Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.99 KB, 97 trang )

SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn
với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận
lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức
tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào
thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một
trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn
đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của
thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được
trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù
hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng
cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau:
“Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây”
-1-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh


2. Tình hình nghiên cứu
Tài chính là khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bởi vì tài chính bao gồm các quá trình liên quan đến việc huy động vốn, sử dụng vốn
và làm thế nào để đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp được lớn lên. Để đạt được mục
tiêu gia tăng lợi nhuận và duy trì hoạt động doanh nghiệp ổn định.
Phân tích tài chính doang nghiệp là yêu cầu không thể thiếu đối với các nhà quản
trị, nhà đầu tư, các chủ nợ và cơ quan quản lý nhà nước trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Vì vậy phân tích tài chính cũng là một môn học quan trọng và cần thiết
trong các trường đại học chuyên ngành về kinh tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy
rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng
trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các
doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành chỉ ra những thế
mạnh và cả tình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng
đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn
trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến
động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các nhận xét.
-2-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích các tỷ số, phương pháp
liên hệ, cân đối.

6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để nhận biết, phán đoán, dự báo
và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
Phát hiện những khó khăn, tồn tại trên phương diện tài chính và đưa ra những
biện pháp nhằm đưa hoạt động tài chính đạt hiệu quả cao hơn và an toàn hơn.
Duy trì và phát huy hơn nữa những mặt thuận lợi đã đạt được.
Sau khi phân tích thấy được thực trạng của doanh nghiệp đưa ra những ý kiến,
giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lập
kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
7. Tài liệu tham khảo
 Nguyễn Tấn Bình (2002), Phân tích quản trị tài chính, NXB. Đại học Quốc
gia TP.Hồ Chí Minh.
 TS Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.
 Các báo cáo tài chính của Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây.
 Website:
8. Kết cấu của đồ án/ khóa luận tốt nghiệp
Đồ án/ khóa luận tốt nghiệp của em được chia thành 4 chương:
- Chương I: Tổng quan về phân tích tài chính
- Chương II: Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây
- Chương III: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Gốm Sứ Giang
Tây
- Chương IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây
-3-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành
tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét kiểm tra về nội
dung, thực trạng, kết cấu các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Từ đó so sánh đối chiếu
tìm ra năng lực, nguồn tài chính tiềm tàng và xu hướng phát triển tài chính của doanh
nghiệp nhằm xác lập các giải pháp sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả.
1.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì
thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý
nghĩa sau:
 Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
-4-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình
thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn…
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
 Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,

nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
 Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
 Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Mục tiêu phân tích tình hình tài chính
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài
chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh
nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ,
-5-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Đối với đơn vị chủ sở hữu:
Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra,
thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử
dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh

doanh.
 Đối với nhà chủ nợ:
Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm của họ hướng vào khả năng
trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán
của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để
đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu
sản phẩm cho đơn vị.
 Đối với nhà đầu tư trong tương lai:
Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức
độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ
thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư
vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
 Đối với cơ quan chức năng:
Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản
nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân
tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…
1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính
-6-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong
đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính
là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách
trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào
đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó
báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về
phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và chỉ ra rằng các hoạt
động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.

1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài
sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình
sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
 Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể
đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh
nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng
của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp.
 Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang
-7-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn
các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang
quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
1.3.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:

 Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh),
tổng số phát sinh của ký báo cáo và số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.4. Phương pháp phân tích
1.4.1. Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian và việc phân tích này sẽ làm nổi rõ tình hình đặc
điểm về lượng và tỷ lệ các khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ
tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết,
sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro,
nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên
nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc bằng số tương đối:
 Số tuyệt đối: Y = Y
1
– Y
0
-8-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
Y
1
: Trị số của chỉ tiêu phân tích
Y
0
: Trị số của chỉ tiêu gốc
 Số tương đối: T = Y / Y

0
* 100%
1.4.2. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan trọng để đánh
giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương
pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài qua nhiều năm. Đây là thông tin
rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.4.3. Phân tích theo chiều dọc
Với báo cáo qui mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một
tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu (chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu
tổng thể) phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ
dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm
như thế nào. Từ đó đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.4. Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm tỷ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
 Nhóm 1: Các tỷ số thanh toán: phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
 Nhóm 2: Các tỷ số về đòn cân nợ: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng
nợ vay để sinh lời hay mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
 Nhóm 3: Các tỷ số hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay công
tác điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
-9-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
 Nhóm 4: Các tỷ số doanh lợi hay tỷ suất sinh lợi: Phản ánh hiệu quả sử
dụng tài nguyên hay năng lực quản trị của doanh nghiệp.
1.4.5. Phương pháp liên hệ - cân đối
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối

cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng
hoàn cảnh kinh tế không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích
tản mạn và không hữu ích.
1.4.6. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích với
các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng những
công thức toán học mang tính chất hàm số, trong đó có sự thay đổi của các nhân tố
thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao
gồm các nội dung sau:
1.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
1.5.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn
Căn cứ vào các số liệu phản ảnh trên bảng cân đối kế toán để so sánh Tổng tài
sản và Tổng nguồn vốn giữa cuối năm với đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn
vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn khác của đơn vị.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn thì
chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
1.5.1.2. Phân tích mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá
khái quát tình hình phân bổ, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo
-10-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn dùng để đánh giá xem giữa
nguồn vốn doanh nghiệp huy động với việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự
trữ, sử dụng có hợp lý và hiệu quả hay không.
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bao gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân
đối này được biểu hiện như sau:

TSNH + TSDH = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nhưng mà quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, vì nguồn vốn chủ sở hữu không
thể nào có đủ để mua sắm các tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc đi chiếm dụng của các đơn vị khác.
Trong thực tế mối quan hệ trên thường xảy ra 2 trường hợp sau:
- TH1: (TSNH + TSDH) < NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU : Trường
hợp này thì nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp dư để bù đắp cho tài sản, cho nên
thường bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn.
- TH2: (TSNH + TSDH) > NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU : Trường
hợp này cho thấy doanh nghiệp đang bị thiếu vốn trang trải tài sản, để hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp không bị đình trệ thì doanh nghiệp phải huy động
vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác dưới hình thức
mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán.
Tính chất của bảng cân đối kế toán là phần Tổng tài sản luôn luôn bằng với Tổng
nguồn vốn. Và được thể hiện bằng mối quan hệ sau:
TSNH + TSDH = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nếu Tổng tài sản tăng lên thì ta cũng hiểu rằng nguồn vốn cũng tăng lên một
khoản tương ứng, đó có thể là một khoản nợ đã tăng khoản tăng trong vốn chủ sở
hữu.
1.5.1.3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi hay hiệu quả hay không
được thể hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý để dễ
-11-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
dàng sử dụng và mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Vì thế phân tích kết cấu tài
sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết
cấu hiện hành có phù hợp với doanh nghiệp hay không.
1.5.1.3.1. Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là việc xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh

nghiệp chiếm trong tổng số tài sản để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau đây là bảng kết cấu tài sản:
Bảng 1.1: Bảng kết cấu tài sản
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
So sánh
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ lệ
%
A.Tài sản ngắn hạn
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I.Các khoản phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
III.Bất động sản đầu tư
IV.Đầu tư tài chính dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác

TỔNG TÀI SẢN
Phân tích kết cấu tài sản ta phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn như
trên. Trên bảng này ta lấy từng khoản vốn chia cho tổng tài sản từ đó ta biết được tỷ
trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tùy theo từng loại
hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì phải dự trữ đủ
nguyên liệu phục vụ cho sản xuất còn doanh nghiệp thương mại thì phải dự trữ hàng
hóa cho kỳ tới.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc
đầu tư mua sắm thiết bị được đánh giá qua tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư nói lên kết
-12-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
cấu tài sản là tỷ lệ giữa giá trị tài sản dài hạn với tổng tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng là
chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác
nhau về đặc điểm ngành nghề kinh doanh.

Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở vất chất kỹ thuật, thể hiện năng
lực sản xuất và xu hướng phát triển. Tỷ trọng này càng cao cho thấy năng lực sản
xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
1.5.1.3.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn các chủ doanh nghiệp, các chủ đầu tư
và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được
khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như tự chủ, chủ động
trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Điều đó
được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ. Tỷ suất tự tài trợ càng cao càng thể
hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp
càng tốt.
Tỷ suất tài trợ được xác định:
Sau đây là bảng kết cấu nguồn vốn:
Bảng 1.2: Bảng kết cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu

Đầu năm Cuối năm So sánh
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ lệ
A.Nợ phải trả
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Phải trả người bán
3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản nộp nhà nước
5.Phải trả công nhân viên
6.Phải trả khác
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
-13-
=
Tỷ suất tự tài trợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
x 100%
=
Tỷ suất đầu tư

Giá trị Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
x 100%
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
2.Phải trả dài hạn khác
B. Vốn chủ sở hữu
I.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2.Quỹ đầu tư phát triển
3.Lợi nhuận chưa phân phối
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN

Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một
khoản nợ.
Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo từng đối
tượng góp vốn mà còn phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh nghiệp bị
phá sản. Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng ở mức độ đánh giá khái quát để kết
luận chính xác cần phải đi sâu vào một số chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính.
1.5.2. Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh nhằm:
- Xem xét doanh thu bán hàng của doanh nghiệp ổn định, tăng hay giảm.
- Xem xét sự biến động của doanh thu do tác động của số lượng hay giá bán.
- Phân tích sự biến động của từng bộ phận lợi nhuận đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Lợi nhuận tạo ra có đủ để trả lãi vay cho các chủ nợ hay không.
Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh
* Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
* Lợi nhuận khác.
* Lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
* Tổng lợi nhuận trước thuế.
* Lợi nhuận sau thuế.
-14-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
1.5.2.1. Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
(Phân tích theo chiều ngang )
So sánh số liệu năm này với số liệu năm trước ở tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của
Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm xác định xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu này.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu năm này – Chỉ tiêu năm trước

So sánh tốc độ tăng giảm của các khoản mục chi phí và lợi nhuận với tốc độ tăng
giảm của chỉ tiêu doanh thu thuần. Sự gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và
doanh thu thường kéo theo sự gia tăng của chi phí nhất là chi phí biến đổi như: giá
vốn hàng bán, chi phí vận chuyển…Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải phấn đấu tăng
tỷ lệ chi phí không vượt quá tỷ lệ doanh thu.
1.5.2.2. Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận ( Phân tích theo chiều dọc )
Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận là phân tích dựa vào sự biến
động của các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Qua phân tích sự biến động của tỷ lệ chi phí ( lợi nhuận) trên doanh thu ta đánh
giá được hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh chính, cũng như
mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
chung của doanh nghiệp.
1.5.2.3. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí
và chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
• Phân tích chỉ tiêu doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh số thu nhập doanh
nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh chính, đây là một trong các chỉ

-15-
=
% Tăng, Giảm
Mức tăng giảm
Chỉ tiêu năm trước
x 100%
=
Tỷ lệ chi phí (lợi nhuận)
trên doanh thu
Chi phí (hoặc lợi nhuận)
Doanh thu thuần
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
tiêu quan trọng để đánh giá xu hướng phát triển trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sự biến động của doanh thu do tác động trực tiếp của hai nhân tố: Khối lượng
sản phẩm đã bán và giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm. Khi phân tích cần phải
lảm rõ sự thay đổi của doanh thu do tác động của lượng bán hay giá bán. Nguyên
nhân nào làm cho khối lượng bán và giá bán thay đổi.
• Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng đối với sự
ổn định và phát triển lâu dài của một doanh nghiệp.
Sự biến động của lợi nhuận bán hàng cần phải được theo dõi chặt chẽ. Có hai
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng quyết định tới mức tăng trưởng lợi nhuận bán hàng đó là:
Doanh thu bán hàng và hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh chính.
1.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là phương pháp đơn giản dễ sử dụng nhằm đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc so sánh các tỷ số tài chính của
doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng.
* Kỳ kế hoạch.
* Kỳ trước của doanh nghiệp.

* Của một doanh nghiệp khác cùng ngành.
* Bình quân của các doanh nghiệp trong cùng ngành.
Các tỷ số tài chính của doanh nghiệp được chia làm bốn nhóm:
Nhóm 1: Các tỷ số thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Nhóm 2: Các tỷ số về đòn cân nợ: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng
nợ vay để sinh lời hay mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Nhóm 3: Các tỷ số hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay công
tác điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
-16-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
Nhóm 4: Các tỷ số doanh lợi hay tỷ suất sinh lợi: Phản ánh hiệu quả sử
dụng tài nguyên hay năng lực quản trị của doanh nghiệp.
1.5.3.1. Các tỷ số thanh toán
1.5.3.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn từ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo khả năng thanh toán
ngắn hạn, tỷ số thanh toán hiện hành phải lớn hơn 1. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ
ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử
dụng để thanh toán. Tỷ số này càng cao thì khả năng thanh toán được đảm bảo tốt.
Đồng thời cũng thể hiện khả năng linh hoạt về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế. Nếu
tỷ số này quá cao sẽ làm hiệu quả sử dụng vốn như trường hợp có quá nhiều tiền mặt
nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho ứ đọng kém phẩm chất. Ngược lại nếu hệ số này
nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán
cao, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản dài hạn.
1.5.3.1.2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp trước các
khoản nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền nhanh nhất không bao gồm hàng tồn kho .
Nếu tỷ số thanh toán nhanh mà lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh

nghiệp tốt, có nhiều thuận lợi trong thanh toán, ngược lại tỷ lệ thanh toán nhanh nhỏ
hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Tỷ số này
càng lớn thề hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên hệ số quá lớn lại
gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung lớn vào vốn bằng tiền, đầu tư
ngắn hạn… thì hiệu quả sử dụng vốn không cao.
-17-
Tỷ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Nợ ngắn hạn
Giá trj TSLĐ – Giá trị hàng tồn kho
=
Tỷ số khả năng
thanh toán hiện hành
nh
Giá trị tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
1.5.3.2. Các tỷ số về đòn cân nợ
Đòn cân nợ được tạo ra bằng cách huy động nợ thông qua các khoản vay để
khuyếch đại lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòn cân nợ là một chính sách tài chính của
doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính, đòn cân nợ được dùng đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu doanh nghiệp với vốn vay.
1.5.3.2.1. Tỷ số nợ
Tỷ số này đo lường mức sử dụng nợ của doanh nghiệp so với Tổng tài sản. Tỷ số
nợ thấp thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, tỷ số này cao là
doanh nghiệp muốn gia tăng lợi nhuận nhanh.
Trong đó:
- Tổng nợ: Bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của doanh

nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
- Tổng tài sản: Bao gồm toàn bộ các tài sản hiện có của doanh nghiệp đến
thời điểm lập báo cáo như là: Vốn cố định và đầu tư xây dựng dở dang, vốn lưu
động bao gồm vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
1.5.3.2.2. Tỷ số đảm bảo nợ
Các nhà cho vay dài hạn họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và
nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng
của người cho vay. Tỷ lệ này được tính như sau:
1.5.3.2.3. Tỷ số thanh toán lãi vay
-18-
=Tỷ số nợ
Tổng nợ
Tổng tài sản
=
Tỷ số
đảm bảo nợ
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
=
Tỷ số thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
Tỷ số thanh toán lãi vay phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ
lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa chi
phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó đánh giá xem doanh nghiệp có khả
năng trả lãi vay hay không.
Do khoản chi phí lãi vay trừ vào lợi nhuận trước thuế và lãi vay, sau đó mới nộp
thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế. Vì vậy EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều
lần thì đảm bảo cho việc thanh toán các khoản lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo. Nếu tỷ

số này thấp thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng cao.
1.5.3.3. Các tỷ số hoạt động
1.5.3.3.1. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán thông qua
các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của
doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán và ngược lại.
Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng
1.5.3.3.2. Vòng quay tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,
…Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
-19-
Số vòng quay ‗ Doanh thu thuần
hàng tồn kho Trị giá hàng tồn kho
=
Kỳ thu tiền
bình quân
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần
x 360
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày hàng tồn kho cho biết bình
quân tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày để đo tính thanh khoản của
hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ càng tốt. Tuy nhiên số vòng quay
quá cao thể hiện sự gặp khó khăn trong khâu cung cấp, hàng hóa dự trữ không cung
ứng kịp thời cho khách hàng gây mất uy tín của doanh nghiệp.
1.5.3.3.3. Vòng quay tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có
của doanh nghiệp. Nghĩa là trong 1 năm vốn của doanh nghiệp quay được bảo nhiêu
lần, 1 đồng vốn đầu tư đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.5.3.3.4. Luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như: tiền, nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình
thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ
và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua
các chỉ tiêu sau:
-20-
Thời gian ‗ Số ngày trong kỳ ( 360 ngày )
tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay ‗ Doanh thu thuần
vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân
=
Vòng quay tổng
tài sản
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một
vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
Tỷ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kỳ phân tích cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân dùng vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1.5.3.3.5. Luân chuyển vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất thiết
yếu của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn cố định thể hiện khả năng thu hồi vốn
đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Do vốn cố định có giá trị lớn nên tốc độ
luân chuyển vốn cố định thường được thẩm định và đánh giá rất thận trọng.
Để đánh giá về tình hình luân chuyển vốn cố định ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
-21-
Số ngày của ‗ Số ngày trong kỳ (360 ngày )
một vòng quay Số vòng quay vốn lưu động
Tỷ số đảm nhiệm ‗ 1
của vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay ‗ Doanh thu thuần
vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
1.5.3.3.6. Luân chuyển vốn chủ sở hữu
Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem doanh
nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các
chỉ tiêu sau:
1.5.3.4. Các tỷ suất sinh lợi
1.5.3.4.1. Doanh lợi tiêu thụ
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố
liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp trên thương
trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
-22-
Số ngày của ‗ Số ngày trong kỳ (360 ngày )
một vòng quay Số vòng quay vốn cố định
Số vòng quay ‗ Doanh thu thuần
vốn chủ sở hữu VCSH sử dụng bình quân

Số ngày của ‗ Số ngày trong kỳ (360 ngày )
một vòng quay Số vòng quay VCSH
= Doanh lợi tiêu thụ
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
x 100%
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
1.5.3.4.2. Doanh lợi tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
1.5.3.4.3. Doanh lợi vốn tự có (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn là đo lường
khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của doanh nghiệp.
1.5.4. Phân tích chỉ số DuPont
Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont thực chất chính là phân tích khả
năng sinh lời của vốn tự có, đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất người ta dùng để đánh
giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích dựa vào chỉ số
Dupont sẽ giúp ta kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp,
đồng thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia tăng suất sinh lời của vốn tự có.
Mối quan hệ được thể hiện qua phương trình sau:
Các tỷ số tài chính ở phần trên đều ở dạng phân số. Mỗi tỷ số tài chính tăng hay
giảm tùy thuộc vào hai yếu tố: Tử số và mẫu số. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh
hưởng lẫn nhau.
-23-
=
Doanh lợi vốn tự có
Lợi nhuận sau thuế
Vốn tự có
x 100%
=
LN sau thuế

DT thuần
LN sau thuế
Vốn tự có
Tổng tài sản
Vốn tự có
DT thuần
Tổng tài sản
x
x
=
Tỷ suất LN
trên DT
ROE
Tổng tài sản
Vốn tự có
Vòng quay
Tổng TS
x
x
= Doanh lợi tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
x 100%
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
CHƯƠNG II:
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ
CÔNG TY TNHH GỐM SỨ GIANG TÂY
2.1. Đặc điểm chung
2.1.1. Lịch sử hình thành
- Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển, nhu cầu về vật liệu xây dựng để phục

vụ cho các công trình xây dựng là rất lớn trong đó có gạch men. Nắm bắt được tình
hình đó nên vào đầu năm 2000 Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây đã ra đời và phát
triển, với sản phẩm gạch men mang thương hiệu Ý Mỹ.
- Sau khi được thành lập, Công ty đã hòa nhập với nền kinh tế thị trường, từng
bước ổn định và ngày càng phát triển. Công ty luôn bám sát chủ trương, đường lối,
chính sách của Nhà nước, mạnh dạn đề ra nhiều phương án đổi mới với mô hình sản
xuất kinh doanh tối ưu. Bằng những việc làm thiết thực, vận dụng sáng tạo, đặt trọng
tâm vào chất lượng và hiệu quả trong khi cùng thời gian đó rất nhiều đơn vị quốc
-24-
SVTH: Lê Thị Thiên Nga GVHD: Ths. Võ Tường Oanh
doanh gặp khó khăn đi đến bờ vực phá sản, thì Công ty vẫn vững bước đi lên và ngày
càng phát triển.
- Công ty TNHH Gốm Sứ Giang tây có đủ tư cách pháp nhân theo Pháp luật Việt
Nam, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng, mở tài khoản tại Ngân hàng TM
CP Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đồng Nai.
2.1.2. Thông tin công ty
- Tên chính thức: Công ty TNHH Gốm Sứ Giang Tây
- Tên giao dịch tiếng Anh: GIANG TAY CO., LTD.
- Công ty được xây dựng với tổng diện tích 50.000 m
2
, trong đó diện tích phân
xưởng là 45.000 m
2
, văn phòng là 3.000 m
2
, còn lại là các công trình phụ trợ.
- Nhân viên Khối văn phòng gồm: 32 người.
- Công nhân khối sản xuất: 498 người (chia làm 3 Kíp, mỗi Kíp 166 người, chia
đều cho 2 phân xưởng).
- Trụ sở đơn vị: DT743, Bình Phước B, Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương.

- Điện thoại: 0650.3711207
- Fax: 0650.3710923
- Email:
- Mã số thuế: 3700341265
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 462000038 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Tỉnh
Bình Dương cấp ngày: 07/04/2000.
2.1.3. Hình thức sở hữu vốn
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên.
- Vốn điều lệ: 80.000.000.000 đồng
Trong đó:
+ Vốn lưu động: 40% tổng nguồn vốn Công ty.
+ Vốn cố định: 60% tổng nguồn vốn Công ty.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh
-25-

×