Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty vật tư Hợp Lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.42 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ - KẾ TOÁN
  
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CƠ SỞ THỰC TẬP:
CÔNG TY TNHH VẬT TƯ KHKT HỢP LỰC
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ QUÍ
Lớp : KINH TẾ ĐẦU TƯ - K34B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. ĐÀO VŨ PHƯƠNG LINH
Bình Định, Tháng 08/ 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HỢP LỰC
2
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty 8
2.1.4. Công tác kế hoạch 14
2.1.4.1. Kế hoạch dài hạn, trung hạn của công ty 14
2.1.4.2. Kế hoạch hằng năm của công ty 14
2.1.5. Trình tự thực hiện công tác kế hoạch 14
2.1.6 Tình hình thực hiện công tác kế hoạch công ty giai đoạn 2011 – 20132 17
2.1.6.1. Kế hoạch tài chính 17
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính giai đoạn 2011-2013 17
2.1.6.2. Kế hoạch kinh doanh 18
Bảng 2.2. Bảng thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013 -2014 18
2.1.6.3 Kế hoạch marke-ng 18
Bảng 2.3 Chi phí cho hoạt động marketing qua các năm 19
2.1.6.4. Kế hoạch đầu tư nguồn nhân lực 19
Bảng 2.6 Bảng chi phí hoạt động qua giai đoạn 2011-2013 và 4 tháng đầu
năm 2014 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26


1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển tuy nhiên vẫn chứa
đầy khó khăn thách thức to lớn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có kế
hoạch cụ thể và đầu tư đúng mức để luôn đổi mới và hoàn thiện, có những
điều kiện để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp mình. Kế hoạch và đầu tư
là hai công tác xuyên suốt và quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh tế
nào.
Xuất phát từ điều đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh Hợp Lực
đã luôn thực hiện công tác kế hoạch và đầu tư cho công ty nhằm đạt được kết
quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị phòng tổng hợp cùng giám đốc công ty, đặc biệt với sự hướng dẫn
tận tình của cô Đào Vũ Phương Linh và nỗ lực của bản thân đã giúp em hoàn
thành bài báo cáo tổng hợp về Công ty TNHH Vật Tư KHKT Hợp Lực. Kết
cấu bài gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty TNHH Vật Tư KHKT Hợp Lực
Phần II: Thực trạng công tác kế hoạch và đầu tư tại công ty TNHH Vật
Tư KHKT Hợp Lực
Phần III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế
hoạch và đầu tư tại công ty
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HỢP LỰC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Hợp Lực.
1.1.1. Tên và địa chỉ của công ty Hợp Lực.
 Tên gọi: Công ty TNHH Vật Tư KHKT Hợp Lực.
 Tên giao dịch: Hop Luc Scientific Technological Material Company
Limited.
 Tên viết tắt : HopLuc stech Co.,Ltd

 Trụ sở chính: 116 Hùng Vương , P. Nhơn Bình, TP.Quy Nhơn, Tỉnh
Bình Định.
 Điện thoại: 056.3846277 Fax: 056.3748624
 E-mail: hoplucstechco.vnn.vn.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Ra đời trong thời kì đất nước chuyển sang giai đoạn công nghiệp
hóa –hiện đại hóa .Công ty Hợp Lực đã nỗ lực cố gắng hết mình để hòa nhập
vào nhịp độ phát triển của đất nước. Trên cơ sở vật chất ban đầu còn lạc hậu,
công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn nhập khẩu các mặt hàng hóa chất thiết yếu để
cung cấp cho các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh. Lắp đạt và cung cấp
thiết bị cho các phong thi nghieemjphucj vụ cho nghiên cứu và sản xuất .
1.1.3. Quy mô của công ty:
-Vốn kinh doanh: 12.000.000.000 đồng.
- Vốn tự có : 12.000.000.000 đồng.
-Vốn vay: 7.000.000.000 đồng.
-Tổng số lao động: 12 người.
Trong đó :
-Diện tích văn phòng và cửa hàng: 100m
2
.
-Diện tích nha kho: 320m
2
.
Với đội ngũ kỹ sư trong ngành lâu năm, lực lượng lao động năng
động cùng với phương pháp quản lý khoa hoc hợp lý đã dần dần nâng cao
hiệu quả doanh thu hàng năm của công ty tăng cao. Tạo công việc làm và đảm
bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên .
Từ đó có thể kết luận quy mô của công ty thuộc loại quy mô
vừa.
3

1.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty, đóng góp vào ngân sách của
công ty qua 3 năm gần nhất .
Bảng1.1. Đóng góp ngân sách của công ty qua 3 năm
Đvt: đồng
Năm 2011 2012 2013
Đóng góp ngân
sách
45.000.000 50.000.000 53.000.000
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Hợp Lưc:
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 02 00079 do Sở Kế hoạch &
Đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 03/07/2011 thì công ty Hợp Lực có chức
năng xuất nhập khẩu, mua bán , sửa chữa máy móc, thiết bị vật tư khoa hoc
ky thuật. Mua bán trang trí nội thất, hóa chất cơ bản phục vụ cho nghiên cứu
và sản xuất (trừ hóa chất độc hại ).
Để đạt được kết quả kinh doanh tốt , công ty phải có nguồn cùng
cấp nguyên vật liệu đầy đủ và kịp thời khi có đơn đặt hàng. Chính vì vậy, việc
tiêu thụ các ặt hàng kinh doanh là một chức năng vô cùng quan trọng không
thể thiếu mà công ty cần phải thực hiện tốt thì mới phát huy năng lực kinh
doanh.
Song song với việc tồn tại và phát triển. Công ty cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
• Đối nội: Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản.
tài chính, tiền lương, làm tốt công tác quản lí theo lao động, đảm bảo công
bằng trong thu nhập. bồi dương đẻ không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ
bán hàng cho cán bộ công nhân viên của công ty. Không ngừng nghiên cứu
thị trường , đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ và giảm thiểu chi phí .Ngoài ra, công
ty còn xây dựng tốt định mức tiền lương lao động, tiền lương bình quân mỗi
năm được tăng cao, năm sau cao hơn năm trước . Điều này làm cải thiện đời
4

sống người lao động, phần nào đã động viên khuyến khích họ nhiệt tình hơn
trong công việc, xây dựng công ty ngày càng vững mạnh và phát triển.
• Đối ngoại: Hàng năm, công ty phải nộp đầy đủ các khoảng tiền
cho ngân sách Nhà Nước dưới hình thức thuế doanh nghiệp. Công ty phải
thực hiện các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và
giao dịch , đối ngoại. Bên cạnh đó, công ty cần làm tốt các công tác trật tự xã
hội trong khu vực cửa hàng và nhà kho, thực hiện theo đúng theo điều lệ bảo
vệ môi trường , giữ gìn an ninh chính trị.
1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Hợp Lực.
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 35 02 000790 do sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Bình Định cấp ngày 03/07/2011 kết hợp với những thuận lợi
về điều kiện hoạt động cũng như vị trí địa lý( nằm giữa khu vực miền Trung
và các tỉnh Tây Nguyên) có rất nhiều nguồn đầu tư, khu công nghiệp và nhiều
ha máy sản xuất…Đây chính là môi trường lý tưởng để công ty phát triển thj
trường kinh doanh.
1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hóa mà công ty đang
kinh doanh.
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày
càng được nâng cao, kéo theo đó nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa ngày
càng nhiều và sự đa dạng sản phẩm cũng như chất lượng. Vì vậy, để có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều
công ty nhà máy đã không ngừng cho ra sản phẩm đa dạng để tạo cho mình
một ưu thế hơn hẳn đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị
trường mục tiêu. Chính vì điều này , ban lãnh đạo công ty đã nhận thấy được
yêu cầu cấp thiết đó nên đã mạnh dạn đầu tư vốn nhập khẩu các mặt hàng
hóa chất , dụng cụ và thiết bị phòng thí nghiệm nhằm cung cấp cho các nhà
máy và các khu công nghiệp trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
 Ngành nghề kinh doanh
- Phòng Thí Nghiệm - Vật Tư và Thiết Bị Phòng Thí Nghiệm
5

- Dụng Cụ Phòng Thí Nghiệm
 Sản phẩm dịch vụ
- Cân kỹ thuật chính xác
- Cân phân tích
- Dụng cụ thủy tinh
- Hóa chất tinh khiết phân tích
- Lò nung cho phòng thí nghiệm
- Máy cất nước
- Máy đo pH
- Máy kéo thép
- Máy nén bê tông
- Tủ sấy
1.3.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của công ty.
1.3.2.1. Thị trường đầu vào.
Những sản phẩm mà công ty cung cấp cho thị trường một số do
Công ty TNHH TEKCO VIỆT NAM là doanh nghiệp cung ứng phân phối
các sản phẩm hóa chất hàng đầu tại Hà Nội cung cấp lai như các mặt hàng về
hóa chất , dụng cụ phòng thí nghiệm, môi trường nuôi cấy ,dung môi. Còn các
sản phẩm hóa chất nổi tiếng của Mỹ ,Nhật , Pháp , Trung Quốc , Đài Loan,
Malaysia thì công ty nhập khẩu.
1.3.2.2. Thị trường đầu ra.
Đầu ra của công ty là các phòng thí nghiêm của các trường hoc, các
nhà máy và các khu công nghiệp ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
1.3.3. Vốn kinh doanh của công ty.
Bảng 1.2. Bảng kết cấu tài sản
Đvt: đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng tài sản 40.429.635.195 46.009.042.502 51.236.452.115
Tài sản ngắn
hạn

26.006.587.954 26.687.533.868 32.165.247.624
Tài sản dài hạn 14.423.047.241 19.321.508.634 19.071.204.491
(Nguồn : Phòng Tài Chính Kế Toán)
Qua bảng kết cấu tài sản của công ty cho ta thấy tài sản ngắn hạn
của công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn
của công ty chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu từ khách hàng. Vì
6
là doanh nghiệp thương mại nên các khoản mục như hàng tồn kho và khách
hàng nợ lại đã làm tăng tài sản ngắn hạn của công ty. Và cơ cấu tài sản của
công ty qua các năm đều tăng nhưng năm 2013 tỷ trọng tăng tài sản của công
ty thấp hơn so với năm 2011. Tuy nhiên nhìn vào bảng ta thấy được mức tài
sản ngắn hạn cua công ty năm 2013 tăng khá là cao so với năm 2011. Dễ hiểu
thôi là vì năm 2013 là năm khó khăn về kinh tế các doanh nghiệp suy yếu đi
về tài chính đã mua hàng chịu của công ty nên nó đẩy mức tài san ngắn hạn
tăng lên.
1.4. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.
Quy trình công việc của dịch vụ buôn bán của công ty
Sơ đồ 1.1 Quy trình công việc.
Nội dung của từng bước trong qui trình kinh doanh.
• Tìm nguồn hàng:
Lập giá
Báo giá
Cửa hàng
Khách hàng
Thu ngân
Tìm nguồn hàng
Kho
7
Ở bước này thì Giám đốc công ty sẽ thực hiện tim kiếm nguồn hàng

nơi sản xuất và thực hiện các kí kết trên giấy tờ về giá cả và số lượng để lấy
hàng về cho công ty .
• Kho
Sau khi thực hiện công tác tìm nguồn hàng thì công ty sẽ nhập hàng về kho.
Trong kho bao gồm hàng chưa báo giá và hàng đã báo giá. Hàng chưa báo giá
là hàng mới nhập về chưa thông qua công tác lập giá. Hàng báo giá là những
hàng đã nhập về trước và đã được lập giá.Nhân viên coi kho phải biết rõ điều
này .
• Lập giá và báo giá.
Đây là bước do ban Giám đốc cùng phòng tài chính kế toán thực hiện.Công
tác làm giá này nhằm mục đích xác định giá bán cho các loại hàng bán. Sau
khi đã làm giá thi thông báo bảng giá xuống cho cửa hàng để nhân viên bán
hàng biết và thực hiện .
• Cửa hàng.
Cửa hàng là bộ mặt của công ty. Việc thực hiện buôn bán trao đổi đều diễn ra
o nơi này, bộ phận nhân viên ở cửa hàng cũng chiếm đa số.
• Khách hàng.
Khách hàng gồm 2 loại thứ nhất là khách hàng tự có là những khách hàng mà
họ trực tiếp đến cửa hàng khi có nhu cầu, thứ 2 là khách hàng do công ty tìm
kiếm ví dụ như các công ty doanh nghiệp .
• Thu ngân.
Thu ngân là bộ phận thực hiện thu chi trong tất cả các hoạt động của công
ty.Sau khi giao hàng cho khách hàng thì bộ phận thu ngân thực hiện thu tiền.
1.4.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Hợp Lực.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Hợp Lực.
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng.
Giám đốc công ty chỉ huy trực tiếp xuống các bộ phận, phong ban, phó
giám đốc và các phòng ban tham mưu báo cáo lên giám đốc. Nhờ sự phân
chia này, giám đốc công ty giảm giảm được các công việc mang tinh vụ sự,
8

mệnh lệnh, đồng thời tạo khả năng tự chủ cho các phòng ban.Cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của công ty thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty
.
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
( Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lý của công ty
Hợp Lực.
• Bạn giám đốc :
+ Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất của đơn vị, là người điều hành
chung, chịu trách nhiệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
Nhà kho Cửa hàng
Nhà kho
9
động khác của công ty và là người chịu trách nhiệm trước công ty TNHH Vật
tư KHKH Hợp Lực, trước pháp luật về hoạt động của đơn vị.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc hoàn thành nhiệm
vụ được giao, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của mình. Khi
giám đốc đi vắng, phó giám đốc được ủy quyền thay giám đốc chỉ đạo các
phòng ban của công ty. Phó giám đốc do giám đốc công ty đề nghị và giám
đốc công ty Vât tư KHKH Hớp Lực xem xét quyết định .
• Phòng kế hoạch:
Đây là phòng chủ lực của công ty , có nhiệm vụ tham mưu giúp

giám đốc hoạch đinh chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn,
xây dưng các kế hoạch điều độ kinh doanh, tổ chức kho tang, quản lý theo dõi
việc xuất- nhập hàng hóa
• Phòng Tài chính – Kế toán:
Có chức năng tham mưu và giám sát việc thu- chi tài chính theo qui
định của pháp luật hiện hành. Lập kế hoạch cân đối tài chính theo qui định
của pháp luật hiện hành. Lập kế hoach cân đối tài chính , tính toán hiệu quả
hoạt động kinh doanh,tổ chức hoạch toán kế toán ,thu thập phân tích các hoạt
động kinh tế của công ty, lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành , tổ chức
công tác kiểm kê, sử dụng vốn hợp lý, báo cáo kịp thời lên giám đốc về kết
quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
10
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
HỢP LỰC.
2.1. Tình hình thực tế về công tác kế hoạch của công ty Hợp Lực.
2.1.1. Căn cứ lập kế hoạch.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan
trọng và được coi là động lực của sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát
triển của mọi thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp
lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết
định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ
bị phá sản và giải thể. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm.Công ty TNHH Vật tư KHKT Hợp Lực là một doanh nghiệp
khá thành công trong lĩnh vực kinh doanh . Doanh thu và số lượng nhân viên
của công ty không ngừng tăng lên theo các năm . Tuy nhiên, trên thị trường
đang ngày càng xuất hiện nhiều những doanh nghiệp cạnh tranh với doanh
nghiệp Hợp Lực.Do đó việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh và việc đầu tư canh tranh là vô cùng cần thiết.Làm được điều này thì sẽ

giúp cho Hợp Lưc được thể hiện mình hơn , giúp thay đổi bộ mặt của công ty
và ngày càng khẳng định vị thế của công ty trên thị trường. Mặt khác khả
năng về nguồn lực của công ty cho phép làm điều này.
2.1.2. Mục tiêu của công ty.
- Tăng doanh thu cho công ty.
- Tạo ra những ưu thế hơn hẳn về giá cả, giá trị sư dụng,chất lượng cũng
như uy tín của sản phẩm nhằm giành được những ưu thế trong cạnh tranh,
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tạo niềm tin của khách hàng đối với công ty.
- Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ
trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nâng cao giá trị Công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện
11
làm việc, thu nhập cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân
sách cho Nhà nước
2.1.3. Phương pháp lập kế hoạch.
Sử dụng phương pháp phân tích thị trường bao gồm:
- Mô tả khách hàng
- Phân tích cạnh tranh
- Chiến lược marketing
- Phương pháp bán hàng.
- Định giá.
 Khách hàng .
Khách hàng là vấn đề sống còn trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng đôi khi là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự
tín nhiệm đó đạt được do biết thoả mãn một cách tốt hơn các nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Một vấn đề khác liên quan đến khách hàng là khả năng trả giá của họ.
Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận cuả doanh nghiệp giảm do họ
ép giá hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ đi kèm hơn, ưu thế đó

là do các điều kiện sau tạo nên:
- Lượng hàng người mua chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng hoá
bán ra.
- Việc chuyển sang mua hàng của người khác không gây nhiều tốn kém.
- Sản phẩm của người bán ít ảnh hư ởng đến sản phẩm của người mua.
Doanh nghiệp cần lập bảng phân loại khách hàng hịên tại cũng như
khách hàng tương lai. Các thông tin thu được từ bảng này là cơ sở định hướng
cho việc hoạch định kế hoạch.
 Phân tích cạnh tranh.
Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện thời của từng đối thủ cạnh tranh, kể cả
các đối thủ tiềm ẩn. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải biết được các
đối thủ đang tham gia cạnh tranh như thế nào. Vì vậy, cần chú trọng xem xét
các chính sách tác nghiệp chính yếu của doanh nghiệp cạnh tranh trong từng
12
lĩnh vực hoạt động và xem xét họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng
như thế nào.
Mục đích, nhận định và chiến lược hiện thời của đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng đến tính hợp lý, thời gian, tính chất và cường độ phản ứng của họ. Khả
năng đối thủ cạnh tranh phản ứng trước các diễn biến tuỳ thuộc vào các ưu và
nhược điểm của họ. Doanh nghiệp phải xem xét đến tiềm năng chính yếu của
đối thủ cạnh tranh, ưu điểm, nhược điểm của họ trong lĩnh vực sau:
- Các loại sản phẩm.
- Hệ thống phân phối và bán hàng
- Trình độ tác nghiệp.
- Nghiên cứu và thiết kế công nghệ
- Giá thành.
- Tiềm lực tài chính
- Tổ chức
- Năng lực quản lý chung
- Danh mục đầu tư

- Nguồn nhân lực
- Quan hệ xã hội
Ngoài các yếu tố kể trên, cần xem xét đến tính thống nhất của các mục
đích và chiến lược của đối thủ cạnh tranh: tính thống nhất nội bộ, sự phù hợp
với điều kiện môi trường, nguồn nhân lực, năng lực quản lý của người điều
hành. Tính thống nhất này có thay đổi không và thay đổi theo hướng nào.
Doanh nghiệp cần tìm hiểu khả năng tăng trưởng, khả năng phản ứng
nhanh, khả năng thích nghi cũng như khả năng chịu đựng của các đối thủ
cạnh tranh.
 Chiến lược marketing.
- Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ bộ
phận marketing, quản lý thương hiệu đến chiến lược phân phối.
13
- Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản
xuất, tiếp thị….đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu, phối
hợp chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển
thương hiệu.
- Trách nhiệm với người tiêu dùng thể hiện qua việc đưa ra sản phẩm chất
lượng cao, Công ty Hợp Lực cũng trách nhiệm với cộng đồng bằng nhiều
hành động hết sức tốt đẹp. Trong đó, Công ty Hợp Lực có nhiều các hoạt
động từ thiện ,ủng hộ các đồng bào bão lụt các tỉnh miền Trung, góp tiền tài
trợ cho các quỹ học bổng của thành phố, góp tiền cho quỹ ủng hộ trẻ em
nghèo vượt khó…v v Qua các hoạt động này doanh nghiệp muốn quảng bá
hình ảnh của mình
 Phương pháp bán hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng nhiệt tình, vui vẻ, trung thực và chuyên
nghiệp.Doanh nghiệp bán hàng với hình thức trả tiền một lần và trả nhiều lần.
Có dịch vụ chăm sóc khách hàng ,bảo dưỡng bảo hành, giao hàng tận nơi. Gọi
hỏi thăm khách hàng sau khi mua sản phẩm cua công ty.
 Định giá.

Giá cả được thể hiện như một vũ khí để dành chiến thắng trong cạnh tranh
thông qua việc định giá: Định giá thấp, định giá ngang bằng hoặc định giá
cao.
Hợp Lực xác định khách hàng mục tiêu của mình là những người mua hàng
phục vụ cho nghiên cứu và dịch vụ khác. Các sản phẩm của công ty so với
các sản phẩm cùng loại là ngang giá, và có một số loại sản phẩm có thể rẻ
hơn, có thể đắt hơn, tùy theo tính chất và chủng loại của mỗi loại sản phẩm
riêng biệt. Thường thì Hợp Lực định giá tương đối thấp hơn để phù hợp với
khách hàng miền Trung và Tây Nguyên.
14
2.1.4. Công tác kế hoạch.
Để thực hiện kế hoạch cạnh tranh đã đề ra, công ty đã đưa ra những hoạt động
đầu tư về các mảng như :
2.1.4.1. Kế hoạch dài hạn, trung hạn của công ty
- Kế hoạch đấu thầu;
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản;
- Kế hoạch tài chính;
- Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực;
- Kế hoạch khác.
2.1.4.2. Kế hoạch hằng năm của công ty
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản;
- Kế hoạch tài chính;
- Kế hoạch lao động, tiền lương;
- Kế hoạch khác.
2.1.5. Trình tự thực hiện công tác kế hoạch
 Tổ chức xây dựng kế hoạch
Trong công ty TNHH Vật tư KHKT Hợp Lực công việc xây dựng kế
hoạch được giao cho phòng kế hoạch đảm nhiệm. Trên cơ sở căn cứ ở trên,
phòng kế hoạch tiến hành tổng hợp những thông tin liên quan đến việc lập kế
hoạch từ các tổ chức, đoàn thể và cá nhân trong công ty. Sau đó xây dựng

một bảng dự thảo kế hoạch hoàn chỉnh trình lên giám đốc phê duyệt và cho ý
kiến. Trong trường hợp giám đốc đồng ý về bảng kế hoạch này và được thông
qua thì kế hoạch này sẽ được gửi đến các phòng, tổ chức, đoàn thể và cá nhân
có liên quan để tổ chức, thực hiện, kiểm tra, giám sát.
 Tổ chức chỉ đạo thực hiện
Trên cơ sở bảng kế hoạch đã được phê duyệt, phòng kế hoạch tiến hành triển
khai thực hiện thông qua việc phân công nhiệm vụ cho từng phòng, tổ chức,
đoàn thể và cá nhân cụ thể.
 Kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch
15
Đây là việc cho phép ta đánh giá xem công tác kế hoạch có hoàn thành không
và nếu có hoàn thành thì ở mức độ nào. Hàng tháng các bên liên quan đều
phải gửi báo cáo cho phòng kinh doanh, báo cáo về kết quả, tiến độ làm việc
của từng đơn vị. Trên cơ sở các báo cáo nhận được, phòng kế hoạch sẽ đưa ra
báo cáo tổng thể.

17
S
T
T
Chỉ tiêu KH tài chính năm 2011 KH tài chính năm 2012 KH tài chính năm 2013

KH
(kế hoạch)
TH
(thực hiện)
Tỷ lệ
TH/KH
KH TH
Tỷ lệ

TH/KH
KH TH
Tỷ lệ
TH/KH
1 Tổng doanh thu 15000 13501 0,9 17220 14590 0,847 21436 18485 0.862
2 Tổng chi phí 752,156. 652,156 0,867 916 894,5 0,977 1187.5 1042.5 0,88
3 Lợi nhuận trước thuế 14247,844 12848,844 0,901 16304 13695,5 0.798 20248,5 17442,5 0,861
4 Thuế TNDN 3561,961 3212,211 0.902 4076 3423,875 0.798 5062,125 4360,625 0,861
5 Lợi nhuận sau thuế 10685,883 9636,633 0,902 12228 10271,625 0,798 15186,375 13081,875 0,861
2.1.6 Tình hình thực hiện công tác kế hoạch công ty giai đoạn 2011 – 20132.
2.1.6.1. Kế hoạch tài chính.
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện kế hoạch tài chính giai đoạn 2011-2013.
Đvt: triệu đồng
(Nguồn: Tài Chính Kế Toán).

Qua bảng kết quả thực hện kế hoạch của các năm cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vẫn chưa
đạt được những chỉ tiêu mà kế hoạch đưa ra tuy nhiên thì tỉ lệ TH/KH tương đối cao . Năm 2011 ti lệ hoàn thành kế
hoạch cao hơn so với năm sau là năm 2012 và năm 2013. Để khắc phục tình trạng này thì năm 2014 công ty đã dự định
lập kế hoạch đầu tư kinh doanh mới.
18
2.1.6.2. Kế hoạch kinh doanh.
Bảng 2.2. Bảng thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2013 -2014.
Đvt: Triệu đồng.
S
T
T
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm
2012
Năm 2013 4 tháng đầu
năm 2014

1 Doanh thu bán hàng 13501 14590 18485 10152
2 Giá vốn hàng bán 471,107 654,5 775,5 421.25
3 Chi phí hoạt động 181,049 240 267 594,7
4 Tổng lợi nhuận trước thuế 12848,844 13695,5 17442,5 9136,05
(Nguồn: Tài Chính Kế Toán).
Qua bảng kế hoạch kinh doanh các năm của công ty ta co nhận xét rằng
giá vốn hàng bán là một loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn .Còn chi phí hoạt động
của các năm 2011, 2012 và 2013 dường như ổn định tuy nhiên thì năm 2014
chi phí hoạt động đội lên rất cao mới chỉ có 4 tháng đầu năm nhưng mà chi
phí hoạt động đã gấp 1,5 lần so với năm 2013. Vì năm 2014 có thêm hoạt
động bảo dưỡng và giao hàng tận nhà nên chi phí hoạt động dự kiến sẽ tăng
như trong bảng kế hoạch trên.
2.1.6.3 Kế hoạch marketing.
Marketing là một hoạt động cần thiết và không thể thiếu trong kinh
doanh. Nó được xem là cầu nối giữa Doanh nghiệp với Khách hàng mục tiêu.
Nắm bắt được điều này Hợp Lực đã xây dựng kế hoạch marketing hằng năm
với những kê hoạch chi tiết như :
+ Kế hoạch phát triển thị trường.
+ Kế hoạch quảng cáo
+ Kế hoạch tiếp thị khuyến mãi
+ Kế hoạch bán hàng.
19
Bảng 2.3 Chi phí cho hoạt động marketing qua các năm.
Đvt: Triệu đồng.
Năm 2011 2012 2013
Chi phí 54,562 61,063 82,896
(Nguồn: Tài Chính Kế
Toán).
2.1.6.4. Kế hoạch đầu tư nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực, xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo

dựng lực lượng lao động năng động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu
quả, xét từ góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và
chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập.Chính vì
vậy nên công ty Hợp Lực đã thực hiện đầu tư nguồn nhân lực hằng năm.
Nhận xét: Nhìn chung lực lượng lao động của công ty có đặc điểm sau:
- Nguồn lực lao động trẻ
- Trình độ kỹ thuật cao
- Có kinh nghiệm trong các hoạt động của công ty.
Do tính chất công việc của công ty nên công ty cần nguồn nhân lực trẻ,
khỏe và có trình độ chuyên môn nhất định. Mỗi năm công ty thường bỏ ra
một khoảng chi phí nhất định để bồi dưỡng và chăm sóc nhân viên của công
ty. Khoảng chi phí đó thường chi vào những dịp lễ và cuối năm. Năm 2014
công ty đã tăng thêm một số nhân viên để thực hiện công tác sửa chữa lắp đặt
và giao hàng.
2.2. Tình hình thực tế về công tác đầu tư của công ty.
2.2.1. Tổng quan về ngồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013
Bảng 2.4 Bảng kết cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013.
20
Đvt: đồng
Năm 2011 2012 2013
A. Nợ phải trả 7.908.003.495 9.237.613.926 9.657.029.239
I. Nợ ngắn hạn 7.908.003.495 9.237.613.926 7.657.029.239
II. Nợ dài hạn 2.000.000.000
B. Nguồn vốn
CSH
32.521.631.700 34.021.428.570 40.579.422.876
I. Vốn CSH 32.521.631.700 34.021.428.570 40.579.422.876
(Phòng : Tài Chính Kế Toán)
Nhìn vào bảng kết cấu nguồn vốn của công ty ta thấy công ty chỉ sử
dụng nợ ngắn hạn để làm vốn cho công ty, tuy nhiên thi năm 2013 công ty đã

sử dụng 2 tỷ nợ dài hạn. Nguyên nhân là do thời kì nay nền kinh tế khó khăn
hơn buộc công ty phải sử dụng thêm nợ dài hạn để giải quyết nguồn vốn cho
công ty. Và việc công ty sử dụng nợ dài hạn vào cuối năm 2013 là để chuẩn bị
cho kế hoạch đầu tư cạnh tranh của công ty vào đầu năm 2014.
2.2.2. Công tác đầu tư nhân lực.
 Hồ sơ nhân lực của công ty năm 2013 bao gồm:
+ 1 Giám đốc.
+ 1 Phó giám đốc.
+ 2 Nhân viên phòng kế hoạch.
+ 1 Kế toán trưởng.
+ 1 Thu ngân.
+ 6 Nhân viên bán hàng.
+ 2 Nhân viên kho.
 Hồ sơ nhân lực của công ty năm 2014.
Để thực hiện kế hoạch cạnh tranh năm 2014 công ty quyết định mở
thêm dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng sửa chữa và giao hàng tận nơi cho khách
hàng do đó công ty đã thêm vào hồ sơ nhân lực của công ty 2 thành phần nữa
đó là:
+ 2 Nhân viên lắp đặt bảo dưỡng sửa chữa.
+ 2 Nhân viên giao hàng.
Bảng 2.5 Bảng tiền lương qua các năm 2012-2014.
Đvt: đồng/người/tháng.
Năm 2012 2013 2014
1.Giám đốc 3.500.000 4.500.000 5.000.000
21
2.Phó giám đốc 3.000.000 4.000.000 4.500.000
3.Nhân viên kế
hoạch.
3.000.000 3.500.000 3.900.000
4.Kế toán trưởng 3.000.000 3.500.000 3.900.000

5.Thu ngân 2.800.000 3.000.000 3.200.000
6.Nhân viên bán
hàng
2.000.000 2.500.000 3.000.000
7.Nhân viên kho 1.900.000 2.500.000 3.000.000
8.Nhân viên bảo
dưỡng ,sửa chữa
3.500.000
9.Nhân viên giao
hàng
3.000.000
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Qua bảng trên ta thấy năm 2014 chi phí hoat động của công ty sẽ tăng
lên một mức cao do chi phí tiền lương tăng. Qua hoạt động đầu tư tăng nguồn
nhân lực để thực hiện chiến lược cạnh tranh cho ta thấy công ty đã bỏ nguồn
lực hiện tại để đạt được lợi ích trong tương lai.
2.2.3. Đầu tư trang thiết bị.
Để thực hiện kế hoạch cạnh tranh công ty đã cung cấp thêm dịch vụ lắp
đặt sửa chữa và giao hàng tận nơi cho khách hàng. Để cung cấp dịch vụ này
thì công ty đã phải mất một khoảng chi phí nữa đó là chi phí thuê thêm lao
động và phương tiện giao hàng.
Đầu năm 2014 công ty đã bỏ tiền ra mua :
+ 1 ô tô tải 2,5 tấn
+ 1 Bộ dụng cụ sửa chữa và lắp đặt
Bảng 2.6 Bảng chi phí hoạt động qua giai đoạn 2011-2013 và 4 tháng đầu
năm 2014.
Đvt:Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 4 tháng đầu
năm 2014
22

Chi phí trực tiếp 105,489 140,5 165,3 309,1
Chi phí quản lý 75,56 99,5 101,7 170
Chi phí bảo
dưỡng
115,6
Tổng chi phí 181,049 240 267 594,7
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Qua bảng chi phí này ta thấy năm 2014 là năm mà công ty có nhiều hoạt
động đầu tư nhất. Việc đầu tư này đã đẩy chi phí hoạt động của công ty lên
rất cao mới chỉ có 4 tháng đầu năm nhưng nó gấp đôi chi phí hoạt động của
năm 2013.
2.2.4. Đầu tư khác.
 Xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín công ty.
Ở hoạt động này hằng năm công ty đã dành không ít chi phí để quảng cáo và
quảng bá hình ảnh của mình.
 Xây dựng cơ sở hạ tầng
Trong năm 2013, công ty đã tiến hành mở rộng văn phòng, mua sắm máy
móc phục phụ cho quản lý doanh nghiệp. Dự kiến, đến năm 2015, công ty sẽ
mở thêm một cửa hàng nữa, nó sẽ góp phần tích cực vào hoạt động hiệu quả
của công ty.
23
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Một số ý kiến đánh giá nhận xét về công tác kế hoạch đầu tư của đơn
vị.
3.1.1 Những kết quả đạt được.
• Công ty đã có nhiều nổ lực trong việc tăng cao doanh số bán hàng và
đã đạt được thành tích doanh thu, các mặt hàng kinh doanh liên tục tăng
trưởng, mức tiêu thụ tăng cao mang lại cho công ty nhiều lợi nhuận. Chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của công ty luôn ổn định và hiệu quả, tạo được việc làm
và thu nhập nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty .

• Về nhân viên của công ty: lưc lượng lao động của công nhân trẻ khỏe
luôn yêu nghề và cố gắng học hỏi đã phát huy tất cả sức lực để nắm bắt, khai
thác thị trường tốt hơn, góp phần xây dựng công ty ngày càng vững mạnh
hơn.
• Giữ vững thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm kinh doanh. Cung
cấp hàng hóa phải đúng quy trình công nghệ mà khách hàng yêu cầu để tạo ra
sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn qui định nhằm tao uy tín của sản phẩm trên
thương trường cũng như uy tín của công ty trên thị trường.
• Tìm nguồn hàng giá thấp nhưng chất lượng cao và hạ giá thành sản
phẩm một cách hợp lý đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thích hợp hơn với đại bộ
phận của người tiêu dùng để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm cũng như thúc
đấy quá trình tiêu thụ.
24
• Tăng cường quảng bá sản phẩm của công ty để tranh thủ tìm kiếm của
khách hàng mới đồng thời duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng truyền
thông .
• Đẩy mạnh việc kinh doanh cũng như tiêu thụ hơn nữa tăng doanh thu
trong năm tạo ra nhiều lợi nhuận giảm bớt các khoảng nợ của công ty.
• Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ quản lý, cán
bộ khoa học kỹ thuật , cán bộ nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ kinh doanh ngày
càng có nhiều kinh nghiệm hơn.
• Tích cực tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường, phát triển hơn nữa thị
trương nội địa, chú trọng hơn nữa công tác tiếp thị quảng cáo sản phẩm.
3.1.2. Về mặt hạn chế:
Công tác marketing tại công ty còn rất nhiều hạn chế, chưa thu hút hết
khách hàng .
Tỷ lệ nợ phải thu đang có chiều hướng tăng qua các năm: Doanh thu tăng cao
tất nhiên nợ phải thu cũng phải tăng theo đã gây nên không ít khó khăn trong
công tác quản lý và thu hồi nợ.
3.2. Một số kiến nghị chủ yếu về công tác kế hoạch đầu tư của công ty.

Đề xuất một số giải phát nhằm nâng cao hoạt động của công ty Hợp Lực:
Việc nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mỗi
doanh nghiệp. Vì đó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. để hoạt động SXKD ( sản xuất kinh doanh ) đạt hiêu quả cao
thì doanh nghiệp cần phải có những biện pháp thích hợp nhằm đem lại hiệu
quả SXKD và khắc phục những mặc hạn chế.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Vật Tư KHKT
Hợp Lực tôi nhận thấy để hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được
hiệu quả cao hơn nữa thì công ty phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau
trong quá trimh sản xuất,cần phải giải quyết một cách đồng bộ và hợp lý
những vấn đề còn tồn tại như: Nâng cao doanh số bán hàng , nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn , nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
- Việc lập kế hoạch phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa các phương pháp với
nhau: kết hợp phương pháp dựa vào kết quả kỳ trước với phương pháp áp

×