng… Điều này tạo điều kiện cho truyền thông qua
mạng Internet có nhiều cơ hội tiếp xúc khách hàng hơn.
Tại Việt Nam, các hoạt động internet bắt đầu từ năm 1997, từ đó đến nay số
lượng thuê bao ngày càng tăng chứng tỏ sự sôi động, đa dạng trong môi trường số
hóa này rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
Phát triển
Bảng 1.2: Biểu đồ người dùng Internet ở Việt Nam.
Năm
Số người
dùng
Phần trăm
dân số (%)
Số thuê
bao
Dung lượng
(Bit/s)
Domestic
Bandwidth (Bit/s)
2000
2003 804.528 3,80 1.036

2006 4.059.392 17,67 7.000
12/2009 22.779.887 24,47 53.659 68.760
12/2010 26.784.035 -
3/2012 32.100.000 4,2 triệu
“Trích Vnexpress”
Số người dùng tại Việt Nam tính đến thời điểm cuối tháng 7 năm 2011 đã
vượt 31 triệu người, trong đó có tới 4 triệu người dùng Internet băng rộng. Số lượng
người dùng Internet đông đảo được xem là nền tảng tiềm năng, tạo ra cơ hội và
nhiều thách thức để phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Theo thống kê của
Tổng cục Thống kê vào tháng 3 năm 2012, số người sử dụng Internet ở Việt Nam
đã đạt đạt 32,1 triệu người với số thuê bao Internet trên cả nước ước tính đạt 4,2
triệu thuê bao (so sánh với 134 triệu thuê bao điện thoại, bao gồm: 15,3 triệu thuê
bao cố định và 118,7 triệu thuê bao di động)
Chất lượng Internet Việt Nam
Theo khảo sát của hãng khảo sát thị trường Internet Pando Networks (Mỹ),
năm 2011 Việt Nam đạt tốc độ kết nối Internet trung bình 374 KBps (1 B bằng
khoảng 8 b), nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 3 ở Châu Á, sau Hàn
Quốc (2.202 KBps) và Nhật Bản (1.364 KBps) (và sau Nga, Đài Loan, Hồng
Kông). Còn theo báo cáo của Akamai, hãng khảo sát Internet của Mỹ, cuối năm
2011 tốc độ đường truyền Internet Việt Nam đạt khoảng 1,7 Mbps, xếp hạng 32/50
quốc gia được khảo sát và thấp hơn mức trung bình trên thế giới (2,6 Mbps).
Theo NetIndex (trang web, tính toán theo kết quả đo của Speedtest.net) cho
biết: cuối năm 2011 tốc độ tải xuống Internet Việt Nam ở mức 9,79 Mbps (39/180
quốc gia) và tốc độ tải lên là 5,47 Mbps (đứng thứ 22/180 quốc gia).
Những trục trặc đường truyền không ổn định và sự cố đứt tuyến cáp quang
đường biển (Asia America Gateway) luôn gây ảnh hưởng đến chất lượng Internet
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh

tại Việt Nam trong việc liên lạc, trao đổi thông tin với nước ngoài trên các dịch vụ
web, email, video.
Nhà sản xuất cần quan tâm nhiều đến diễn biến này để có thể kịp thời điều
chỉnh khi gặp phải.
Ngoài ra sự phát triển chóng mặt của thị trường điện thoại di động đem đến
nhiều cơ hội cho việc làm marketing của doanh nghiệp. Đây có thể nói là một thuận
lợi lớn khi sử dụng các mạng xã hội làm truyền thông hay là việc ứng dụng trên
mobile marketing.
Tại việt nam, việc bị hackers hay nhiễm virus chưa xuất hiện nhiều nhưng
nhà sản xuất cũng phải hết sức chú ý khi thâm nhập thị trường việt nam bởi tính
cạnh tranh của sản phẩm là rất lớn ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh
của các nhà phân phối ứng dụng nên cần chú ý để có thể phòng tránh những hoạt
động phá hoại.
Cuối cùng là hệ thống thanh toán tại việt nam chưa phát triển. Thanh toán
điện tử không còn là thuật ngữ xa lạ đối với người tiêu dùng việt nhưng sử dụng
chúng thì lại rất ít. Tâm lí e ngại của người tiêu dùng và sự không minh bạch của
các công ty đã làm cho hệ thống thanh toán điện tử mất đi tác dụng ban đầu của
nó là nhanh và đơn giản, tiết kiệm nhân lực. Điều này nhà sản xuất nên chú ý để
có biện pháp thúc đẩy người tiêu dùng hoặc tìm ra phương pháp thanh toán thay
thê cho phù hợp nhất.
2.1.6. Môi Trường Chính Trị, Pháp Luật
2.1.6.1. Chính Trị
Việt Nam là nước có môi trường chính trị ổn định cao, thích hợp cho các hoạt
động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động E-Mar nói riêng.
Thể chế chính trị của Việt Nam là nước đơn đảng có sự nhất quán cao từ phía
nhà nước và nhân dân. Chính sách rõ ràng cho các doanh nghiệp kinh doanh vì tạo
thế tạo được môi trường kinh doanh lành mạnh có sự cạnh tranh công bằng thúc đẩy
được sự phát triển kinh tế.
Quan hệ chính trị của Việt Nam với các bạn bè quốc tế khá tốt, có các chính
sách giao lưu quốc tế do đó tạo được một môi trường chính trị hòa hữu cao.

Hoạt động kinh doanh nói chung hay internet marketing nói riêng sẽ phát triển
tốt và nhận được nhiều lợi thế trong môi trường chính trị ổn định và ngược lại.
2.1.6.2. Pháp Luật
Khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh ở việt nam dù ở bất cứ lĩnh vực
nào thì cũng phải chịu sự tác động của luật pháp việt nam. Để thực hiện một kế
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
hoạch marketing online tại việt nam thì trước tiên phải chịu sự chi phối của luật
công nghệ Việt Nam và các văn bản pháp quy về bản quyền của việt nam. Hoạt
động của công ty cũng phải chịu sự tác động của luật truyền thông, quảng cáo của
Việt Nam. Đó là quy định của pháp luật về quảng cáo thương mại, quy định về nội
dung, hình thức quảng cáo, ngôn từ sử dụng… đề phù hợp với văn hóa thuần phong
mỹ tục của người Việt nam. Do hoạt động trong môi trường internet nên công ty
cũng chịu tác động của luật pháp về viễn thông và internet. Internet ở Việt Nam
hiện nay do Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), một đơn vị trực thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông quản lý.
Các nhà marketing phải nắm được điều này để tìm hiểu kĩ các luật lệ hay các
bước để tiến hành kinh doanh trong môi trường kĩ thuật số tại Việt Nam.
Chính quyền Việt Nam kiểm duyệt việc truy cập Internet một cách rộng rãi,
dùng nhiều biện pháp, cả về pháp lý lẫn kỹ thuật. Trong khi chính quyền Việt Nam
cho rằng các nỗ lực kiểm duyệt Internet là để bảo vệ người dùng khỏi phải đối mặt
với các nội dung trái với thuần phong mĩ tục, phần lớn các website bị kiểm duyệt
chứa các nội dung nhạy cảm về chính trị hay tôn giáo mà có thể vi phạm pháp luật
Việt Nam. Đây là điều cần lưu ý khi xây dựng các trang web cho bộ phim, tránh
những điều cấm ki hay phản cảm.
Tuy nhiên, các quy định về internet của việt nan còn chưa hoàn chỉnh, và chưa
được nhà nước xây dựng thành một văn bản luật riêng nên còn khá nhiều lỗ hổng
cho các doanh nghiệp hoạt động trong môt trường internet. Nhà nước ta cũng đang

tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi để internet phát triển, nhưng mọi thông tin trên
Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật để không ảnh hưởng đến thuần
phong mỹ tục, đạo đức xã hội, trật tự công cộng và an ninh quốc gia.
2.2. Môi trường vi mô : các cấp độ cạnh tranh
2.2.1. Cấp độ cạnh tranh mong muốn
Cạnh tranh mong muốn có đối thủ cạnh tranh là tất cả các khát vọng, nhu cầu,
mong muốn cần được thỏa mãn của con người – mong muốn khác nhau trên cơ sở
cùng một quỹ mua sắm nhất định. Xem phim là nhu cầu vui chơi giải trí của con
người, canh tranh với nhu cầu này là tất cả các nhu cầu cần được thỏa mãn khác của
con người. Trong đó, có các nhu cầu cơ bản như: ăn uống, mua sắm (quần áo), thư
giãn nghỉ ngơi. Đây là những nhu cầu thiết yếu nhất của con người, nó cần phải
được đáp ứng trước tiên. Đặc biệt khi thu nhập và đời sống của con người con chưa
cao thì phải lo cho cái ăn cái mặc trước, khi nào thỏa mãn được hai nhu cầu này thì
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
họ mới nghĩ đến việc nghỉ ngơi và giải trí. Đối với Việt Nam hiện nay, khi mà giá
cả đang leo thang trong khi thu nhập của người dân vẫn không tăng thì trong cùng
một quỹ mua sắm người ta sẽ phải chi tiêu nhiều hơn cho thực phẩm để thỏa mãn
nhu cầu ăn uống. Nền kinh tế khó khăn, thất nghiệp gia tăng, thu nhập thấp, giá cả
tăng cao thì người dân phải dè dặt trong chi tiêu mua sắm nên nhu cầu giải trí và sử
dụng các thiết bị công nghệ di động cao là một nhu cầu khá xa xỉ.
2.2.2. Cấp độ cạnh tranh mặt hàng
Trong cấp độ cạnh tranh mặt hàng thì đối thủ cạnh tranh là những hàng hóa
khác nhau cùng thỏa mãn một nhu cầu mong muốn nhất định. Chúng chính là các
hàng hóa, dịch vụ khác nhau có thể thay thế cho nhau trong tiêu dùng để cùng thỏa
mãn một nhu cầu mong muốn giống nhau. Để thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí
không chỉ có việc sở hữu và trải nghiệm những công nghệ di động mới nhất mà còn
có các dịch vụ giải trí, sản phẩm giải trí đa dạng khác như đi du lịch , đi xem phim,

đến các khu vui chơi giải trí, chơi các trò giải trí trên máy tính ….
Sử dụng và sở hữu một sản phẩm smartphone có thể là một việc xa sỉ với
nhiều người , không phải ai cũng có đủ điều kiện về kinh tế và kiến thức để sử dụng
thành thạo chúng , nhưng bù lại việc trải nghiệm thế giới ứng dụng rộng lớn lại
mang cho người sử dụng những khám phá không ngờ đồng thời khẳng định đẳng
cấp và kiến thức về công nghệ của người sử dụng
Xem phim là một loại hình giải trí khá tiết kiệm. Bạn có thể xem cùng
người thân trong nhà hay bạn bè, chỉ cần bạn ra cửa hàng băng đĩa mua một đĩa
phim về nhà hay lên mạng download một bộ phim về là có thể xem phim. Việc
xem phim giúp tiết kiệm chi phí mà lại không phải ra ngoài mà vẫn có thể xem
được những bộ phim bạn yêu thích xong lại không thể mạng lại cảm giác sành
điệu như sử dụng trong tay một sản phẩm công nghệ mới nhất và khám phá thế
giới ứng dụng của chúng
Đi du lịch là một lựa chọn số một cho những ai thích vừa đi chơi vừa đi ngắm
cảnh, khám phá các vùng miền địa điểm khác nhau với những kỳ nghỉ dài hơn. Hiện
nay, việc đi du lịch khá là phổ biến và phát triển và chi phí cho một chuyến du lịch
cũng không phải là đắt đỏ với mọi người. Có rất nhiều địa điểm du lịch cả trong và
ngoài nước để mọi người lựa chọn và cũng có nhiều loại hình du lịch với các mức
chi phí khác nhau để cho mọi người lựa chọn. Những địa điểm du lịch nổi tiếng dịp
cuối năm được nhiều người lựa chọn là: Sapa, Tây bắc, Đà Lạt, Nha Trang, đây đều
là những nơi có cảnh đẹp, dịch vụ tốt, thời tiết thuận lợi cho việc đi ngắm cảnh nghỉ
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
ngơi vào cuối năm; Hay đến các đền chùa ở Campuchia, Lào để chiêm ngưỡng các
công trình kiến trúc đền chùa nổi tiếng nơi đây; với những ai thích mua sắm thì coa
thể vào Sài Gòn, Singapo, MaLaysia, Hồng Kông, Thái Lan là những trung tâm
kinh tế, mua sắm tấp nập, những nơi này cũng có nhiều địa điểm du lịch đẹp và nổi
tiếng. Trong thời gian này các công ty du lịch cũng đưa ra nhiều gói dịch vụ hấp

dẫn và nhiều hình thức khuyến mại để thu hút người dân đi du lịch nhiều hơn. Tuy
nhiên, để đi du lịch được thì mọi người cần phải có một kỳ nghỉ dài, ít nhất là từ 2
ngày trở lên. Và trong điều kiện nền kinh tế khó khăn như hiện nay thì chi phí cho
một chuyến du lịch cũng là cả một vấn đề đối với mọi người.
Ngoài ra, một hình thức giải trí khá cạnh tranh với các ứng dụng smartphone
là hình thức giải trí trên máy tính . Có thể nói máy tính cá nhân đã thay đổi cả thế
giới của con người , nó đi sâu vào nền văn hóa, cuộc sống của tất cả mọi người
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới ! Các trò giải trí trên máy tính cá nhân
luôn được đánh giá cao về chất lượng cũng như số lượng và phù hợp với mọi lứa
tuổi, mọi nhu cầu. Hàng năm có hàng trăm nghìn trò chơi mới được xây dựng và
phát triển trên máy tính cá nhân đủ mọi thể loại và chân lượng, từ game nhẹ đến
game đồ họa siêu khủng , chưa kể đến phần cứng và thiết kế máy tính cá nhân đang
ngày càng được nâng cao và hoàn thiện đang là một nguy cơ tiềm ẩn tranh giành
sức hút với loại hình giải trí smartphone. Tiêu biểu trong số đó là hệ máy ultrabook
được Intel khởi xướng đã xây dựng lên một tiêu chuẩn mới cho máy tính siêu di
động trên toàn thế giới, một cuộc cách mạng về vẻ đẹp và sức mạnh của máy tính ra
đời, tiếp đó là sự ra đời hệ điều hành Window 8 từ nhà phát triển Microsoft nổi
tiếng đã mang lại trải nghiệm mới , một khái niệm mới về hệ điều hành cho máy
tính cá nhân, một trải nghiệm vừa mang phong cách máy tính nhưng cũng vừa
mang phong cách điện thoại cảm ứng thông minh
2.2.3. Cấp độ cạnh tranh chủng loại
Ở cấp độ cạnh tranh chủng loại thì đối thủ cạnh tranh là các kiểu hàng hóa
khác nhau trong cùng một ngành hàng. Trải nghiệm các ứng dụng và game trên
chiếc điện thoại thông minh nên đối thủ cạnh tranh của nó ở cấp độ này là những
hoạt động giải trí, dịch vụ gia tăng khác trên di động như các dịch vụ về nhắn tin
trúng thưởng trên di động, dự đoán kết quả trên di động, các dịch vụ chia sẻ nhạc ,
tặng nhạc trực tuyến qua tổng đài của nhà mạng, dịch vụ nhạc chuông, nhạc chờ ,
dịch vụ thanh toán qua tài khoản SMS….
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
Trở lại mấy năm về trước , khi thị trường điện thoại thông minh và ứng dụng
di động chưa phát triển rực rỡ như hiện nay , các nhà mạng luôn liên tục tung gia
các sản phẩm giá trị gia tăng như nhắn tin đăng kí nhạc chuông, nhạc chờ , chia sẻ
những lời yêu thương, những ca khúc lãng mạn cho bạn bè và những người thân !
Dịch vụ này từng một thời làm mưa làm gió trên thị trường đặc biệt được các bạn
trẻ rất ưa chuộng
Bên cạnh đó, các cuộc thi bình chọn , nhắn tin nhận kết quả hay trúng thưởng
với phần thưởng hấp dẫn cũng nở rộ. Nhất là các cuộc bình chọn trên truyền hình về
các chương trình như Bài hát Việt, Bài hát tối yêu, Dự đoán kết quả World
Cup….luôn được mọi người đón nhận cùng với mỗi phí tin nhắn bình chọn thì đây
là một chương trình mang lại doanh thu không hề nhỏ .
Đến ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ và đặc biệt là công
nghệ 3G , các hình thức giải trí và khai thác giá trị đã thay đổi một cách đáng kinh
ngạc. Mọi người giờ đây không chỉ có thể gửi lời yêu thương, chia sẻ, tặng nhau bài
hát du dương qua hệ thống dịch vụ nhà mạng mà còn có thể trực tiếp thông qua các
ứng dụng smartphone tiện lợi , nhanh gọn hơn rất nhiều mà lại hoàn toàn miễn phí
Cùng với sự phát triển công nghệ 3G thì hình thức thanh toán điện tử qua điện
thoại đang ngày càng phát triển , mặc dù bây giờ mới trong giai đoạn sơ khai nhưng
trong tương lai sẽ mang lại giá trị gia tăng rất lớn.
2.2.4. Cạnh tranh nhãn hàng
Appota là một công ty chuyên việc làm trung gian phân phối các ứng dụng di
động đến được với người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, đối thủ của Appota trong cấp
độ này chính là các nhà phân phối khác đã và đang có mặt tại thị trường phân phối
ứng dụng di động tại Việt Nam
Những đối thủ cạnh tranh chính của Appota tại thị trường Việt Nam phải kể
đến những thương hiệu đã máu mặt trên thị trường thế giới là Google Play và Apple
Store… bên cạnh đó , cùng với sự phát triển của thị trường ứng dụng di động Việt
Nam thì hàng loạt nhà phân phối ứng dụng trong nước hình thành như Vimarket.vn,

F-store.vn, Soha.vn, Appstore.zing.vn, mstore.vn , gviet.vn….
Về đối thủ là những nhà phân phối của nước ngoài như Google Play , Apple
Store, Samsung.com.vn….Đây là những nhà phân phối lớn trên thế giới và đã có
kinh nghiệm và tiềm lực lâu năm ! Uy tín của các thương hiệu trên luôn áp đảo các
thương hiệu khác cùng thị trường , hơn nữa với tâm lý sính ngoại của người Việt thì
việc họ chọn một nhà phân phối lớn nước ngoài là một điều dễ hiểu ! Nhưng bởi là
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
một nhà phân phối lớn nên đối với họ thị trường Việt Nam còn quá mới mẻ và nhỏ
bé , bởi vậy họ vẫn chưa có những chính sách riêng về Marketing tại thị trường Việt
Nam, về nhà phát triển ứng dụng cũng như người sử dụng Việt Nam , đã số những
chiến lược hoạch định Marketing của họ thực hiện cho toàn bộ thị trường thế giới !
Đây có thể là cơ hội cho Appota cũng như các nhà phân phối ứng dụng di động thể
hiện chính sách quan tâm phát triển nội địa của mình với các nhà phát triển và
người dùng trong nước ! Xây dựng được một chiến lược Marketing Online nội địa
hóa thể hiện sự ưu đãi với người Việt cao nhằm lấy được vị thế thương hiệu Việt
trong lòng người Việt
Về đối thủ các nhà phân phối trong nước , có thể kể đến các thương hiệu mạnh
như F-store.vn, Vimarket.vn, Soha.store.vn, Appstore.zing.vn…ngoài ra còn có
những thương hiệu nhỏ và riêng lẻ khác.
Ứng dụng di động là một sản phẩm dịch vụ sôi động trên điện thoại nên không
thể không có sự quan tâm và tham gia từ các nhà mạng vào thị trường này! Các nhà
mạng cũng muốn tham gia khai thác giá trị mà thị trường ứng dụng mang lại. Với
lợi thế từ việc am hiểu người tiêu dùng, có thông tin khách hàng thường xuyên
chính xác , các nhà mạng như Viettel, Mobiphone, Vinaphone …có thể trực tiếp
quảng cáo , giới thiệu ứng dụng, kho tải của mình đến người tiêu dùng. Hàng loạt
các ứng dụng xem phim trực tuyến, xem tin tức trực tuyến, âm nhạc di động được
các nhà mạng tung ra đã sử dụng lợi thế không nhỏ về hiểu biết khách hàng của

mình , đồng thời làm cho thị trường phân phối ứng dụng trên di động càng trở nên
cam go , khốc liệt.
2.3. Môi trường nội bộ công ty
2.3.1. Hoạt động kinh doanh
Phát triển mạnh từ vài năm trở lại đây, thị trường nội dung số cho điện thoại
mà đặc biệt là ứng dụng cho điện thoại đang bước vào giai đoạn phát triển nóng
Tuy tiềm năng thị trường là rất lớn, cộng đồng nhà phát triển ứng dụng cho điện
thoại đang gặp nhiều trở khó khăn đặc biệt là kênh phân phối, việc quảng bá sản
phẩm và thói quen sử dụng sản phẩm “bẻ khóa” của người Việt.
Appota ra đời nhằm giải quyết những khó khăn vốn đang cản trở nền công
nghiệp ứng dụng di động nước nhà. Appota có vai trò là một chợ “bán buôn” hay
một “đại lý” đứng ra phân phối sản phẩm giúp các đơn vị cung cấp. Thông qua hệ
thống phân phối đa dạng từ chợ ứng dụng, diễn đàn mạng, blog Appota đưa sản
phẩm của nhà cung cấp đến từng nhóm khách hàng tiềm năng. Appota cũng cung
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
cấp cho nhà phát triển một công cụ thanh toán hoàn chỉnh cho mobile tích hợp tất cả
các phương thức thanh toán phổ biến hiện tại: sms, thẻ cào, internet banking,
paypal, wap charging giúp khách hàng có thể thanh toán dễ dàng và tiện lợi.
2.3.2. Kết quả kinh doanh
2.3.2.1. Sơ đồ tổ chức :
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Appota
2.3.2.2. Doanh số, thị phần.
Appota.com hướng tới một mô hình chợ cung cấp nội dung số mang tầm thế
giới nhưng bản địa hóa theo từng quốc gia riêng biệt. Người dùng có thể sử dụng
Appota với ngôn ngữ, nội dung và phương thức thanh toán được tùy biến riêng.
Hướng đến các thị trường đang phát triển, Appota đã và đang chủ động hợp tác trực
tiếp với từng nhà phát triển nhằm phân phối sản phẩm của họ đến đúng tập khách

hàng tiềm năng. Appota.com là mô hình chuẩn hoá về bản quyền và giải pháp cầu
nối giữa người sử dụng điện thoại với các nhà phát triển ứng dụng Việt Nam và
quốc tế. Với giao diện đẹp, sử dụng tiện lợi và đặc biệt là phương thức thanh toán
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
phong phú, gần gũi, Appota hiện đang triển khai phân phối nội dung số cho hơn 50
nhà cung cấp với giá cả hợp lí và tỷ lệ chia sẻ doanh thu tốt hơn so với các kho tải
ứng dụng nước ngoài.
Trải qua hơn một năm hình thành và phát triển , Appota đã đạt được những vị
thế và thành tựu to lớn trong thị trường phân phối ứng dụng di động Việt Nam.
Bước vào thị trường phân phối ứng dụng di động vô cùng gay gắt, găp phải đối thủ
cạnh tranh đáng gờm , ngày nay , Appota là một trong số những nhà phân phối ứng
dụng di động hàng đầu Việt Nam với hơn 7 triệu người dùng hiện tại trên hệ thống
phân phối của Appota và dự kiến có thể lên đến 10 triệu người dùng cho đến hết
năm 2013. Hiện tại , Appota là đơn vị phân phối ứng dụng di động trong nước Việt
Nam lớn nhất với hơn 15 % số lượng người dùng mobile internet ở Việt Nam và
đứng thứ 3 trong thị trường ứng dụng di động Việt Nam , một vị trí không hề nhỏ so
với những gì mà Appota đã tạo dựng được trong suốt quá trình hình thành và gắn bó
với người dùng Việt. Bên cạnh đó , Appota cũng có những con số ấn tượng vào
những ngày đầu hoạt động mà bất cứ nhà phân phối ứng dụng di động nào cũng
mong muốn:
•220,000- 280,000 là số lượt tải ứng dụng mỗi ngày trên hệ thống Appota
•160,000 là số lượt truy cập mỗi ngày
•19,000 là số lượt download ứng dụng Barcode Việt- ứng dụng đầu tiên được
phân phối trên Appota
•250 là số tài khoản developer được tạo sau 1 tuần Appota ra mắt
•140 là số ứng dụng được phân phối bởi Appota trong tuần đầu tiên
Appota cũng là phân phối thu hút được cộng đồng các nhà phát triển ứng dụng

khổng lồ với hơn 2000 nhà phát triển trong đó có nhiều công ty lập trình ứng dụng
hàng đầu Việt Nam
Doanh thu của Appota cũng rất khả quan qua các thời kỳ ! Thành lập từ năm
2012 , doanh thu của Appota tăng trưởng liên tục với con số 20 % qua mỗi quý và
đến quý 1 năm 2013 đã đạt khoảng 15 tỉ đồng ! Một con số đáng triển vọng cho một
thành viên mới mẻ như Appota.
2.3.3. Khó khăn, thuận lợi
Thuận lợi :
- Dù mới thành lập được 1 năm nhưng Appota đã giành được rất nhiều giải
thưởng về ý tưởng kinh doanh, khởi nghiệp của cả trong nước và thế giới.
- Sở hữu hệ thống phân phối đa dạng, linh động cùng số lượng người dùng
hơn 7 triệu ở hiện tại , là trung gian phân phối chiếm ưu thế trên thị trường
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
- Có mối quan hệ tốt với những nhà phát triển ứng dụng giỏi trong nước , xây
dựng được niềm tin và uy tín của mình với các nhà phát triển nhờ chính sách ưu đãi
về lợi nhuận cũng như các khâu hỗ trợ về marketing, thiết kế sản phẩm
- Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng tin tưởng vào sản phẩm, chất lượng
của các sản phẩm của Appota, số lượng người dùng và lượt tải ứng dụng trên hệ
thống phân phối của Appota tăng trưởng cao và liên tục
Khó khăn:
- Mặc dù gây dựng được phần nào uy tín với người tiêu dùng và các nhà phát
triển ứng dụng Việt nhưng tâm lý sính ngoại , chọn các thương hiệu lớn của thế giới
ở Việt Nam vẫn còn khá chiếm ưu thế
- Các nhà phát triển ứng dụng của Việt Nam vẫn còn khá dè dặt với nhà phân
phối Việt, nhiều nhà phát triển chỉ coi Appota như một kênh phân phối đơn thuần
mà không có ý định phát triển lâu dài với hệ thống của Appota
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền, Đinh Vân
Oanh
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
PHÂN PHỐI ỨNG DỤNG DI ĐỘNG Ở VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường phân phối ứng dụng di động ở Việt Nam
1.1. Tổng quan thị trường ứng dụng di động Việt Nam.
Thị trường smartphone Việt Nam:
Việt Nam là một thị trường smartphone mới mẻ và sơ khai song lại có
những sự tăng trưởng vượt bậc bất chấp việc ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế
chung của thế giới. Việt Nam nằm trong top các nước có tỷ lệ tăng trưởng các
thiết bị iOS và Android mới kích hoạt cao nhất thế giới. Với tỷ lệ 266%, Việt
Nam chỉ thua Colombia trong danh sách này. Lượng Smartphone tại Việt Nam
đã tăng hơn 83% trong quý 3/2012 so với cùng kỳ năm ngoái, ngoài iOS và
Android thì Black Bery, Windows Phone …cũng đã hình thành một lượng đáng
kể người sử dụng tại Việt Nam. Dự kiến smartphone tại Việt Nam trong năm
2013 tăng trưởng khoảng từ 40% đến 45 % , một con số rất hấp dẫn với các nhà
phân phối và phát triển ứng dụng
Thị trường smartphone Việt Nam sẽ mở đầu một năm đầy sôi động, các tên
tuổi lớn như Sony, HTC, LG đều sắp sửa tung ra các sản phẩm chiến lược trong
năm 2013 để đón đầu kỳ mua sắm đầu tiên cho năm mới.
Sony đã mở đầu năm 2013 với một loạt các sản phẩm gây ấn tượng tại CES
2013. Trong đó mẫu điện thoại Xperia Z đã gây được tiếng vang nhờ khá nhiều tính
năng ấn tượng và thiết kế đặc sắc.
Xperia Z tạo sức hút khá lớn nhờ màn hình LCD Reality kích thước 5” độ
phân giải 1920 x 1080 pixel với công nghệ BRAVIA Engine 2. Sony cũng đưa hàng
loạt các tuỳ chỉnh về máy chụp ảnh từ dòng sản phẩm Cyber-shot vào trong camera
13 MP cảm biến Exmor RS. Xperia Z mang thiết kế OmniBalance với các cạnh
vuông góc và bảo vệ bằng đường viền cao su, mặt kính bảo vệ cứng cáp phía sau
cùng khả năng chống nước và bụi tiêu chuẩn IP55/IP57. Máy sử dụng cấu hình với

nền tảng Qualcomm SnapDragon S4 Pro bộ xử lý lõi kép 1,5 GHz, RAM 2GB, mở
rộng bộ nhớ với khe cắm thẻ microSD, pin dung lượng 2330 mAh.
Theo dự kiến, Xperia Z sẽ xuất hiện tại Việt Nam muộn nhất là trong tháng
3/2013 với mức giá dự kiến khoảng 16 triệu đồng.
SVTH: Mẫn Văn Thanh MSV: CQ512690
23

×