Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH tân phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.97 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 3
1.1Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 3
1.1.1Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.1.2.Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1.1.3 Vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1.1.4.Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 8
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 12
1.2 Nội dung công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 14
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hn) 14
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 14
1.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 17
1.3.1 Các nhân tố bên trong trong công ty 17
1.3.2. Nhân tố bên ngoài công ty 19
a.Nhân tố vi mô : 19
b.Nhân tố vĩ mô 20
CHƯƠNG II 23
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 23
TẠI CÔNG TY TNHH TÂN PHƯỚC 23
2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty 23
2.1.1. Qúa trình hình thành của Công ty TNHH Tân Phước 23
a. Tên và địa chỉ : 23
b.Qúa trình hình thành và phát triển của công ty : 23
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 26
a.Chức năng 26
b.Nhiệm vụ 26
c.Các sản phẩm chính của công ty : 26
2.2 Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tân Phước 28


2.2.1 Thực trạng kinh doanh của công ty Tân Phước qua 4 năm (2010,2011,2012,2013)
28
2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 37
2.2.4 Phân tích tình hình khả năng thanh toán 41
2.2.5 Phân tích khả năng thanh toán 43
a.Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn 43
b.Phân tích khả năng thanh toán dài hạn 44
c. Khả năng thanh toán nhanh bằng tiền 46
2.2.6 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 48
2.2.7 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 50
2.2.8. Phân tích các tỷ suất lợi nhuận 51
a. Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu (DLDT) 52
c. Các tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) 54
d. Các tỷ số về khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont 55
2.3 Nhận xét chung 60
2.3.1 Những kết quả đạt được 60
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên 62
CHƯƠNG III 63
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH TÂN PHƯỚC 63
3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới của công ty 63
3.2.Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Tân
Phước 66
3.2.1 Biện pháp 1 :Hạ giá hành sản phẩm 68
3.2.2. Biện pháp 2 :Không ngừng đổi mới ,nâng cao trình độ tổ chức quản lý và đào tạo
đội ngũ cán bộ kỷ thuật ,hoàn thiện bộ máy quản lý 69
3.2.3.Biện pháp 3:Giảm chu kì thu tiền khách hàng bình quân bằng cách sử dụng chính
sách chiết khấu thanh toán 70
3.2.4. Biện pháp thứ 4 : Mở rộng thị trường để nâng cao doanh thu 71
3.2.5.Biện pháp thứ 5:Giảm tài sản lưu động bằng cách rút ngắn thời gian ứ đọng vốn ở

khoản mục phải thu khách hàng 71
3.2.6. Các biện pháp nhằm tăng doanh thu 72
a. Nâng cao sản lượng tiêu thụ 72
b.Thực hiện tốt công tác quản lý vốn 73
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 77
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khâu quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua kết quả thu được ở
công tác này, ta có thể thấy được phần nào tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đó. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm
bên cạnh đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để công ty đứng
vững trên thị trường là điều không thể dễ . Ở một khía cạnh nào đó, chất
lượng quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty nào quản trị tốt các
hoạt động thì có thể nói công ty đó đã thành công trong việc quản trị hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được điều này và xuất phát từ tình hình thực tế của Công
tyTNHH Tân Phước , bản thân em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Tân Phước ” làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài: Thông qua việc thực hiện đề tài của mình, bản
thân muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ hơn tình hình nâng cao hiệu quả sản xuất
trong Công ty bằng cách phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại Công ty,
phát hiện những tồn tại cần khắc phục, từ đó đề ra những biện pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
•Đối tượng nghiên cứu của đề tài:

Đề tài nghiên cứu hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH Tân Phước từ thực trạng, phương hướng, mục tiêu đến giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
•Phạm vi nghiên cứu:
2
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Tân
Phước
- Số liệu phân tích: từ các nguồn của phòng Kế toán – tài chính và
phòng Kế hoạch kinh doanh và phòng Tổ chức hành chính qua 04 năm 2010,
2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu: Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên
cứu nhằm
tìm hiểu thực trạng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty, biết
được những nguyên nhân và tìm ra hướng giải quyết.
5. Kết quả đạt được: Qua quá trình tìm hiểu nghiên cứu bản thân đã
hiểu được phần nào tình hình hiệu quả thực tế. Thông qua những kết quả phân
tích có thể định hướng cho mình những hướng giải quyết nhất định.
6. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài
chuyên đề gồm 3 chương
Nội dung của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Tân Phước .
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty TNHH Tân Phước .
Bình Định - 2014
Sinh viên
Trần Thị Xuân Thương
3
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.1Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường như hiện nay , mọi công ty hoạt động kinh
doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hóa lợi nhuận .Lợi nhuận là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi công ty .Để đạt được mức lợi
nhuận cao ,các công ty cần phải hợp lý hóa quá trình sản xuất kinh doanh từ
khâu lựa chọn các yếu tố đầu vào quá trình cung ứng sản xuất và tiêu thụ
.Mức độ hợp lý hóa của quá trình sản xuất kinh doanh được phản ánh qua một
phạm trù kinh tế cơ bản được gọi là :”Hiệu quả sản xuất kinh doanh “.
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả sản xuất kinh
doanh ,và nó cũng xuất phát từ các góc độ nguyên cứu khác nhau về vấn đề
hiệu quả sản xuất kinh doanh cùng với sự hình thành và phát triển của ngành
quản trị doanh nghiệp .Tuy nhiên,người ta có thể chia các quan điểm thành
các nhóm cơ bản sau đây :
Nhóm thứ nhất cho rằng :Hiệu quả sản xuất kinh doanh kết quả thu
được trong hoạt động kinh doanh ,là doanh thu tiêu thụ hàng hóa .
- Theo quan điểm này ,hiệu quả sản xuấtkinh doanh đồng nhất với kết
quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
.Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh doanh khi mà không đề cập
đến chi phí kinh doanh thì có nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra cùng
một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả ,mặc dù hoạt động kinh doanh đó
có hai mức chi phí khác nhau .
Nhóm thứ hai cho rằng :Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ tỷ
lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí .
- Theo quan điểm này nói lên quan hệ so sánh một cách tương đối giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó nhưng chỉ xét đến
phần kết quả và chi phí bổ xung .
4
Nhóm thứ ba cho rằng :Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đại

lượng so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết qủa
đó .
- Theo quan điểm này đã thể hiện được mối liên hệ bản chất của hiệu
quả sản xuất kinh doanh vì nó gắn được kết quả với chi phí bỏ ra , coi hiệu
quả sản xuất kinh doanh là phản ánh trình độ sử dụng các chi phí .Tuy
nhiên ,kết quả và chi phí đều luôn vận động nên quan điểm này chưa biểu
hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí .
Nhóm thứ tư cho rằng :Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải thể hiện
được mối quan hệ giữa sự vận động của chi phí tạo ra được kết quả đó
đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất .
_ Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu
tố phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ,đó là tốc độ của vận động kết quả
và tốc độ của vận động chi phí.Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sản xuất của công ty .
Như vậy :
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các điều
kiện chính trị -xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được
kết quả cao nhất theo mong muốn với lượng chi phí thấp nhất .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài ,vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả
cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh như lao động ,đối
tượng lao động ,tư liệu lao động nên doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả
cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá bằng công thức:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
5

Trong đó:
- Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như :Gía trị tổng sản sản
lượng ,tổng doanh thu thuần ,tổng lợi nhuận thuần ,lãi gộp ,…
- Các yếu tố đầu vào bao gồm:Lao động ,tư liệu lao động ,đối tượng ,vốn chủ
sở hữu ,vốn vay ,…
Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lời của các chỉ
tiêu phản ánh đầu vào ,chỉ tiêu này đặc trưng cho kết quả nhận được trên một
đơn vị chi phí và yêu cầu chung là đạt được cực đại hóa .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng có thể được tính
bằng cách so sánh nghịch đảo của công thức trên
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Kết quả đầu ra
Công thức trên phản ánh sức hao phí của các chỉ tiêu đầu vào ,nghĩa là
để có một đơn vị đầu ra thì phải mất bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào ,mục
tiêu chung là cực tiểu hóa chỉ tiêu này .
Để có thể hiểu rõ bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh cần phân
biệt khái niệm hiệu quả với kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phần giá trị thu được sau mỗi
thời kì nhất định thực hiện nhiệm vụ đề ra .Kết quả có thể là sản lượng ,doanh
thu ,lợi nhuận ,giá trị gia tăng ,…Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm :Kết quả sản xuất kinh doanh ,kết quả của hoạt động tài chính ,kết quả
hoạt động bất thường .
Tóm lại :Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng ,trình độ tổ
chức và quản lý nói chung để đáp ứng nhu cầu xã hội và đạt được các mục
tiêu mà công ty đã xác định .Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện mối
tương quan giữa kết quả mà công ty đạt được với các chi phí mà công ty đã
bỏ ra để đạt được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động kết quả với sự
vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định .

6
1.1.2.Bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Nhìn một cách toàn diện trên cả hai mặt định tính và định lượng của
phạm trù kinh tế ,ta thấy chúng có mối quan hệ chặc chẽ với nhau không tách
rời riêng lẽ
Về mặt định tính ,mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự
cố gắn nổ lực của mỗi khâu ,mỗi phân đoạn ,mỗi cấp trong hệ thống kinh tế
:phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh và sự gắn bó của
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế ,mục tiêu chính trị xã xã
hội .
Về mặt định lượng ,hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế -xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra .Xét trong tổng lượng ,người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế -xã hội biểu
hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra .Khi xét trong
tổng lượng người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả thu được
lớn hơn chi phí ,chênh lệch này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại .
Bản chất của hiệu quả phạm trù kinh tế cho ta thấy có sự đồng nhất
hiệu quả kinh tế với kết quả kinh tế .Về hình thức ,hiệu quả kinh tế luôn luôn
là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu
được về .Còn kết quả là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả .Tự
bản thân mình ,kết quả chưa thể hiện việc nó được tạo ra ở mức nào và với
chi phí nào ,nghĩa là riêng kết quả thì không thể hiện chất lượng nó tạo ra .
1.1.3 Vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường với môi trường
cạnh tranh gay gắt thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện
tồn tại và phát triển của các công ty .Thông qua việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh công ty càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các
nguồn lực đầu vào .Đây chính là điều kiện tiên quyết để công ty đạt được mục

tiêu lợi nhuận tối đa mục tiêu sống còn của sự cạnh tranh và phát triển
Mặc khác ,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là nâng cao khả
năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất để đạt được sự lựa chọn
tối ưu .Trong điều kiện các nguồn lực khan hiếm thì nâng cao hiệu quả sản
7
xuất kinh doanh là điều kiện không thể không đặc ra đối với bất kì một công
ty nào .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu ,phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là thước đo ngày càng trở nên quan
trọng dối với sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá và thực
hiện mục tiêu kinh tế của công ty trong từng thời kì.
Do vậy ,để đạt được hiệu quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh luôn là vấn đề được các nhà lãnh đạo công ty quan tâm trong quá trình
phát triển .Hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nhiều trường hợp không chỉ là
phương tiện để đạt được kết quả cao mà là mục tiêu cần đạt được của công ty.
Hiệu quả là chất lượng chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ,ta có thể thấy hiệu quả của toàn
bộ họat động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện trên các khía
cạnh sau
• Đối với công ty :
Bất kì một công ty nào hoạt động trong cơ chế thị trường đặt biệt là
trong điều kiện cạnh tranh toàn cầu khốc liệt như hiện nay .Như vậy điều đầu
tiên chủ công ty phải quan tâm đó là hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh .Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh quá trình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả không đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của công
ty.Công ty chỉ tồn tại khi sản xuất kinh doanh khi sản xuất kinh doanh có hiệu
quả ,hiệu quả của quá trình sản xuất sẽ là điều kiện để đảm bảo tái sản xuất
nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa công ty làm ra giúp công ty củng cố

được vị trí của mình trên thị trường cũng như tạo điều kiện làm việc tốt nhất
cho người lao động .
Nếu công ty không có kiệu quả ,thu không bù đắp những chi phí đã bỏ
ra thì công ty đó tất yếu đi đến phá sản hoặc giải thể vì làm ăn không có hiệu
quả ,trong đó có cả công ty Nhà nước .
8
• Đối với nền kinh tế -xã hội :
Khi công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ,đạt được lợi
nhuận cao sẽ đóng góp cho nền kinh tế xã hội những mặt sau :
- Tăng sản phẩm xã hội
- Tăng nguồn thu cho ngân sách
- Nâng cao chất lượng hàng hóa ,hạ giá thành , góp phần ổn định cho
nền kinh tế
- Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân .
• Đối với nhà nước.
Nhà nước là người dẫn hướng, kiểm soát và điều tiết các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các công ty trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Thông qua các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo hành lan và môi trường cho
các công ty hoạt động và hướng các kế hoạch kinh tế theo quỹ đạo của kế
hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế vi mô của Nhà nước đối với các công ty
trong mỗi thời kỳ thể hiện sự định hướng của Nhà nước trong việc đầu tư phát
triển kinh tế. Với chính sách đòn bẩy, Nhà nước khuyến khích các công ty sản
xuất kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Bởi vậy, các chính sách của nhà nước như chính sách
thuế, chính sách lãi suất tiền tệ, chính sách giá cả… tác động trực tiếp đến
hiệu quả SXKD củacông ty .
- Với chính sách thuế: Thuế là một phần chi phí trong công ty . Vì vậy,
chính sách thuế, mức thuế suất thấp hay cao sẽ ảnh hưởng dến lợi nhuận - nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của công ty .
- Với chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản

xuất kinh doanh. Thông thường để hoạt động SXKD, ngoài vốn chủ sở hữu
của công ty thì công ty phải vay vốn từ các nguồn bên ngoài, và điều tất nhiên
phải trả lợi tuất cho các khoản vay, đó là chi phí vốn vay. Với lợi tuất vay
vốn, công ty phải vay thêm một khoản chi phí, do đó nếu lãi suất tăng thì lợi
tức vay vốn tăng và như vậy chi phí tăng và ngược lại.
1.1.4.Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Trong thực tế có nhiều loại hiệu quả sản xuất kinh doanh khác nhau .Để
tiện cho việc quản lý và nâng hiệu quả sản xuất kinh doanh ,người ta thường
9
phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau .Sau đây
là một số cách phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty.
a. Hiệu quả tuyệt đối và tương đối
Căn cứ theo phương pháp tính hiệu quả ,người ta chia thành hiệu quả
tuyệt đối và hiệu quả tương đối .
• Hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng phương án
kinh doanh ,từng thời kì kinh doanh ,từng công ty .Nó được tính toán bằng
cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra .
• Hiệu quả tương đối .
Hiệu quả so sánh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất của công ty .Nó được tính toán bằng công thức :
H1 = Kết quả / Chi phí (1)
H2 = Chi phí / Kết quả (2)
Công thức (1) cho biết kết quả mà công ty đạt được từ một phương án
kinh doanh ,từng thời kì kinh doanh .
Công thức (2) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị
kết quả hoặc một đơn vị kết quả thì tạo ra bao nhiêu đơn vị chi phí .
b. Hiệu quả trước mắt và lâu dài
Căn cứ và thời gian đem lại hiệu quả ,người ta phân ra làm hai loại :
• Hiệu quả trước mắt .

Hiệu quả trước mắt là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian gần
nhất ,trong ngắn hạn .
• Hiệu quả lâu dài .
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả thu được trong khoản thời gian dài .Công
ty cần xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả
hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài cho công ty ,kết hợp lợi ích trước mắt mà
bỏ mà quên đi cái ích lâu dài sẽ làm cho đường đi của công ty sau này sẽ gặp
rất nhiều khó khăn .
10
c. Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả ,người ta phân chia làm
hai loại :
• Hiệu quả kinh tế -tài chính .
Hiệu quả kinh tế -tài chính của công ty (hiệu quả kinh tế cá biệt )là hiệu
quả kinh doanh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng công ty
.Biểu hiện chung của hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà
mỗi công ty thu được .
• Hiệu quả kinh tế -xã hội .
Hiệu quả kinh tế -xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân )là sự đóng góp của
chính công ty vào xã hội nghĩa là mang lại các lợi ích công cộng cho xã hội
như : tạo điều kiện công ăn việc làm ,tăng thu nhập cho ngân sách ,tăng tích
lũy ngoại tệ ,tăng năng xuất lao động ,thay đổi cơ cấu kinh tế
Giữa hiệu kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế- xã hội (hiệu quả kinh
tế quốc dân có mối quan hệ nhân quả với nhau và tác động qua lại lẫn nhau
.Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động
có hiệu quả của các công ty .Mỗi một công ty như một tế bào của nền kinh tế
công ty hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần vào hiệu quả chung của nền kinh
tế .Ngược lại ,tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực là khung
cơ sở cho mọi hoạt động của mọi công ty đạt kết quả cao .
Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng ,giữa bộ phận và

toàn bộ . Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ tính hiệu quả của mỗi
công ty và nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi cho sự hoàn thiện
của công ty .
Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình các công ty phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế -xã hội bảo đảm lợi ích riêng hài hòa với
lợi ích chung . Về phía cơ quan quản lý với vai trò định hướng cho sự phát
triển của nền kinh tế cần tạo mọi điều kiện để công ty có thể hoạt động đạt
hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình .
d. Hiệu quả tổng hợp và bộ phận
Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả người ta phân ra làm hai loại :
11
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận
• Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu ,phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của công
ty .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng
của sự tăng trưởng kinh tế của công ty trong từng thời kì .
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả
năng sử dụng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty .Nó là
thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả
kinh tế tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
công ty .
Bất kì một công ty nào mà hoạt động cũng luôn gắn giữa môi trường và
thị trường . Công ty căn cứ vào thị trường để trả lời cho câu hỏi :Sản xuất cái
gì ?sản xuất như thể nào? Sản xuất cho ai .
Mỗi công ty tiến hành sản xuất kinh doanh trong các điều kiện cụ thể

về trình độ trang thiết bị ,trình độ tổ chức quản lý lao động ,quản lý kinh
doanh mà như Paul Samuelson gọi đó là hộp đen kinh doanh của mỗi công
ty .
Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội sản phẩm của mình
với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn thị trường
chấp nhận tiêu thụ hàng hóa của mình nhiều nhất với giá cao nhất .
Tuy vậy ,thị trường vận hành theo quy luật riêng của nó và mọi công ty
khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận luật chơi co cạnh tranh .Một
trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền
kinh tế là quy luật giá trị .Hàng hóa được thị trường thừa nhận tại mức chi phí
trung bình xã hội cần thiết tạo ra hàng hóa .Quy luật giá trị đã đặt các doanh
12
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung
giá cả thị trường .
Tóm lại :Trong quản lý quá trình kinh doanh , phạm trù hiệu quả kinh
tế được biểu hiện ở các loại khác nhau .Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ
sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ,phân tích hiệu quả kinh tế và xác
định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế .
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
a. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của công ty
Sự tồn tại và phát triển của công ty được các định bởi sự có mặt của
công ty trên thị trường .Bất kì một công ty nào cũng muốn tồn tại và phát
triển bền vững .Muốn vậy ,điều kiện bắt buộc cho mỗi công ty trên thị trường
phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình .
Như nói ở trên ,hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh .Do vậy trong điều kiện vốn và các yếu tố đầu vào chỉ thay đổi trong
khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận bắt buộc các công ty phải nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh ,tức là phải nâng cao trình độ khai thác các

nguồn lực của mình ,nâng cao khả năng hoàn thiện sản phẩm .
Mặc khác ,sự tồn tại của công ty còn được xác định bởi sự tạo ra hàng
hóa ,của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội .Để làm
được điều đó mỗi công ty đều phải đảm bảo thu nhập bù đắp chi phí và có lãi
mới đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế .
Như vậy ,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục
trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan
không thể bù phủ nhận được
b. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phương hướng cơ bản
tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng thị trường
Trong nền kinh tế thị trường ,cạnh tranh giữa các công ty diễn ra hết
sức gay gắt .Để tồn tại đòi hỏi mỗi công ty phải tạo cho mình ưu thế trong
cạnh tranh ,ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm ,giá bán ,cơ cấu mẫu mã
13
sản phẩm …Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực ,công ty chỉ có thể
thực hiện điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các nguồn lực đó trong
quá trình sản xuất kinh doanh .
VD: Công ty có thể đổi mới công nghệ sản xuất ,nâng cao trình độ sử
dụng máy móc thiết bị nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao
giá cả cạnh tranh .Việc dành quyền chủ động trong cạnh tranh sẽ giúp cho
công ty có thể mở rộng thị trường ,đồng thời mở rộng thị trường giúp cho
công ty có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ tăng hệ số các yếu tố sản xuất.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ
có tác động qua lại lẫn nhau .Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các
công ty có thể mở rông thị trường ,đồng thời mở thị trường giúp cho công ty
có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ tăng hệ số các yếu tố sản xuất .
c. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để mở rộng sản xuất
Mở rộng sản xuất luôn là một yêu cầu đặt ra cho mỗi công ty .Công ty
chỉ thực hiện được yêu cầu này khi đảm bảo được các điều kiện như :sản xuất
phải có tích lũy , phải có thị trường đầu ra cho việc mở rộng ,tránh mở rộng

tràn lan không chất lượng sẽ gây ứ động vốn ,giảm hiệu quả kinh doanh .Đáp
ứng đòi hỏi đó ,mỗi công ty cần thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ
như :Nâng cao chất lượng quản lý lao động và tay nghề cho công nhân ,tích
cực cải tiến máy móc thiết bị ,ứng dụng thành tựu khoa học kỷ thuật và công
nghệ mới vào sản xuất tạo ra sự phát triển theo chiều sâu . Tìm cách tiết kiệm
chi phí một cách hiệu quả nhất ,xúc tiến công tác bán hàng ,mở rộng thị
trường và mạng lưới tiêu thụ rộng khắp để rút ngắn chu kì kinh doanh ,nâng
cao tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh .
d. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty là căn cứ ,điều kiện để
thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
Như ta đã biết ,vai trò của thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có ý
nghĩa rất quan trọng đối với môt quốc gia .Lý do không chỉ bởi FDI tạo ra
nguồn vốn bổ sung cho đầu tư phát triển góp phần khai thác nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực trong nước ,tạo thế và lực phát triển mới cho nền kinh
tế ,tạo công ăn việc làm,đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà
nước ,góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà nó còn tạo
14
điều kiện cho kinh tế Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới .Mở rộng
quan hệ đối ngoại ,tăng cường thế và lực cho một quốc gia .
Ngày nay ,mục tiêu quan trọng nhất của mỗi công ty là tối đa hóa lợi
nhuận .Các công ty phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao thì kinh
doanh cành có hiệu quả .
1.2 Nội dung công tác đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (H
n
)
Nhóm chỉ tiêu này gồm hệ số năng suất lao động và hệ số doanh lợi của
lao động.
- Hiệu suất năng suất của lao động(H
n

): Phản ánh sức sản xuất của lao
động, được tính bằng công thức:
Doanh thu thuần
H
n
=
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 lao động tronh kỳ tạo được bao nhiêu đồng doanh
thu.
- Tỷ suất lợi nhuận lao động (R
n
) được tính bằng công thức:
Lợi nhuận thuần
R
n
=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 lao động làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Nhóm này gồm:
- Hiệu suất sử dụng vốn (H
v
): Là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ (D
t
) và
tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Doanh thu thuần
H
v
=

Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sản xuất kinh doanh đem
lại mấy đồng doanh thu, nghĩa là biểu thị khả năng tạo ra kết quả sản xuất
kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thể hiện hiệu
quả kinh tế càng lớn.
15
Vốn sản xuất kinh doanh gồm tài sản cố định (TSCĐ ) và tài sản lưu
động (TSLĐ), từ đó ta có các chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ (H
VCĐ
):
Doanh thu thuần
H
VCĐ
=
Tổng số vốn cố định bình quân trong kỳ
- Hiệu suất sử dụngTSLĐ (H
VLĐ
):
Doanh thu thuần
H
VL Đ
=
Tổng số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Khi phân tích, đánh giá hiệu suất sử dụng lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh thì việc phân tích, đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động
cũng rất quan trọng. TSLĐ không ngừng và thường xuyên thay đổi qua các
giai đoạn của quá trình tái sản xuất (Dự trữ - Sản xuất - Tiêu thụ). Đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết cho nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta dùng chỉ tiêu
sau:
- Số vòng quay của vốn lưu động (V

) :

V

= tổng doanh thu
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng, chứng hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ
tiêu này còn được gọi là “hệ số luân chuyển”.
- Thời gian một vòng luân chuyển (T
lc
)
Thời gian của kỳ phân tích
T
lc
=
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
16
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian của một vòng (1 kỳ) càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng
lớn.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động (Hđn):
Vốn lưu động bình quân
Hđn =
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết

kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết được để có 1 đồng luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
Tỷ suất lợi nhuận (R
v
);
Lợi nhuận thuần
R
v
=
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.3 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
Nhóm này gồm:
- Hiệu suất sử dụng chi phí (H
c
):
Lợi nhuận thuần
H
c
=
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 dồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận chi phí (R
c
):
Lợi nhuận thuần
R
c

=
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 dồng chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra trong kỳ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
17
Để đánh gia hiệu quả một cách chính xác, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi
so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Nếu các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu
quả kinh tế càng cao và ngược lại. Đồng thời cần xem xét mối quan hệ liên
kết giữa các nhóm chỉ tiêu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty
Qúa trình kinh doanh của công ty chịu tác động đồng thời của nhiều
nhân tố khác nhau ,các nhân tố này lại ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của
công ty theo theo các chiều hướng khác nhau .Mỗi nhân tố cũng có thể tác
động tới hiệu quả kinh doanh của công ty mỗi lúc một khác ,thậm chí trái
ngược nhau .Việc pân tích các nhân tố trong từng giai đoạn xem có tác động
như thế nào tới hiệu quả kinh doanh của công ty là một việc cần thiết đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp .Có nhiều cách để phân loại nhân tố ,sau đây
chúng ta sẽ nguyên cứu hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng dến hiệu quả
kinh doanh của công ty.
1.3.1 Các nhân tố bên trong trong công ty
*Trình độ quản lý của công ty
Trình độ quản lý của công ty thể hiện ở việc xây dựng được cơ cấu tổ
chức quản lý hợp lý với tỷ lệ chi phí lao động gián tiếp thấp mà mà vẫn bảo
đảm vận hành công ty một cách nhịp nhàng .Việc tổ chức hệ thống bộ máy
quản trị gọn nhẹ có hiệu lực sẽ góp phần giảm chi phí quản lý trong giá thành
sản phẩm,sử dụng hợp lý và tiết kiệm lao động và các yếu tố khác của công ty
sẽ làm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cao hơn .Trình độ quản lý
còn thể hiện ở việc công ty biết sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý
để kích thích khả năng sáng tạo của con người ,cống hiến nhiều hơn nữa cho

hoạt động kinh doanh của công ty góp phần làm tăng yếu tố kết quả và giảm
chi phí kinh doanh một cách hợp lý tức là nâng cao hiệu quả và giảm chi phí
kinh doanh một cách hợp lý tức là nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh .
*Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất của công ty
Công nghệ mà công ty sử dụng được xếp vào loại nào của thế giới
(hiện đại ,tiên tiến ,trung bình ,lạc hậu ).Gỉa định rằng các nhân tố khác không
thay đổi thì trình độ công nghệ của công ty tác động rất lớn đến chất lượng
18
sản phẩm sản xuất ra ,đến chi phí sản xuất ,đến mẫu mã kiểu dáng của sản
phẩm .Công nghệ góp phần quan trọng vào việc tạo ra chữ “tín “cho sản phẩm
của công ty trên thị trường việc công ty đầu tư để đổi mới công nghệ ,nâng
cao trình độ công nghệ cũng không ngoài mục đích tăng doanh thu tăng sản
lượng từ các sản phẩm có chất lượng cao hơn và đáp ứng được như cầu của
thị trường .Giảm được lượng tiêu hao nguyên vật liệu ,hạn chế tối đa phế
phẩm thành phẩm tạo ra chất lượng cao yêu cầu về kỷ thuật đạt tiêu chuẩn .
* Trình độ sản xuất của công ty.
Tổ chức sản xuất của công ty mà hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm chi phí
sản xuất do giảm được thời gian gián đoạn trong quá trình sản xuất ,làm tăng
năng xuất lao động .Việc công ty thường xuyên cải tiến tổ chức sản xuất để
việc sản xuất ngày càng hợp lý hơn cho phép hao hụt nguyên vật liệu ,sử dụng
có hiệu quả hơn lao động sống ,giảm thứ phẩm phế phẩm trong sản xuất .Đó
là vấn đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh củacông ty .
* Nguyên vật liệu và công tác bảo đảm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và
không thể thiếu được đối với các công ty sản xuất công nghiệp đặt biệt là đối
với các công ty sản xuất hàng lâm sản xuất khẩu .Số lượng ,chủng loại , cơ
cấu ,giá cả nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu
ảnh hưởng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu ,ảnh hưởng tới năng xuất và chất
lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của

công ty ,chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các công ty công nghiệp thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho
nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .Việc sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một
lượng nguyên vật liệu .
Bên cạnh đó ,chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .Nếu công
tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu tốt ,tức là luôn luôn cung ứng đầy đủ ,kịp
thời đồng bộ đúng số lượng chất lượng chủng loại các loại nguyên vật liệu
theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh ,không để xảy ra tình trạng thiếu hay
là ứ đọng nguyên vật liệu .Thực hiện đồng thời công tác tối thiểu hóa chi phí
19
nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
vẫn diễn ra bình thường không bị gián đoạn .
1.3.2. Nhân tố bên ngoài công ty
a.Nhân tố vi mô :
* Các nhân tố từ phía công ty
- Nhân tố về quy mô SXKD:
Một công ty khi quyết định SXKD sản phẩm gì với số lượng bao nhiêu,
trước hết phải nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu của thị trường (nhu cầu có khả
năng thanh toán) và khả năng đáp ứng nhu cầu có khả năng thanh toán của
công ty càng lớn thì khả năng tạo ra doanh thu càng cao. Bởi vì, khi nhu cầu
có khả năng thanh toán lớn thì công ty có khả năng tăng quy mô sản xuất kinh
doanh. Tăng quy mô SXKD công ty sẽ sản xuất ra nhiều sản phẩm, sẽ chiếm
lĩnh được thị trường, bán được hàng và đạt mức doanh thu cao. Cung của
công ty mà thấp cầu của thị trường thì sản lượng sản phẩm sẽ thấp hơn, do đó
doanh thu thấp. Điều đáng lưu ý ở đây là các nhà sản xuất kinh doanh luôn
muốn bán ra được khối lượng hàng hoá lớn và do đó họ sẽ định ra mức giá
bán hợp lý, có lợi cho cả người tiêu dùng và cho cả bản thân công ty , giúp

công ty có thể cạnh tranh thành công trên thị trường. Quan hệ cung - cầu về
hàng hoá,dịch vụ thay đổi sẽ làm giá cả hàng hoá thay đổi, ảnh hưởng tới
doanh thu của công ty . Có thể nói rằng việc quyết định tối ưu về quy mô
SXKD chính là yếu tố quyết định tối ưu về hiệu quả của công ty .
- Nhân tố về tổ chức SXKD
Sau khi lựa chọn quy mô SXKD (chủng loại, số lượng và chất lượng)
các công ty sẽ tổ chức kinh doanh như thế nào. Các công ty lựa chọn đầu
vào: Lao động, vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ có chất lượng với giá
mua thấp nhất. Các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo ra khả năng
tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
Do đó việc chuẩn bị đầu vào hết sức quan trọng, quyết định dể tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho công ty . Vấn đề tiếp theo là các công ty phải lựa
chọn phương pháp thích hợp, kết hợp tối ưu các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá. Đây phải là một quá trình được tổ
chức một cách khoa học để tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ - nhân tố quyết định để giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho công ty.
- Nhân tố về tổ chức quản lý hoạt động kinh tế quy mô của công ty
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng
có ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của công ty . Quá trình quản lý vi mô bao
20
gồm các khâu cơ bản: Định hướng phát triển của công ty , xây dựng kế hoạch
SXKD và các phương án kinh doanh, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế,
kiểm tra điều chỉnh đánh giá các hoạt động kinh tế. Các khâu của quá trình
quản lý vi mô làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm
và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng hiệu
quả SXKD cho công ty .
Song hiệu quả SXKD của công ty không chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu
tố hữu hình mà nó còn ảnh hưởng bởi các yếu tố vô hình, đó là uy tín của
công ty.Đây được được coi là tài sản vô giá của công ty , nó là một yếu tố

quan trọng vì nếu công ty có được uy tín trên thi trường thì sản lượng hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ lớn doanh thu tăng. Bởi vậy công ty cần cố gắng giữ uy
tín của mình trên thị trường, có thể thông qua chất lượng sản phẩm, thái độ
phục vụ, phương thức thanh toán, quảng cáo, tiếp thị.
* Các nhân tố từ phía nhà nước
Nhà nước là người dẫn hướng, kiểm soát và điều tiết các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các công ty trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Thông qua các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo hành lan và môi trường cho
các doanh nghiệp hoạt động và hướng các kế hoạch kinh tế theo quỹ đạo của
kế hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế vi mô của Nhà nước đối với các công ty
trong mỗi thời kỳ thể hiện sự định hướng của Nhà nước trong việc đầu tư phát
triển kinh tế. Với chính sách đòn bẩy, Nhà nước khuyến khích các công ty sản
xuất kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Bởi vậy, các chính sách của nhà nước như chính sách
thuế, chính sách lãi suất tiền tệ, chính sách giá cả… tác động trực tiếp đến
hiệu quả SXKD của công ty .
- Với chính sách thuế: Thuế là một phần chi phí trong công ty . Vì vậy,
chính sách thuế, mức thuế suất thấp hay cao sẽ ảnh hưởng dến lợi nhuận - nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của công ty .
- Với chính sách lãi suất: Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản
xuất kinh doanh. Thông thường để hoạt động SXKD, ngoài vốn chủ sở hữu
của công ty thì công ty phải vay vốn từ các nguồn bên ngoài, và điều tất nhiên
phải trả lợi tuất cho các khoản vay, đó là chi phí vốn vay. Với lợi tuất vay
vốn, công ty phải vay thêm một khoản chi phí, do đó nếu lãi suất tăng thì lợi
tức vay vốn tăng và như vậy chi phí tăng và ngược lại.
b.Nhân tố vĩ mô
* Nhân tố kinh tế.
21
Trạng thái môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh ,thịnh
vượng của nền kinh tế ,nó luôn gây ra những tác động đến các công ty ,các

ngành .Vì thế ,công ty phải nguyên cứu môi trường kinh tế để nhận ra các
thay đổi ,khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của nó Môi trường kinh tế
chỉ bản chất và định hướng của nền kinh tế trong đó công ty hoạt động .Các
ảnh hưởng của nền kinh tế đến một Công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo
ra giá trị và thu nhập của nó .
*Nhân tố công nghệ .
Với một không gian lang tõa đa dạng ,các thay đổi công nghệ tác đông
lên nhiều bộ phận của xã hội ,các tác động này chủ yếu thông qua các sản
phẩm quá trình công nghệ ,và vật liệu mới .Phân đoạn công nghệ bao gồm các
thiết chế ,chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra ,các sản phẩm ,các quá
trình và các công nghệ mới .Sự thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và
hủy diệt ,cả cơ hội và đe dọa .Một trong những tác động quan trọng nhất của
sự thay đổi công nghệ đó là nó có thể tác động lên chiều cao cảu rào cản nhập
cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận rễ .
* Nhân tố văn hóa và xã hội .
Môi trường văn hóa xã hội liên quan đến các thái độ xã hội và các
giá trị văn hóa.Giống như những thay đổi công nghệ các thay đổi xã hội cũng
tạo ra các cơ hội và đe dọa .
* Nhân tố nhân khẩu học .
Phân đoạn nhân khẩu học trong nhân tố vĩ mô liên quan đến dân số
cấu trúc tuổi ,phân bố địa lý ,cộng đồng các dân tộc và phân phối thu nhập
.Phần này cần được phân tích trên nền tảng toàn cầu ,bởi vì các tác động tiềm
ẩn cảu nó còn vượt qua cả biên giới quốc gia và cũng có nhiều công ty cạnh
tranh trong điều kiện toàn cầu .đói với các nước có dân số trẻ là cơ hội cho
các công ty có nguồn lao động dồi dào .Song với cơ cấu dân số trẻ cũng đang
làm sói mòn khả năng phát triển bền vững ở các quốc gia này.
* Nhân tố chính trị- luật pháp :
Các nhân tố chính trị -luật pháp cững có tác động lớn đến mức độ của
các de dọa từ môi trường .Điều chủ yếu trong phân đoạn này là cách thức mà
các công ty có thể ảnh hưởng đến chính phủ ,má cách thức chính phủ ảnh

hưởng tới họ .Các công ty cần phải phân tích cẩn thận các triết lý các chính
sách có liên quan của quản lý nhà nước .Luật chống độc quyền ,luật thuế ,các
ngành lựa chọn để điều chỉnh hay ưu tiên ,luật lao động là những lĩnh vực
22
trong đó các chính sách quản lý nhà nước có thể tác động đến hoạt đọng và
khả năng sinh lợi của ngành hay của các công ty. Trên phạm vi toàn cầu công
ty cũng phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề đáng quan tâm chính trị pháp
luật .Ví dụ như các chính sách thương mại ,các rào cản bảo hộ có tính quốc
gia .
* Nhân tố môi trường toàn cầu :
Phân đoạn môi trường tòan cầu bao gồm các thị trường toàn cầu có liên
quan các thị trường hiện tạo đang thay đổi các sự kiện chính trị quốc tế
quan trọng các đặc tính thể chế văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn
cầu.
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CƠNG TY TNHH TÂN PHƯỚC
2.1. Giới thiệu khái qt chung về cơng ty
2.1.1. Qúa trình hình thành của Cơng ty TNHH Tân Phước
a. Tên và địa chỉ :
Công ty TNHH Tâân Phước là một đơn vò kinh tế tư nhân, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng chòu sự quản lý của UBND tỉnh và bộ thương mại
về hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Tên doanh nghiệp: Cơng ty TNHH Tân Phước
Tên giao dịch: Tanphuoc Co.Ltd
Địa chỉ: 02-Diên Hồng- TP Qui Nhơn- Bình Định
Điện thoại: (056)3.841.494 – Fax: (056) 841.865
Email:
Mã số thuế: 4100265952

Cơ sở sản xuất : Lô 25 Đường Trung Tâm - KCN Phú Tài
P. Trần Quang Diệu, Tp. Qui Nhơn, Bình Đònh
Ngồi ra đơn vị còn phối hợp với hai cơng ty:TNHHTân Việt và TNHH
An Sơn ở cùng khu cơng nghiệp phú tài cùng hợp tác, liên doanh nhằm đưa
Cơng ty phát triển 1 tầm cao hơn và kinh doanh có hiệu quả hơn, tăng thu
nhập cho cán bộ CNV trong Cơng ty.
b.Qúa trình hình thành và phát triển của cơng ty :
Cơng ty TNHH Tân Phước thành lập năm 1998, có trụ sở chính tại số
02B đường Diên Hồng thành phố Quy Nhơn, thời gian đầu Cơng ty hoạt động
sản xuất gián tiếp tại Cơng ty TNHH Tân Việt, hình thức hoạt động là th lại
mặt bằng của Cơng ty TNHH Tân Việt để sản xuất. Đầu năm 1999, để phát
huy ngành nghề và khả năng vốn có của Cơng ty ngày càng lớn hơn, nhằm

×