Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường thpt hương sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.32 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT Hương Sơn”, đến nay em đã hoàn thành khóa luận.
Để có được sản phẩm nghiên cứu như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến tập thể CB, GV trường THPT Hương Sơn ; các thầy, cô giáo,
giảng viên Học viện Quản lý giáo dục đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. GVC. Trương Thị
Thúy Hằng – giảng viên khoa Quản lý, Học viện Quản lý giáo dục, người đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và góp ý cho em trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp đúng thời hạn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do kinh nghiệm bản thân còn hạn chế cũng
như thời gian nghiên cứu chưa dài nên chắc rằng khóa luận vẫn còn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông, góp ý của thầy cô và các bạn để
khóa luận thêm hoàn thiện.
Tác giả khóa luận
Sinh viên
Trần Long Vy
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Giải nghĩa
1 CNTT Công nghệ thông tin.
2 CSVC Cơ sở vật chất.
3 HS Học sinh
4 GV Giáo viên.
5 GD – ĐT Giáo dục và đào tạo.
6 NGCBQLGD Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
7 THPT Trung học phổ thông
8 TB Trung bình


9 PPDH Phương pháp dạy học
10 PT Phát triển
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
1. Về mặt lý luận
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi
trọng. Điều 35 Hiến pháp 1992 sửa đổi: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà
nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.”
Chỉ thị Số 40 CT/TW ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư về xây dựng, nâng cao
chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: “Mục tiêu xây dựng nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống,
lương tâm nghề nghiệp của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và phát triển có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đáp ứng ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước”.
Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009 nêu rõ vai trò và trách
nhiệm của nhà giáo: Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng
giáo dục; nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người
học; Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi
ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện
vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà
giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là quốc sách” và
thực hiện Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam về chiến lược phát triển KT – XH 2011- 2020: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng

chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
1
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt”.
Công văn số C5516/BGDĐT- NGCBQLGD của Bộ Giáo dục và đào tạo về
việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011 - 2012 về xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ NG&CBQLGD “Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch; quản lí, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục có phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao, chuẩn hóa,
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục,
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là điều vô cùng quan trọng
trong việc đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục.
2. Về mặt thực tiễn.
Đối với trường THPT Hương Sơn việc tìm kiếm biện pháp để xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên ổn định về số lượng, đảm bảo về chất lượng của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay đang còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
Qua quá trình tìm hiểu thông tin về trường THPT Hương Sơn và sự quan
tâm về công tác xây dựng, phát triển đội ngũ Giáo viên ở trường THPT nói chung,
trường THPT Hương Sơn nói riêng, chúng tôi quyết định chọn đề tài:
"Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Hương
Sơn- huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh".
II. Mục đích, ý nghĩa của đề tài.
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu khảo sát thực tiễn nhằm đề xuất biện pháp
góp phần phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Hương Sơn – huyện Hương
Sơn – tỉnh Hà Tĩnh ổn định về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
III. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
1. Khách thể.
Công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu.

Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Hương sơn,
huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
2
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
Hương Sơn- huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh.
- Khảo sát thực trạng của việc chỉ đạo phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT Hương Sơn- huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Hương Sơn-
huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh.
VI. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường THPT Hương Sơn- huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh.
VII. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát các
văn kiện của Đảng các cấp, các chỉ thị của Thủ Tướng chính phủ, của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng và bồi dưỡng cán bộ nói chung và nhà giáo,
cán bộ QLGD nói riêng.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, phỏng vấn
(Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh);
3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Xử lý số liệu, thống kê toán học, sơ đồ, bảng
biểu.
VIII. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT Hương Sơn- huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh.
Chương II: Cơ sở thực tiễn vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
Hương Sơn- huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh.
Chương III: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
Hương Sơn- huyện Hương Sơn- tỉnh Hà Tĩnh.

3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN
– HUYỆN HƯƠNG SƠN- TỈNH HÀ TĨNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
Dân tộc Việt Nam từ xưa đã có truyền thống “tôn sư trọng đạo”, nó đã trở
thành đạo lý của con người Việt Nam. Trong xã hội, người thầy giáo luôn được
kính trọng, vai trò của người thầy giáo đã được xã hội đúc kết “Nhất tự vi sư, bán
tự vi sư”, “không Thầy đố mày làm nên”. Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói:
“Nghề thầy giáo là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”; lao động sư
phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật nhân
đạo cao. Để xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội, đồng thời góp phần hoàn thành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ hội nhập thì đội ngũ giáo viên
trong trường THPT phải là lực lượng chủ yếu quan trọng nhất, quyết định chất
lượng đào tạo, nhằm tạo ra những sản phẩm đặc biệt, đú là những nhân cách phát
triển toàn diện đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường, sản phẩm đó không
được quyền có phế phẩm: “Những con người phát triển toàn diện về đức - trí - thể
- mỹ”.
Theo Luật Giáo dục 2005, sửa đổi 2009 nhà giáo là: “Người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác” [13].
Đội ngũ giáo viên là tập thể người có cùng chức năng, nghề nghiệp “dạy
học” cấu thành trong một tổ chức và là nguồn nhân lực quan trọng của tổ chức đó.
1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ làm cho đội ngũ trưởng thành đáp ứng đòi hỏi yêu cầu của
sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, từng nhà trường nói riêng.
Phát triển đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện các nội dung như: Kế hoạch
hoá đội ngũ giáo viên, tuyển dụng, định hướng, bồi dưỡng, bố trí sử dụng đề bạt,
4

thuyên chuyển
Tuy nhiên phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển tập thể những con người
nhưng là tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao. Vì
thế trong phát triển đội ngũ giáo viên chúng ta cần chú ý một số yêu cầu chính sau đây:
+ Phát triển đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai thác ở mức cao nhất năng lực, tiềm năng
của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục đề ra.
+ Phát triển đội ngũ phải nhằm hướng giáo viên vào phục vụ những lợi ích
của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo thoả đáng lợi ích vật chất
và tinh thần cho giáo viên.
+ Phát triển đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức và được thực hiện theo một quy chế, quy định
thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước.
1.1.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Biện pháp: Theo Từ điển Tiếng Việt, biện pháp là “Phương pháp giải quyết
một vấn đề nào đó” [10; 387].
Như vậy, nói đến biện pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay
đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định , nhằm đạt
được mục đích hoạt động. Biện pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con
người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những
biện pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm phát triển đội ngũ đảm bảo
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, chất lượng đáp ứng
nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng
yêu cầu đặt ra của địa phương.
1.2. Vai trò của người GV và tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ GV
1.2.1. Vị trí, vai trò, chức năng của người giáo viên
a. Vị trí, vai trò của người giáo viên.
Bất cứ xã hội nào cũng đề cao vai trò của nhà giáo dục. Các nhà tư tưởng tiến bộ

5
của mọi thời đại đều ca ngợi ý nghĩa cao cả và tính ưu việt của nghề dạy học.
Ở nước ta từ ngàn xưa người thầy giáo đã được nhân dân ta yêu mến, ca
ngợi: “muốn sang thì bắc cầu kiều/ muốn con hay chữ hãy yêu lấy thầy”, hay
“không thầy đố mày làm nên” trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Đảng
và Nhà nước ta đã coi đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán của sự nghiệp giáo
dục và là người chiến sĩ trên mặt trận văn hóa - tư tưởng.
Luật giáo dục 2005 sửa đổi 2009 nêu rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, vị trí, vai trò của người giáo viên phải
được nâng lên một tầm cao mới.
Thế kỷ XXI - thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ, với những đặc điểm nổi bật: Sự
bùng nổ của tri thức khoa học và công nghệ; toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới;
trong xã hội con người là trung tâm của sự phát triển, một xã hội phát triển dựa vào
sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ khai thác tiềm năng của con người, lấy việc
phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và
bền vững. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Việc đặt
con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho giáo dục phải rà soát lại nhận
thức về mục tiêu: Từ chỗ “học để biết” sang nhấn mạnh “học để làm”, rồi “học để
cùng chung sống”, “học để tự khẳng định mình”, có nghĩa là “khuyến khích sự
phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi con người”. Vì lợi ích của bản
thân và tương lai của dân tộc, giáo dục phải là công cụ cho cá nhân, cho tập thể
nhằm xây dựng nguồn lực con người thành động lực cho sự phát triển bền vững.
Việc quan niệm “học sinh là trung tâm của hệ thống giáo dục” đã làm vai trò
của người thầy có nhiều thay đổi căn bản. Người thầy phải chuyển từ vai trò của
người đơn thuần truyền thụ kiến thức sang vai trò của người hướng dẫn, hỗ trợ và
cố vấn. Người thầy phải nắm bắt được nhu cầu của người học và tổ chức để họ
quản lý được thời gian vật chất của mình, có tính đến sự khác biệt cá thể, đồng thời
động viên họ tích cực tham gia vào quá trình nâng cao năng lực nhận thức và tư
duy, chỉ dẫn và giúp đỡ họ phát triển các kỹ năng học tập độc lập như tự quyết định

6
mục tiêu của bản thân, tự tìm kiếm và xử lý thông tin, tự đánh giá năng lực và chất
lượng học tập của mình để sản phẩm đào tạo có thể là những thực thể tiếp tục
phát triển sau khi tốt nghiệp và suốt đời.
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới về
phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của giáo viên.
Ngày nay khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh chóng
trong đời sống kinh tế - xã hội thì giáo viên không chỉ đóng vai trị truyền đạt các tri
thức khoa học mà còn phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm bảo cho
người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó.
Người giáo viên phải có ý thức, nhu cầu khả năng không ngừng trong hoàn thiện,
phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng như biết phối
hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Phương pháp dạy học cũng đang chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào vai
trò giáo viên sang kiểu dạy học tập trung vào vai trò của học sinh, từ cách dạy
thông báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy phân hoá, học tập tích cực.
Vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được phát huy, nhưng vai
trò của giáo viên không hề giảm nhẹ mà ngược lại. Bởi vậy giáo viên phải được
đào tạo công phu, có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ mới có thể là người
đóng vai trị cố vấn, người trọng tài luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sư
phạm, trong các hoạt động đa dạng của học sinh.
b. Chức năng của người giáo viên.
- Chức năng của một nhà sư phạm:
Đây là chức năng cơ bản thể hiện đầy đủ tính chất nghề nghiệp của người
giáo viên. Để thực hiện tố chức năng này người giáo viên phải thực hiện tốt việc
thiết kế, tổ chức, kiểm tra đánh giá các loại hình hoạt động và giao lưu cho học
sinh, hình thành nhân cách cho các em theo đúng mục tiêu giáo dục.
- Chức năng của một nhà khoa học:
Dạy học không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức cho học sinh. Để nâng
cao chất lượng, hiệu quả dạy học đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng nâng

7
cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đòi hỏi có tinh thần tìm tòi sáng tạo cao.
- Chức năng của một nhà hoạt động xã hội:
Nghề dạy học là một nghề giàu tính nhân văn, là nghề khai sáng tâm hồn, trí
tuệ con người. Cho dù xã hội có phát triển đến mức độ nào đi nữa thì cũng không
thể thay thế được vai trò, vị trí của người giáo viên trong xã hội.
1.2.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên.
Lao động của người giáo viên là một dạng lao động có tính đặc thù, là một
dạng lao động sáng tạo, điều này thể hiện rõ ở mục đích, đối tượng, công cụ, sản
phẩm của hoạt động sư phạm.
a. Mục đích của lao động sư phạm:
Cũng như bất cứ loại hình lao động nào, lao động sư phạm cũng là hoạt động
có mục đích. Mục đích lao động sư phạm của nhà giáo là giáo dục thế hệ trẻ, hình
thành nhân cách cho người học theo yêu cầu xã hội, hay nói cách khác lao động sư
phạm là tái sản xuất sức lao động, chuẩn bị tri thức cho nguồn lao động trong tương
lai.
b. Đối tượng của lao động sư phạm.
Đối tượng quan hệ trực tiếp của hoạt động sư phạm là con người, là việc đào
tạo thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của xã hội. Xã hội trong tương lai mạnh
hay suy tùy thuộc rất lớn vào những con người trẻ.
Để đạt được hiệu quả giáo dục cao, người giáo viên phải nghiên cứu và nắm
chắc đối tượng giáo dục của mình, phải thiết kế và thực hiện những tác động sư
phạm hợp quy luật và hợp lý, phải tôn trọng và phát huy vai trò chủ thể của giáo
viên và học sinh trên cơ sở nắm vai trò chủ đạo của mình.
c. Công cụ lao động sư phạm:
Công cụ lao động của nhà giáo không chỉ có hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
cần thiết để thực hiện chức năng của một nhà sư phạm, đó còn là đạo đức, nhân cách
của nhà giáo. Người dạy giáo dục người học không chỉ bằng trí tuệ mà còn cả tâm hồn,
tình cảm, đạo đức, nhân cách của mình. “Dựng nhân cách để giáo dục nhân cách”.
d. Sản phẩm của lao động sư phạm:

8
Sản phẩm của lao động cũng là con người, nhưng là con người được giáo
dục, có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách. Sự vinh quang của nghề dạy
học thể hiện giá trị làm người, nhân cách của người học. Sản phẩm của lao động sư
phạm là con người cao cấp.
e. Thời gian và không gian lao động của sư phạm:
Lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông mang tính đặc thù về
đối tượng, phương tiện, thời gian và sản phẩm lao động. Lao động sư phạm của
người giáo viên hết sức phức tạp, tinh tế, đầy khó khăn, và có một sứ mạng hết
sức nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Vì vậy đòi hỏi giáo viên
trung học phổ thông cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của mình, có trình độ đào tạo
đạt chuẩn và trên chuẩn, không ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học phổ thông
a. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
* Đối với giáo viên bộ môn:
Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài; dạy
thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ
đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà
trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự
kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp;
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh

9
trong dạy học và giáo dục học sinh;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
* Đối với giáo viên chủ nhiệm:
Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên bộ môn còn có những nhiệm vụ sau đây:
Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên
bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục
học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp,
hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng;
* Đối với giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Là giáo viên THPT được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đoàn ở nhà trường và tham gia các
hoạt động với địa phương.
* Đối với giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh: Là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội ở nhà trường và phối hợp
hoạt động với địa phương.
b. Quyền của giáo viên
Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
10

Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở
giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng
Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên THPT
a. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức:
Là thế giới quan, là thành tố, nền tảng, định hướng thái độ, hành vi ứng xử
của giáo viên trước các vấn đề của thế giới tự nhiên, thực tiến xã hội và thực tiễn
nghề nghiệp.
Phẩm chất đầu tiên mà người giáo viên cần có là yêu nước, chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và quy định của ngành.
Tình yêu thương đồng loại cũng là phẩm chất đạo đức của nhà giáo, đây
cũng là phẩm chất đặc trưng của nguời giáo viên. Nếu người giáo viên đứng trước
người học mà không có tình cảm, tình yêu thương thì việc giáo dục sẽ không bao
giờ thành công.
Yêu nghề: Chính là lòng yêu thương và trách nhiệm đối với học sinh là động
lực thúc đẩy người giáo viên phấn đấu suốt đời cho lý tưởng nghề nghiệp
Nhà giáo phải có nét tính cách, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trong sáng,
cao thượng đó là lòng bao dung, độ lượng, sự tôn trọng, công bằng đối với người
học. Nhân cách của nhà giáo tác động rất lớn đến sự phát triển nhân cách học sinh.
Nhà giáo phải biết xử lý một cách khéo léo đối với học sinh, tránh hạ thấp nhân
cách, xúc phạm nhân phẩm của người học. Người giáo viên là người mang ánh
sáng văn hóa, là tấm gương cho học sinh về hành vi, lối ứng xử văn hóa của mình.
b. Yêu cầu về năng lực:
"Năng lực khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó" [10; 639].
Năng lực đội ngũ giáo viên bao gồm : Năng lực chuyên môn; năng lực
giảng dạy; năng lực sư phạm; năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục; năng lực

11
chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học-giáo dục Người dạy phải có
hiểu biết sâu rộng, vững chắc những vấn đề của giáo dục.
*. Về tri thức khoa học:
Trước hết, giáo viên cần nắm vững, hiểu biết sâu sắc nội dung, chương trình,
sách giáo khoa của môn học mà mình đảm nhận. Điều đó giúp cho người giáo viên
có khả năng thuần thục nội dung chương trình môn học, sáng tạo trong việc sử
dụng các phương pháp để truyền đạt tri thức mới cho học sinh một cách rõ ràng
mạch lạc.
Ngoài những hiểu biết về chuyên môn nhà giáo cần có những hiểu biết rộng
rãi về các lĩnh vực chính trị - xã hội, khoa học, văn hóa nhờ có vốn hiểu biết rộng
mà khi tiến hành bài giảng, giáo viên có thể liên hệ, so sánh, đối chiếu với các tri
thức khác quan, gần gũi giúp học sinh tiếp thu thuận lợi dễ dàng.
Nắm vững tri thức khoa học là điều kiện giúp giáo viên tự tin, sáng tạo và
thành công trong các giờ lên lớp.
*. Về kĩ năng sư phạm :
Dạy học là nghề mà bất cứ ai muốn hành nghề đều cần được đào tạo một cách
bài bản qua trường lớp sư phạm. Muốn dạy học người giáo viên cần có các kĩ năng sau :
- Kĩ năng dạy học :
Kĩ năng này liên quan đến việc tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh,
các mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong giờ lên lớp. Đây là kĩ năng quan
trọng của người giáo viên, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hiệu quả bài dạy
Để có bài dạy tốt giáo viên phải có khả năng thiết kế bài giảng, đây là kĩ
năng quan trọng, là năng lực gia công sư phạm của người giáo viên đối với tài liệu
học tập, đảm bảo tính logic và đặc điểm nhận thức của học sinh. Để thực hiện tốt
công tác này người dạy phải:
Xác định rõ mục đích bài dạy.
Thiết kế bài dạy thể hiện được các bước lên lớp, các nội dung cơ bản của bài
dạy, các phương pháp, phương tiện dạy học.
Trên cơ sở kiến thức SGK giáo viên chế biến bổ sung bài giảng của mình

12
những tri thức từ sách báo, từ vốn sống, vốn hiểu biết có được…để bài giảng của
mình đạt hiệu quả cao nhất.
Xác định phương pháp phương tiện phù hợp với nội dung từng bài học.
Biết tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, bao quát được lớp học, biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp,
phương tiện dạy học, biết trình bày bảng hợp lý, lời giảng rõ ràng, mạch lạc. Tổ
chức tốt các mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và tài liệu học
tập, giữa học sinh với nhau trong giờ học. Tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá để
xác định mức độ chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng kỹ xảo hiện có ở học sinh.
- Kỹ năng giáo dục học sinh.
Cùng với kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục học sinh là một yếu tố không
thể thiếu được trong tay nghề của người giáo viên. Kỹ năng giáo dục học sinh được
đặc trưng bởi các hành động sau:
Xây dựng nội dung, kế hoạch giáo dục học sinh (kế hoạch tuần, tháng, học
kỳ, năm học…).
Lựa chọn các con đường, biện pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm lứa tuổi
học sinh và nội dung cần giáo dục.
Tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng nhằm hình thành ở học
sinh các phẩm chất nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Biết cách giao tiếp, ứng xử với HS, cha mẹ HS, đồng nghiệp và cộng đồng
(lời nói, cử chỉ, ăn mặc phù hợp với môi trường GD, khéo léo thuyết phục, động
viên, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong nhân cách của HS, tiếp xúc với phụ
huynh, với nhân dân đúng mực, lịch sự).
Đánh giá kết quả của quá trình giáo dục, căn cứ vào sự phát triển nhân cách
của học sinh.
- Kỹ năng vận động và phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình, xã hội.
Đây cũng là kỹ năng không kém phần quan trọng đối với người giáo viên,
nhất là trong giai đoạn thực hiện xã hội hóa giáo dục như hiện nay.
Kỹ năng này được đặc trưng bởi các hành động sau:

13
Giúp cho mọi người nhận thức được đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của mình
đối với sự nghiệp giáo dục.
Cung cấp cho các bậc cha mẹ những hiểu biết cần thiết để giúp đỡ con cái
học tập ở nhà.
Vận động các tổ chức, đoàn thể xã hội tích cực tham gia giáo dục học sinh
trên địa bàn dân cư.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, có ảnh hưởng tích cực đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh,…
- Kỹ năng tự học, tự nâng cao trình độ.
Bản thân lao động nghề nghiệp đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng tự
học, tự nâng cao trình độ. Khẩu hiệu: “Sống là học, học tập là công việc suốt đời”
có ý nghĩa rất thiết thực đối với người giáo viên. Kỹ năng này được đặc trưng bởi
các hành động sau:
Thường xuyên trang bị cho mình những kiến thức mới, những thông tin mới;
Tiếp cận nhanh chóng với các phương pháp và xu thế dạy học mới, phát huy
cao độ tính tích cực, độc lập của người học;
Mở rộng phạm vi hiểu biết các vấn đề xã hội, các vấn đề có ý nghĩa quốc
gia, quốc tế (hồ bình, dân số, môi trường, AIDS, ma tuý, nghèo đói, ).
- Kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Gắn liền với kỹ năng tự học, tự nâng cao trình độ, người giáo viên còn cần
phải có kỹ năng nghiên cứu khoa học. Kỹ năng này giúp người giáo viên giải quyết
tốt các vấn đề thường xuyên nảy sinh trong thực tiễn công tác giảng dạy - giáo dục
của mình, biết vận dụng những kinh nghiệm thành công của đồng nghiệp.
1.2.5.Tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
a. Phát triển đội ngũ giáo viên là thực hiện nghị quyết và chỉ thị của Đảng,
Nhà nước về giáo dục
Phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là quốc sách” và
thực hiện Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
14

Nam về chiến lược phát triển KT – XH 2011- 2020: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt”.
Công văn số C5516/BGDĐT- NGCBQLGD của Bộ Giáo dục và đào tạo về
việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011 - 2012 về xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ NG&CBQLCSGD “Tăng cường công tác xây dựng quy hoạch, kế
hoạch; quản lí, đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý cơ sở giáo dục có phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao, chuẩn
hóa, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” . Nghị quyết Đại
hội Đảng khó IX và khó X cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo cần có đủ đức, đủ tài để chấn
hưng nền giáo dục nước nhà và chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất lối sống của nhà giáo.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 (dự thảo lần thứ 14)
cũng nêu rõ tầm quan trọng, phương hướng mục tiêu của việc xây dựng và phát
triển đội ngũ nhà giáo.
b. Phát triển đội ngũ giáo viên là đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành
giáo dục nói chung và nhu cầu phát triển của giáo dục trung học phổ thông nói
riêng
Giáo dục trung học phổ thông là cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu
quả giáo dục, đảm bảo mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là
người trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục THPT: “Giáo dục THPT nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn
15
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp

tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
c. Phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của từng trường
trung học phổ thông
Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng
dạy giáo dục của nhà trường, là người tạo nên uy tín, chất lượng hiệu quả của nhà
trường.
Mỗi trường THPT muốn phát triển, trước hết phải có một đội ngũ giáo viên
giỏi.
Yêu cầu về chất lượng đội ngũ là một trong những tiêu chuẩn để nhà trường
được xét công nhận những danh hiệu thi đua của nhà trường.
Đội ngũ là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lượng giáo dục
trong nhà trường.
d. Phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của mỗi cá nhân
giáo viên
Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải thường xuyên
học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Nhu cầu phát triển là một trong những nhu cầu cơ bản của mỗi con người.
Phấn đấu để được xét công nhận giáo viên giỏi các cấp là những nhu cầu
chính đáng của mỗi giáo viên mà các nhà quản lý cần khuyến khích và tạo điều
kiện hỗ trợ họ.
e. Phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu của người học:
Toàn xã hội, ngành giáo dục, các bậc cha mẹ đều đặt niềm tin, niềm hy vọng
vào các thầy cô giáo THPT trong việc giáo dục con em mình để hoàn thành học vấn
phổ thông, hoàn thiện nhân cách để trở thành chủ nhân tương lai của đất nước.
Học sinh luôn muốn được học tập những thầy cô giáo có tình thương yêu với
học trò, nhiệt tình và có năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao.
16
Tất cả những nội dung trên đều khẳng định tầm quan trọng của công tác xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong trường trung học phổ thông.
1.3. Cơ sở pháp lý của việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT

Đại hội lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã vạch ra chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, đồng thời đưa ra các biện pháp phát triển
giáo dục trong đó “đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Điều 15 - Luật Giáo dục 2005 sửa đổi 2009 quy định: “Nhà giáo giữ vai trò
quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng
học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học”.
Như vậy, việc phát triển đội ngũ nhà giáo đã được Nghị quyết Đại hội Đảng
XI, Luật Giáo dục xác định rõ. Trực tiếp chỉ đạo là những nhà quản lý giáo dục. Do
đó người cán bộ quản lý nhà trường phải coi đây là công việc đầu tiên, giữ vai trò
quyết định đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường.
Tiểu kết chương I
Như ở trên, chúng tôi đã làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
“một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT
Hương Sơn – huyện Hương Sơn – tỉnh Hà Tĩnh”, làm rõ vai trò của giáo viên và
đội ngũ giáo viên THPT cũng như cơ sở pháp lý của vấn đề nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường THPT một cách đầy đủ để làm cơ sở cho việc đánh giá
thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Hương Sơn về số lượng, cơ cấu, trình độ
và công tác bỗi dưỡng giáo viên. Từ đó đề ra một số biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên trường THPT Hương Sơn.
17
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GV TRƯỜNG THPT HƯƠNG SƠN
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Hương Sơn
Hương Sơn là một huyện miền núi phía Tây bắc tỉnh Hà Tĩnh, phía bắc giáp
với huyện Thanh Chương và Nam Đàn của tỉnh Nghệ An; phía đông giáp huyện
Đức Thọ, phía nam giáp huyện Vũ Quang,; phía tây giáp tỉnh Bơ-li-khăm-xay của
nước bạn Lào. Là huyện miền núi có khí hậu khắc nghiệt (mưa, bão, lũ quét, gió
lào). Diện tích 950.2 km

2
(rừng chiếm 4/5 diện tích); dân số 12 vạn người, không
cú dân tộc thiểu số. Kinh tế chủ yếu là Nông – Lâm nghiệp, dịch vụ chiếm rất nhỏ.
GDP năm 20111 là 1249 tỉ đồng. Giao thông vận tải có hai tuyến đường chính là
Quốc lộ 8A và đường Hồ Chí Minh; có cửa khẩu Quốc tế Cầu treo thông với nước
bạn Lào. Mặc dù là huyện có đường biên giới kéo dài, có cửa khẩu quốc tế nhưng
tình hình xã hội, an ninh tật tự được đảm bảo tốt.
Là vùng quê có truyền thống hiếu học, nhiều dòng họ hiếu học như Đinh
Nho, Nguyễn Khắc, Hà Huy…là quê hương của Đại danh y Lê Hữu Trác, của nhà
thơ Huy Cận.
2.2. Khái quát về trường THPT Hương Sơn.
Trường THPT Hương Sơn được thành lập năm 1961 là trường lớn nhất của
huyện Hương Sơn, trường đúng trên địa bàn khối 4 - thị trấn Phố Châu huyện
Hương Sơn – tỉnh Hà Tĩnh với diện tích 14460
Hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển nhà trường đã đào tạo ra nhiều thế hệ
học sinh có kiến thức văn hóa, đạo đức và lý tưởng tốt góp phần rất lớn cho sự
nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
18
2.1.1. Tình hình phát triển trường THPT Hương sơn.
Trường THPT Hương Sơn có bề dày xây dựng và phát triển hơn 50 năm,
được sự quan tâm của ngành giáo dục Hà Tĩnh về mọi mặt, trong đó có xây dựng
và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tỉ lệ giáo viên trên lớp cao
hơn quy định. Tuy nhiên, cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa hợp lý (Thừa giáo viên
Văn - Sử - GDCD – Thể dục; Thiếu giáo viên Lý – Hóa - Tin)
Đội ngũ giáo viên của nhà trường là một tập thể đoàn kết, thống nhất,
thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình trong công tác, tâm huyết với nghề nghiệp,
có tính cộng đồng cao. Những thầy cô lớn tuổi có tay nghề vững, có nhiều kinh
nghiệm trong giảng dạy cũng như trong cuộc sống, mẫu mực và luôn sẵn sàng giúp
đỡ, dìu dắt thế hệ trẻ. Lực lượng giáo viên trẻ năng động, kiến thức chuyên môn
vững vàng, lao động hăng say và có chí tiến thủ.

Bên cạnh đó đội ngũ giáo viên lớn tuổi có kinh nghiệm thì còn một bộ phận
giáo viên lớn tuổi sức khỏe yếu, hạn chế về năng lực chuyên môn, cũng như sực ì
trong việc đổi mới phương pháp dạy học, một số giáo.
Đội ngũ giáo viên trẻ chiếm 2/3 số giáo viên, mới ra trường nên kinh nghiệm
giảng dạy còn ít, trình độ chuyên môn không đồng đều, một số ít nhận thức về
nghiệp vụ, trách nhiệm còn hạn chế. Số giáo viên nữ nhiều, lại trong độ tuổi sinh đẻ
nên thời gian đầu tư cho chuyên môn còn ít.
Là trường điểm của huyện Hương Sơn nên chất lượng đầu vào cũng như đầu
ra của nhà trường khá cao, đội ngũ học sinh chăm ngoan, có ý thức trong học tập,
có chí tiến thủ, luôn quyết tâm phấn đâu vì truyền thống của nhà trường và truyền
thống hiếu học của vùng đất “địa linh nhân kiệt”
Trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2012 số lượng học sinh của nhà
trường không ngừng tăng lên theo quy mô trường lớp và quy mô phát triển của nhà
trường. Các khối chuyên cũng không ngừng được mở rộng, linh hoạt để học sinh có
thể lựa chọn môn học phù hợp với bản thân cũng như nhu cầu xã hội.
19
2.1.2. Cơ sở vật chất thiết bị trường học
Bảng 2. 1: Cơ sở vật chất trường THPT Hương Sơn
TT Nội dung Số lượng Ghi chú
1 Tổng số phòng học/số lớp 34
Trong đó: + Kiên cố 34
+ Bán kiên cố 0
2 + Nhà tạm 0
3
Phòng học bộ môn
Trong đó đạt chuẩn
7
3
4 Số phòng TB-TN 3
5 Số phòng Thư viện 2

6 Số máy vi tính 150
(Nguồn: trường THPT Hương Sơn cung cấp)
- Mặt mạnh:
Ngay từ đầu các năm học nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu cho địa
phương huy động nguồn lực để tu bổ, cải tạo khuôn viên cảnh quan sư phạm, củng
cố sửa chữa các phòng học, mua sắm thiết bị dạy học.
Hiện nay nhà trường có 34 lớp học được trang bị bàn ghế đạt chuẩn, đảm bảo
cho việc dạy và học của thầy và trị, năm 2012 nhà trường đi vào sử dụng 03 phòng học
bộ môn đạt chuẩn, được xây dựng nhằm đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học và phục
vụ tốt hơn cho việc giảng dạy. Nhà trường đã xây dựng được 3 phòng máy vi tính, mỗi
phòng 50 máy, có kết nối internet phục vụ nghiên cứu, truy cập thông tin, học tập và
giảng dạy. Máy chiếu quang học cũng bước đầu được đưa vào giảng dạy trong nhà
trường…phát huy hiệu quả trong việc dạy học theo phương pháp mới.
- Mặt hạn chế:
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực đó nhà trường còn gặp
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất. Nhà trường có quy hoạch chưa ổn định nên chưa
thể tiến hành xây dựng tổng thể để xây dựng trường chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất
vẫn chưa đáp ứng được việc dạy và học trong thời đại mới, các thiết bị dạy học hầu
như đã cũ, chất lượng chưa cao, nhiều thiết bị dạy học để trong kho hàng năm mà
20

×