Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Đề án chuyên ngành Các quan điểm về hiệu quả và đánh giá hiệu quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.2 KB, 23 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, rộng lớn mang tính chất tồn cầu,
bản thân nó ln ẩn chứa nhiều cơ hội cũng như những thách thức đối với doanh
nghiệp. Việc đứng vững trước qui luật đào thải khắc nghiệt ấy chỉ có thể chứng
minh bằng hiệu quả trong kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
bao hàm trong nó là các chỉ tiêu kinh tế phản ánh sự tương quan giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra ban đầu nhằm thu được kết quả cao nhất với một chi phí thấp
nhất. Hiệu quả kinh doanh khơng chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh
doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Hơn nữa việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh luôn là một bài tốn khó quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, do đó địi hỏi doanh nghiệp phải nhạy bén và đổi mới trong quá trình
hoạt động của mình. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài
“Các quan điểm về hiệu quả và đánh giá hiệu quả kinh doanh” làm đề tài
nghiên cứu của mình. Nội dung của đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.


2

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả.
1.1.1. Hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc một quá trình kinh tế) là việc phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (tài sản, lao động, nguồn vốn) để đạt được mục
tiêu kinh tế trong một thời kỳ xác định. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả


kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Trong
đó kết quả thu về phản ảnh những kết quả kinh tế tổng hợp như: doanh thu, lợi
nhuận, giá trị sản lượng cơng nghiệp... Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp,
hiệu quả kinh tế được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh là một chỉ tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình sản xuất kinh
doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản xuất và quản lý, trình
độ sử dụng của yếu tố đầu vào… Đây là thước đo ngày càng trở nên quan trọng
trong sự tăng trưởng kinh tế và là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong thời kỳ.
1.1.2. Hiệu quả chính trị xã hội.
Hiệu quả chính trị xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm giải quyết những yêu cầu của xã hội và đạt được các mục tiêu
chính trị xã hội nhất định. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh
tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân… Để phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững, Đảng và Nhà nước
ta đã có những đường lối, chính sách cụ thể để tăng cường hiệu quả kinh tế đi đôi
với hiệu quả chính trị xã hội. Xu thế phát triển mới trong thế kỷ 21 là kết hợp hài
hịa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội để tạo tiền đề và thúc đẩy sự phát triển,
chính vì vậy hiệu quả chính trị xã hội ngày càng được quan tâm và chiếm vị trí quan
trọng trong chính sách phát triển của bất kì chủ thể nào trong nền kinh tế.


3

1.2. Nội dung một số quan điểm hiệu quả kinh doanh.
1.2.1. Quan điểm 1.
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá ”. Theo quan điểm này,
Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể được tăng

lên do tăng chi phí sản xuất hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu
với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh
doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
1.2.2. Quan điểm 2.
Cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của phần
kết quả và phần tăng thêm của chi phí ”, quan điểm này đã xác định hiệu quả trên
cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó. Nhưng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều
có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng
lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết
với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất
kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ
sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó khơng
xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm này chỉ
đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà khơng đánh giá
được tồn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Quan điểm 3.
Quan điểm này cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết
quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó ”. Quan niệm này có ưu điểm là phản
ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với tồn
bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kin
doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa phản ánh được tương quan về lượng và chất
giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta phải


4

cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực
tế thì các yếu tố này khơng ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động.

1.2.4. Quan điểm 4.
Theo quan điểm này “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí hay các yếu tố đầu vào bỏ ra để đạt được kết qủa đó ”. Ta
có thể biểu diễn khái quát theo công thức: E = K / C , trong đó:
E là hiệu quả kinh doanh.
K là kết quả của q trình sản xuất kinh doanh.
C là chi phí hay các yếu tố đầu vào.
Kết quả đạt được có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm các nguồn lực
tài sản, nguồn vốn, lao động được sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Dựa trên cơ sở so sánh tương quan giữa kết quả đạt được với chi phí hay các
yếu tố đầu vào, quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các
nguồn lực trong sự vận động và biến đổi không ngừng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Và đây cũng là quan điểm được sử dụng làm cơ sở cho các nội dung được
trình bày trong bài viết này.
1.3. Bản chất, phân loại và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
1.3.1. Bản chất hiệu quả kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là việc phản ánh được tình hình sử
dụng các nguồn lực đầu vào một cách tối thiểu để đạt mục tiêu cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận.
1.3.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực cho cơng tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và
định mức hiệu quả kinh doanh để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh là hiệu quả
được xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan



5

hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận
đạt được cao và ổn định.
Hiệu quả kinh tế quốc dân hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả
xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp
mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào phát triển
xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động...
1.3.2.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối quan
hệ giữa kết quả và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí. Hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí .
1.3.2.3. Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà ta
xem xét đánh giá hiệu quả ngắn hay dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả xem xét
trong một giai đoạn, mang tính chất tạm thời. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả dược
xem xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài, mang tính chiến lược. Cần phải
kết hợp hài hồ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, khơng được chỉ vì lợi ích
trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, nó có liên quan tới tất cả các mặt trong hoạt động kinh doanh, do đó chịu tác
động của nhiều nhân tố khác nhau.
1.3.3.1. Nhân tố thị trường.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với thị trường kinh doanh
của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề then
chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?. Trong đó, thị trường

đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, cịn thị trường đầu
ra quyết định q trình tái sản xuất và tính hiệu quả trong kinh doanh.


6

1.3.3.2. Nhân tố về tổ chức quản lý.
Nhân tố này tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các
yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra
những quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, kịp thời tạo ra
những động lực to lớn để khuyến khích sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.3.3. Nhân tố kỹ thuật công nghệ.
Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng giúp
hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay của
vốn lưu động, tăng lợi nhuận, đảm bảo thực hiện yêu cầu quy luật tái sản xuất mở
rộng.
1.3.3.4. Nhân tố về lực lượng lao động.
Trong doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Bằng lao động sáng tạo của con người có thể tạo ra cơng nghệ
mới, thiết bị máy móc mới, nguyên vật liệu mới… có hiệu quả hơn hoặc cải tiến kỹ
thuật nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế so với trước. Trong thực tế máy móc hiện
đại đến đâu nếu khơng có con người sử dụng thì cũng khơng thể phát huy được tác
dụng. Ngược lại nếu có máy móc thiết bị hiện đại mà con người khơng có trình độ
sử dụng, trình độ kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý khơng những tăng được hiệu
quả kinh doanh mà cịn tốn kém chi phí bảo dưỡng sửa chữa vì những sai lầm, hỏng
hóc do khơng biết sử dụng gây ra. Vì vậy đây là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.


7


Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ KINH DOANH
2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh theo các quan điểm.
2.1.1. Quan điểm 1.
Bảo đảm sự kết hợp hài hoà các loại lợi ích xã hội, lợi ích doanh nghiệp, lợi
ích người lao động, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài... Nghĩa là đòi hỏi hiệu quả
kinh doanh phải xuất phát từ việc thoả mãn một cách chính đáng nhu cầu của các
chủ thể trong mối quan hệ mắt xích phụ thuộc lẫn nhau, từ thấp đến cao. Trong đó,
thoả mãn lợi ích của chủ thể này để tạo động lực, điều kiện thoả mãn lợi ích của chủ
thể tiếp theo và cứ thế cho đến mục đích và đối tượng chủ thể cuối cùng.
2.1.2. Quan điểm 2.
Theo quan điểm này thì hiệu quả kinh doanh phải là sự kết hợp hài hoà giữa
hiệu quả kinh doanh của các bộ phận trong doanh nghiệp với hiệu quả toàn doanh
nghiệp. Chúng ta khơng vì hiệu quả chung mà làm mất hiệu quả bộ phận. Và ngược
lại, cũng khơng vì hiệu quả kinh doanh bộ phận mà làm mất hiệu quả chung của
toàn bộ doanh nghiệp. Xem xét trên lĩnh vực rộng hơn thì quan điểm này địi hỏi
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ việc đảm bảo yêu cầu nâng cao
hiệu quả của nền sản xuất hàng hoá, của ngành, của địa phương, của cơ sở. Trong
từng đơn vị cơ sở khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng toàn bộ
các khâu của quá trình kinh doanh. Đồng thời phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ
tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo một mục tiêu
đã xác định.
2.1.3. Quan điểm 3.
Cần phải bảo đảm tính thực tiễn trong cơng tác đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa
phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ



8

2.1.4. Quan điểm 4.
Việc đảm bảo thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị, xã hội với nhiệm vụ kinh tế
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng. Trước hết ta phải
nhận thấy rằng sự ổn định của một quốc gia là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Mặt khác sự ổn định đó lại được quyết định bởi mức độ thoả mãn lợi
ích của các chủ thể trong quốc gia. Do vậy, theo quan điểm này đòi hỏi việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xuất phát từ mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đó là nhu cầu điều kiện để đảm bảo sự
phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân.
2.1.5. Quan điểm 5.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh phải căn cứ vào cả mặt hiện vật lẫn giá trị của
hàng hoá. Ở đây mặt hiện vật thể hiện ở số lượng và chất lượng sản phẩm, còn mặt
giá trị là biểu hiện bằng tiền của hàng hoá sản phẩm, của kết quả và chi phí bỏ ra.
Như vậy, căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về mặt hiện vật và mặt giá trị là một đòi
hỏi tất yếu trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng quát.
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng chi phí hay các yếu tố đầu vào.
Hiệu suất sử dụng chi phí hay các yếu tố đầu vào phản ánh cường độ hoạt
động của doanh nghiệp, là sự so sánh tương quan giữa đầu ra phản ánh kết quả sản
xuất và chi phí hay yếu tố đầu vào. Hiệu suất sử dụng chi phí hay yếu tố đầu vào
được xác định qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất hoạt động hay lượng hao phí chi
phí và các yếu tố đầu vào được biểu diễn tương ứng qua các chỉ tiêu sức sản xuất và
suất hao phí.
Các chỉ tiêu sức sản xuất có công thức xác định chung như sau:
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất
(1)
Sức sản xuất =
Chi phí hay yếu tố đầu vào

Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào đem lại mấy đơn
vị kết quả sản xuất. Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đầu vào, làm tăng hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, nếu trị


9

số của chỉ tiêu này nhỏ, sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu vào không
tốt, dẫn đến làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơng thức (1), chi phí hay yếu tố đầu vào bao gồm giá trị còn lại của tài
sản cố định, số lượng lao động, tổng chi phí sản xuất kinh doanh, tổng chi phí nhân
cơng…, kết quả sản xuất bao gồm rất nhiều chỉ tiêu khác nhau như tổng giá trị sản
xuất, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần từ hoạt
động kinh doanh, tổng số thu nhập thuần…
Đối với các chỉ tiêu phản ánh suất hao phí, cơng thức được xác định như sau:
Suất hao phí

=

Chi phí hay yếu tố đầu vào
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất

(2)

Thực chất đây là công thức nghịch đảo của công thức xác định chỉ tiêu sức sản
xuất (1). Suất hao phí là chỉ tiêu cho biết để có một đơn vị kết quả sản xuất doanh
nghiệp phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào. Trị số của chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực đầu vào càng có hiệu
quả, hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, nếu trị số tính ra càng lớn cho thấy
doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực đầu vào kém hiệu quả, dẫn đến hiệu quả kinh

doanh càng thấp.
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của chi phí hay các yếu tố đầu vào.
Tốc độ luân chuyển của chi phí hay các yếu tố đầu vào phản ánh khả năng sử
dụng chi phí hay các yếu tố đầu vào. Tốc độ luân chuyển của chi phí hay các yếu tố
đầu vào được đánh giá qua chỉ tiêu số vòng quay và thời gian một vòng quay của
từng đối tượng. Tốc độ luân chuyển càng cao khi số vòng quay của từng đối tượng
càng cao hay thời gian một vòng quay của từng đối tượng càng ngắn và ngược lại.
Chỉ tiêu số vịng quay có cơng thức xác định tổng quát như sau:
Số vòng quay của
.

=

Doanh thu thuần hoặc Giá vốn
Giá trị bình quân của từng đối tượng

(3)

từng đối tượng
Trong công thức (3), chỉ tiêu doanh thu thuần có thể dùng một trong ba chỉ
tiêu doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần từ hoạt động
kinh doanh hay tổng số thu nhập thuần, chỉ tiêu giá vốn có thể dùng giá vốn hàng


10

tiêu thụ, giá vốn hàng mua, giá thành sản xuất sản phẩm… tùy thuộc vào đối tượng
xác định tốc độ luân chuyển. Đối tượng là từng bộ phận yếu tố hay chi phí đầu vào
như các loại tài sản ngắn hạn ( tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho, khoản phải thu..),
vốn chủ sở hữu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn hàng bán…

Chỉ tiêu thời gian một vòng quay của từng đối tượng được xác định theo cơng
thức sau:
Thời gian một vịng quay

Thời gian kỳ phân tích
=

của từng đối tượng

(4)

Số vịng quay của từng đối tượng

2.2.3. Nhóm chỉ tiêu sức sinh lời của chi phí hay các yếu tố đầu vào.
Sức sinh lời của chi phí hay yếu tố đầu vào phản ánh khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng và có tính đại diện nhất trong hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được
xác định qua công thức sau:
Đầu ra phản ánh lợi nhuận
Sức sinh lời

=

(5)

Chi phí hay yếu tố đầu vào hoặc
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất

Chỉ tiêu sức sinh lời phản ánh một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hoặc một
đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất có thể đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu

đơn vị lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời
càng lớn làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, trị số của chỉ
tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lời càng thấp và làm cho hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp giảm.
Chỉ tiêu đầu ra phản ánh lợi nhuận có thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế,
lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận trước thuế và lãi vay, lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh…


11

2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh cá biệt.
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình qn

Chỉ tiêu này có thể tính tương tự cho các loại tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn.
Qua các chỉ tiêu này có thể đánh giá hiệu quả của quá trình quản lý và sản xuất.
2.3.1.2. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn (TSNH).
Số vòng quay TSNH

Doanh thu thuần
Giá trị TSNH bình qn

=

360

Số ngày 1vịng quay TSNH =
Số vòng quay TSNH
=
2.3.1.3. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (HTK).
Số vòng quay HTK

Doanh thu thuần hoặc Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình qn

=

Số ngày 1vịng quay HTK

=

360
Số vòng quay HTK

2.3.1.4. Tốc độ luân chuyển khoản phải thu (KPth).
Số vịng quay KPth

Doanh thu thuần
Giá trị KPth bình qn

=

Số ngày 1vòng quay KPth

=


360
Số vòng quay KPth

2.3.1.5. Sức sinh lời từ tài sản (ROA).
Sức sinh lời từ tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân


12

2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
2.3.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (VCSH).
Sức sinh lời của VCSH

=

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay

2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay.
Hệ số chi trả lãi vay


Chỉ tiêu này < 1: doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, lợi nhuận thu được khơng
đủ thanh tốn lãi vay.
Chỉ tiêu này = 1: doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng số lãi này chỉ vừa đủ
để thanh toán lãi vay, khơng có để nộp ngân sách nhà nước, tích lũy, phân chia cho
chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này >1: doanh nghiệp kinh doanh có lãi, sau khi thanh tốn lãi vay
cịn có thể nộp thuế cho ngân sách nhà nước, trích lập các quỹ doanh nghiệp, tích
lũy, phân chia cho chủ sở hữu.
2.3.2.2. Hiệu quả sử dụng nợ phải trả.
Số vòng quay các khoản
=

Tổng tiền hàng mua chịu
Các khoản nợ phải trả bình qn

=

360
Số vịng quay các khoản phải trả

phải trả
Thời gian 1 vòng quay
các khoản phải trả

2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận trên
=
chi phí từng loại


Lợi nhuận thuần
Tổng chi phí từng loại

2.4. Ý nghĩa công tác đánh giá hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực


13

mà doanh nghiệp có khả năng để tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển doanh nghiệp có những mục tiêu khác
nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm tồn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực. Để
thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà quản
trị phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều cơng cụ khác nhau. Trong đó đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu nhất để các nhà
quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả
kinh doanh không những kiểm tra đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay khơng và
hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà cịn cho phép các nhà quản trị tìm ra nguyên nhân,
các nhân tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên
cả hai phương diện giảm chi phí, tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị
kinh doanh, hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và
phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi tồn
doanh nghiệp mà cịn được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu
tố đầu vào ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương
diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trị rất

quan trọng và khơng thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm
đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh doanh như là các nhiệm
vụ, các mục tiêu để thực hiện. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là trình độ sử dụng
nguồn lực vào kinh doanh: trình độ sử dụng nguồn lực kinh doanh càng cao, các
doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu
vào hoặc tốc độ tăng của kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng của việc sử dụng nguồn
lực đầu vào. Đó là điều các nhà quản trị ln hướng đến. Do vậy mà hiệu quả kinh
doanh có vai trị vừa là cơng cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đồng
thời là mục tiêu để quản trị kinh doanh.


14

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi
tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi
hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều
kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của q trình sản
xuất có hạn thì để tăng lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời
tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều
phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong q trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh
như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất
giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.
Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng
của doanh nghiệp, địi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho q trình sản xuất mở
rộng theo đúng quy luật phát triển.


15

Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không chỉ là sự cạnh tranh về mặt hàng, chất lượng, giá cả mà còn là cạnh tranh
trên nhiều phương diện khác như uy tín, thương hiệu… Mục tiêu của doanh nghiệp
là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược
lại cũng có thể là cho doanh nghiệp khơng tồn tại được trên thị trường. Để đạt được
mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm
giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã khơng ngừng được cải
thiện nâng cao....

Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
3.2. Các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.1. Nghiên cứu, khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường.
Trong cơ chế kinh tế hiện nay, cạnh tranh là điều kiện, tiền đề cho sự phát triển
kinh tế. Trên thị trường, các doanh nghiệp đều hoạt động và cạnh tranh với nhau,
điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt nhanh chóng, kịp thời, chính xác và
đầy đủ các thông tin về thị trường để đưa ra các biện pháp tác động thích hợp tới
q trình kinh doanh của mình nhằm giành ưu thế trong cạnh tranh. Đó sẽ là điều
kiện để cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trường rất đa dạng địi hỏi phải ln ln đáp ứng ngày một
cao hơn về mọi mặt như chất lượng, mẫu mã… Chỉ trên cơ sở nắm bắt chính xác


16

đầy đủ và kịp thời nhu cầu của thị trường thì doanh nghiệp mới có căn cứ để lập
chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp trên cơ sở căn cứ
vào tiềm lực của mình để tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí
thấp nhất. Để nắm bắt được các thơng tin thị trường doanh nghiệp cần phải:
- Tổ chức hợp lý việc thu thập các nguồn thông tin từ các loại thị trường.
- Phân tích và xử lý chính xác, kịp thời các thông tin đã thu nhập được.
Từ hai bước trên xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả
năng đáp ứng. Việc nghiên cứu khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường phải trả lời
được các câu hỏi sau:
- Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với hàng hóa - dịch vụ của

doanh nghiệp.
- Giá cả, chi phí và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp với nhu cầu về hàng
hóa - dịch vụ của những loại thị trường đó.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ xác định cho mình một chiến lược phát triển thị
trường tối ưu, xây dựng phương án kinh doanh giúp cho doanh nghiệp luôn chủ
động trong kinh doanh, xử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong quá trình
kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có thể hạn chế đến mức tối đa các rủi ro.
3.2.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh.
Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh có ý
nghĩa quan trọng, nó là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm
tăng khả năng hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch và phương án kinh
doanh cả về số lượng, chất lượng và tiến độ thực hiện. Việc chuẩn bị đầy đủ các
điều kiện và yếu tố cho quá trình kinh doanh bao gồm:
- Nhân tố đầu vào nguyên vật liệu:
+ Việc cung cấp nguyên vật liệu phải kịp thời, đầy đủ, điều này sẽ đảm bảo
cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn.
+ Chất lượng của nguyên vật liệu phải đảm bảo vì chất lượng của nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu từ đó dẫn đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.


17

+ Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành,
do đó giảm chi phí nguyên vật liệu tới mức thấp nhất đồng nghĩa với hạ giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nguyên vật liệu không những giữ vai trị quan trọng trong q trình sản xuất,
mà cịn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính trong
doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra đối với yếu tố này trong công tác quản lý là phải
cung ứng đúng tiến độ, số lượng, chủng loại, quy cách và với chi phí thấp nhất. Chỉ

trên cơ sở đó mới đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Nhân tố máy móc thiết bị, cơng nghệ:
Trong cơ chế thị trường, nhân tố máy móc thiết bị và cơng nghệ có vai trị
ngày càng quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Máy móc thiết bị tiến bộ sẽ làm cho năng suất lao động tăng, chất lượng sản
phẩm tăng, điều đó ảnh hưởng đến giá thành và khả năng cạnh tranh, từ đó tăng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố này cũng tác động đến thị trường,
đến người cung cấp, ảnh hưởng tới khách hàng, đến vị thế cạnh tranh và quá trình
sản xuất của doanh nghiệp trên thị trường.
Một yếu tố cũng hết sức quan trọng khác đó là kỹ thuật cơng nghệ. Cơng nghệ
thơng tin, tin học tiến bộ giúp cho doanh nghiệp thu thập, xử lý, truyền đạt thông tin
kinh tế xã hội phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lưu trữ thông tin từ đó tạo ra
các điều kiện phát triển cho doanh nghiệp.
- Nhân tố lao động:
Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Muốn cho
mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cần phải hình thành một cơ cấu lao động
tối ưu trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo
đủ số lượng ngành nghề, chất lượng, giới tính và lứa tuổi, đồng thời được phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các
cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều
có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi toàn
doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản xuất


18

được tiến hành cân đối, nhịp nhàng liên tục, là cơ sở để đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặt khác doanh nghiệp phải xây dựng cho mình các định mức lao động để làm
căn cứ xác định chất lượng sản phẩm, lượng lao động hao phí, không những thế

doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện pháp quan trọng
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.3. Tổ chức quá trình kinh doanh theo phương án đã đề ra.
- Tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ:
Trong cơ chế thị trường để tồn tại đứng vững trong điều kiện cạnh tranh, bản
thân các doanh nghiệp ngoài việc tăng sản lượng hàng hóa sản xuất ra cịn phải tăng
sản lượng tiêu thụ từ đó tăng lợi nhuận. Sản phẩm sản xuất ra phải tiêu thụ được sao
cho phù hợp với quy luật tái sản xuất mở rộng, tăng được sản lượng hàng hóa sản
xuất tức là doanh nghiệp đã tận dụng được các yếu tố lao động, máy móc thiết bị,
thời gian và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để từ đó hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường như vậy sẽ
tăng được sản lượng hàng hóa tiêu thụ.
- Giảm chi phí:
Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và vận động
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với cạnh tranh, muốn thắng lợi trong cạnh tranh thì vấn đề giảm một đồng chi
phí làm tăng một đồng lợi nhuận, hơn nữa các doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản
xuất và tiêu thụ hàng hóa tùy theo chi phí và giá bán hàng.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí
lao động vật hóa và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đó bỏ ra để
tiến hành hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Sự tham gia của các
yếu tố sản xuất của doanh nghiệp có sự khác nhau sẽ hình thành chi phí tương ứng.
Vậy khi các doanh nghiệp giảm được chi phí sản xuất kinh doanh xuống là đã hạ
được giá thành và góp phần làm tăng lợi nhuận.


19

- Tăng năng suất lao động:
Việc tăng năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như chuẩn bị các điều

kiện cần thiết cho quá trình kinh doanh, phát triển trình độ đội ngũ lao động như
đào tạo mở lớp tại doanh nghiệp, cử đi học… tạo động lực cho tập thể và cá nhân
người lao động vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu
quả kinh doanh, khi lực lượng lao động có trình độ cao thì có thể khai thác tối đa
ngun vật liệu, cơng suất máy móc, thiết bị cơng nghệ tiên tiến, việc phân cơng bố
trí cơng việc cho người lao động phù hợp với trình độ năng lực khơng những tăng
suất mà cịn tại ra sự phấn khởi hăng say và tâm lý tốt cho người lao động.
- Công tác quản trị và tổ chức sản xuất:
Đây cũng là vấn đề lớn góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp mà thích ứng với mơi trường kinh doanh, nhanh nhạy với sự
thay đổi của môi trường, bộ máy của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, năng động, linh
hoạt giữa các bộ phận của doanh nghiệp phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn chế độ trách nhiệm tránh sự chồng chéo và nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh thì sẽ góp
phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
3.2.4. Tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Việc tổ chức q trình tiêu thụ hàng hóa dịch vụ sẽ làm cho hàng hóa dịch vụ
của doanh nghiệp lưu thông, không bị ứ đọng, giúp cho vòng quay của vốn lưu
động tăng nhanh, làm giảm chi phí tiêu thụ và do đó lợi nhuận thu được cao dẫn tới
tăng hiệu quả kinh doanh. Muốn vậy phải thực hiện các biện pháp cụ thể để tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng tăng.
- Tổ chức kênh tiêu thụ: Doanh nghiệp có thể áp dụng các kênh tiêu thụ phù
hợp với doanh nghiệp sao cho có lợi nhất.
+ Kênh trực tiếp: Hàng hóa từ doanh nghiệp sản xuất được bán thẳng đến
người tiêu dùng. Hình thức này đảm bảo mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất
và người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu của người tiêu
dùng một cách nhanh chóng nhất để đáp ứng nhu cầu đó.


20


+ Kênh gián tiếp: Là hình thức trong đó sử dụng trung gian tùy theo số lượng
trung gian mà có thể có kênh tiêu thụ dài hay ngắn khác nhau. Qua việc tiêu thụ
bằng trung gian sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng được thị trường, chi phối được thị
trường rộng lớn, tăng khả năng cạnh tranh thông qua lợi thế của trung gian về vị trí
đặt cửa hàng, kinh nghiệm tiêu thụ.
- Sử dụng các phương pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:
+ Hoạt động quảng cáo là hoạt động rất phổ biến trong cơ chế thị trường,
hoạt động này có mục đích tun truyền về các sản phẩm, giới thiệu về cơng ty với
mọi người và từ đó kích thích nhu cầu mua hàng của họ
+ Đưa sản phẩm của doanh nghiệp tới bán và giới thiệu các các hội chợ triển
lãm, bằng cách này người tiêu dùng có thể trực tiếp tìm hiểu sản phẩm về doanh
nghiệp. Thơng qua đó doanh nghiệp có thể tìm kiếm khách hàng.
+ Dịch vụ bán hàng hiện nay được các doanh nghiệp trong và ngồi nước đặt
lên hàng đầu có thể thực hiện dưới các hình thức như hỗ trợ vận chuyển cho khách
hàng ở xa, cho những người mua hàng với số lượng lớn. Điều này sẽ khuyến khích
các khách hàng mua nhiều sản phẩm của doanh nghiệp để được hưởng dịch vụ sau
khi bán hàng.
+ Bảo hành, đổi hàng bị hỏng do lỗi kỹ thuật của doanh nghiệp, điều này
khiến khách hàng sẽ yên tâm khi sử dụng các sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp
sản xuất.
+ Khuyến khích việc tăng mức tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý bằng những
khoản tiền thưởng khiến cho những người bán hàng của doanh nghiệp càng thêm
năng động tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm thị trường mới.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng chiến lược về giá:
+ Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới mẫu mã đi kèm với chất lượng
sản phẩm, đồng thời đưa ra nhiều mặt hàng mới để mở rộng thị trường kinh doanh.
+ Thực hiện chính sách giá cả có chiết khấu, giảm giá cho các đại lý chi
nhánh của cơng ty nhằm khuyến khích họ mua lượng hàng lớn và bán được nhiều
hàng, tích cực hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm.



21

+ Chính sách giá cả theo thị trường. tại mỗi khu vực, vùng địa lý khác nhau
nên có những mức giá khác nhau sao cho phù hợp với cùng loại sản phẩm.
+ Chính sách giá cạnh tranh: doanh nghiệp áp dụng mức giá thấp khi muốn
xâm nhập thị trường mới hay muốn cạnh tranh với đối thủ trên thị trường, điều này
giúp sản phẩm tiêu thụ nhanh hơn, khách hàng dễ chấp nhận hơn sản phẩm của
doanh nghiệp.
3.2.5. Hoàn thiện cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp.
Để thực hiện hệ thống các mục tiêu kinh tế xã hội đã định, trong quá trình sản
xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xác định được cơ cấu sản xuất sản phẩm
chính. Đó là cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, trên cơ sở khả
năng của doanh nghiệp cho phép tối đa hóa lợi nhuận.
Trong điều kiện nhu cầu thị trường rất đa dạng và thường xuyên biến động,
tiến bộ khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp
phải được coi là cơ cấu động, nghĩa là phải liên tục hoàn thiện và đổi mới. Đó là
một trong những điều kiện bảo đảm doanh nghiệp thích ứng với mơi trường kinh
doanh để tồn tại và phát triển. Đổi mới cơ cấu sản phẩm được thực hiện theo nhiều
hướng khác nhau:
- Thu hẹp danh mục sản phẩm bằng cách loại bỏ những sản phẩm lỗi thời,
những sản phẩm có sức cạnh tranh kém và những sản phẩm khơng có khả năng tạo
ra lợi nhuận.
- Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhưng cải tiến, hồn thiện về
hình thức, hồn thiện về nội dung, tạo ra nhiều kiểu dáng.
- Bổ sung thêm vào danh mục sản phẩm những sản phẩm mới phù hợp với nhu
cầu thị trường và xu hướng phát triển của khoa học cơng nghệ.
- Chuyển hóa vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp,
bằng cách thay đổi định lượng sản xuất của mỗi loại.



22

KẾT LUẬN
Bên cạnh việc giải quyết thỏa đáng ba vấn đề kinh tế then chốt là: Sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? thì trên hết điều mà doanh nghiệp luôn
hướng đến là kinh doanh có hiệu quả. Những khó khăn thử thách này chỉ có thể giải
quyết bằng cách vận dụng linh hoạt, đúng đắn những chính sách, chiến lược kinh
doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ quan trọng giúp
nhà quản trị, chủ sở hữu, nhà đầu tư đưa ra các quyết định.
Qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, không những hệ thống kiến thức
về đánh giá hiệu quả kinh doanh mà qua đó cịn đề xuất một số biện pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên việc vận dụng, kết hợp các biện pháp còn
tùy thuộc đặc điểm kinh doanh, chiến lược hoạt động của nhà quản trị và tùy vào
từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Xuân Quỳnh đã quan tâm hướng dẫn, chỉnh
sửa, bổ sung kiến thức cho em hoàn thành bài đề án này.
Với kiến thức còn hạn chế do vậy bài đề án không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ để bài đề án được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày tháng 11 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tâm Nguyện


23




×