Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số vấn đề về xây dựng và thực hiện Kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học của công ty AIT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.48 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ngành công nghệ thông tin ở nước ta làm một trong những
ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Đối với nước ta hiện nay điều đó
có một ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi vì ngành này đòi hỏi ít vốn mà giá
trị gia tăng mà nó tạo lên lại rất cao. Nó rất phù hợp với điều kiện nước ta
vì nước ta hiện nay còn nghèo và thiếu vốn. Khi ngành công nghệ thông tin
đã phát triển thì nó sẽ là động lực quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế
càng phát triển hơn. Trong thời gian vừa quan chúng ta thấy có những sự
kiện hết sức quan trọng diễn ra trong nghành công nghệ thông tin như: Chủ
tịch tập đoàn phần mềm hàng đầu thế giới Billgate sang thăm Việt Nam,
tập đoàn phần cứng hàng đầu thế giới Intel đầu tư hơn nửa triệu USD vào
nước ta. Điều đó cho thấy nghành công nghệ thông tin của nước ta trong
tương lai sẽ là một ngành hết sức quan trọng. Việt Nam trong tương lai sẽ
là một điểm sáng về công nghệ thông tin.
Tuy nhiên trên thực tế hiện nay hầu hết các công ty công nghệ thông
tin ở Việt Nam còn gặp tương đối nhiều khó khăn trong kinh doanh,
nguyên nhân thì có nhiều nhưng trong thời gian thực tập tại công ty AIT
em thấy một trong những nguyên nhân cơ bản cản trở sự phát triển của
công ty đó là: Khâu lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh chưa tốt.
Việc xây dựng Kế hoạch kinh doanh là một vấn đề hết sức phức tạp, đòi
hỏi phải tính đến các vấn đề thuận lợi và khó khăn bên trong và bên ngoài
trên cơ sở chiến lược kinh doanh đã đề ra của công ty sao cho hoạt động
kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường,
để thích ứng với môi trường luôn thay đổi, công ty AIT muốn thành công
cần phải có khả năng ứng phó với mọi tình huống. Điều này đòi hỏi nhà
quản trị phải nắm được những xu thế đang thay đổi, tìm ra những yếu tố
then chốt đảm bảo thành công, biết khai thác những ưu thế, hiểu được
những điểm mạnh, điểm yếu của mình và của các đối thủ cạnh tranh, hiểu
được mong muốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của công ty, biết
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách tiếp cận thị trường nhằm tìm ra các cả hội kinh doanh, từ đó vạch ra
kế hoạch kinh doanh đúng đắn.
Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc chọn đề tài này để nghiên cứu, em muốn làm sáng tỏ hơn lý
thuyết về xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh. Vận dụng những lý
thuyết đó và kiến thức đã học cộng với thời gian đi thực tập để nêu ra
nhưng khó khăn về xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh đang xẩy ra
trong công ty TNHH AIT. Từ đó, đề ra những giải pháp góp phần tháo gỡ
những khó khăn cho công ty. Thông qua đó làm cho công ty TNHH AIT
hoạt động hiệu quả hơn.
Với mục tiêu nghiên cứu những vấn đề lý luận, phương pháp luận và
phương pháp cụ thể để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại, nghiên cứu cả sở hình thành các chính sách, biện pháp về chỉ
đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh máy tính và các thiết bị tin học
của công ty AIT. Bên cạnh đó, để phân tích thực trạng tình hình xây dựng
và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty AIT trong thời gian từ năm
2001 đến nay, nhận thức được mặt mạnh cũng như mặt yếu cần khắc phục
trong vấn đề này, qua đó đề ra những giải pháp giúp công ty xây dựng được
Kế hoạch kinh doanh đúng đắn, thực hiện Kế hoạch kinh doanh máy tính
và các thiết bị tin học của công ty hiệu qủa hơn; em đi sâu vào nghiên cứu
đề tài:
"Một số vấn đề về xây dựng và thực hiện Kế hoạch kinh doanh
máy tính và các thiết bị tin học của công ty AIT".
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu ngắn, kiến thức cũng có hạn, phạm vi và lĩnh
vực nghiên cứu mới nên em chỉ tập trung vào việc đánh giá sơ bộ hiệu quả
hoạt động kinh doanh Công ty TNHH AIT thông qua số liệu em thu thập

được của một số năm gần. Nêu ra một số khó khăn điển hình của công ty
trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời cũng làm rõ một số bất cập trong việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch, vận dụng vào trường hợp cụ thể là công ty
TNHH AIT. Từ đó đề ra những giải pháp để để nhằm mục đích tháo gỡ
những khó khăn cho công ty TNHH AIT.
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan nơi em thực
tập. Chủ yếu là ở các phòng sau, Phòng Hành chính và Phòng Kế toán của
Công ty AIT. Ngoài những dữ liệu sơ cấp thu thập được, em còn sử dụng
các dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập,
các tạp chí chuyên ngành, thông tin trên báo chí, truyền hình, internet và
các nghiên cứu trước đây.
* Phương pháp phân tích dữ liệu
Chủ yếu em sử dụng một số các phương pháp sau:
 Phương pháp tổng hợp số liệu dựa trên: các báo cáo, tài liệu
của cơ quan thực tập, các số liệu thống kê
 Phương pháp so sánh: theo thời gian, theo chỉ tiêu…
 Phương pháp đồ thị và biểu đồ: bằng hình ảnh, tính chất của
đồ thị để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân
tích.
 Phương pháp chuyên gia cùng với việc phân tích các dữ liệu
thu thập được, em còn tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đưa ra các
nhận định, rút ra kết luận có tính chính xác hơn
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty TNHH ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin AIT, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
do kiến thức cũng như thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài viết này sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự quan tâm góp ý

của các thầy cô và bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn nữa.
Qua đây em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
PGS.TS Lê Thị Anh Vân thuộc khoa Khoa học quản lý- trường Đại học
Kinh tế quốc dân và tập thể các anh chị cô chú của công ty AIT đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đây để em hoàn thành tốt
bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Thanouvan LEUANGMANY
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
Chương I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
KẾ HOẠCH KINH DOANH
I. VAI TRÒ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
1. Khái niệm:
Lập kế hoạch kinh doanh là quá trình xác định làm sao đạt được
những mục tiêu dài hạn của tổ chức với các nguồn lực có thể huy động
được.
Như vậy, về mặt nội dung, lập kế hoạch là quá trình xây dựng chiến
lược và không ngừng hoàn thiện, bổ sung chiến lược khi cần thiết. Nói cách
khác, lập kế hoạch xoay quanh việc xây dựng kế hoạch dưới các hình thức:
chiến lược, chính sách, thủ tục, quy tắc, các chương trình, các ngân quỹ; và
dưới các cấp độ của kế hoạch:
2. Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh
- Lập kế hoạch giúp doanh nghiệp theo sát tình hình thị trường và đối phó
được với sự thay đổi của môi trường. Là một doanh nghiệp kinh doanh, các
tình hình các đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi của môi trường kinh tế, chính
trị, xã hội, văn hoá là những yếu tố cực kỳ nhạy cảm có tác động trực tiếp
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Lập kế hoạch giúp doanh nghiệp có thể

đối phó được những biến động này từ phía môi trường.
- Lập kế hoạch có ý nghĩa quyết định trong việc liên kết giữa hành động
của các cá nhân trong một tập thể là doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu.
Có kế hoạch, sự liên kết và phối hợp giữa các cá nhân sẽ trở nên chặt chẽ
hơn, từ đây tạo ra sức mạnh liên kết tiến tới mục tiêu.
- Lập kế hoạch là căn cứ cho công tác kiểm tra, thanh tra. Lập kế hoạch
kinh doanh là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
để đạt được những mục tiêu đó. Không có kế hoạch, nhà quản lý và các
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân viên của họ có rất ít cơ hội để đạt được mục tiêu của mình, không biết
khi nào và ở đâu phải làm gì. Lúc này việc kiểm tra sẽ trở nên rất phức tạp.
Ngoài ra trong thực tế, những kế hoạch tồi cũng ảnh hưởng xấu tới tương
lai của toàn bộ tổ chức.
3. Các loại hình kế hoạch
Kế hoạch được phân theo cấp bao gồm hai cấp kế hoạch cơ bản là:
kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp. Các kế hoạch chiến lược do
những nhà quản lý cấp cao cuả tổ chức thiết kế nhằm xác định những mục
tiêu tổng thể thiết kế nhằm xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức.
Các kế hoạch tác nghiệp bao gồm những chi tiết cụ thể hoá của các kế
hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng tháng,
hàng tuần thậm chí hàng ngày như là kế hoạch phân công, kế hoạch nhân
công, kế hoạch tiến độ, kế hoạch nguyên liệu tồn kho.
Giữa hai loại kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp, sự khác
biệt chủ yếu trên 3 mặt:
- Thời gian: kế hoạch chiến lược thường cho khoảng thời gian từ 2, 3 năm
trở lên, trong một số trường hợp có thể lên tới 10 năm. Trong khi đó, kế
hoạch tác nghiệp thường chỉ cho một năm trở xuống.
- Phạm vi hoạt động: kế hoạch chiến lược tác động tới các mảng hoạt động
lớn, liên quan đến tương lai của toàn bộ tổ chức. Kế hoạch tác nghiệp chỉ

có một phạm vi hạn hẹp ở trong một mảng hoạt động của tổ chức
- Mức độ cụ thể: Các mục tiêu chiến lược thường cô đọng và tổng thể (thuê
về tính định tính). Trong khi đó, các mục tiêu của kế hoạch tác nghiệp
thường cụ thể, chi tiết (thiên về định lượng).
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và thực hiện kế
hoạch
4.1. Khả năng cạnh tranh của tổ chức:
Xem xét nhân tố này đựơc cân nhắc dựa trên mô hình phân tích
“Năm lực lượng” của M. Porter. Mô hình này xem xé khả năng cạnh tranh
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của tổ chức trong môi trường hoạt động của nó được xác định bởi các
nguồn lực kỹ thuật và kinh tế của tổ chức và năm lực lượng môi trường:
- Khả năng thương lượng với nhà cung cấp;
- Khả năng thương lượng với khách hàng;
- Mối đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh;
- Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế;
- Tính khốc liệt của cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
4.2. Mức độ tăng trưởng và thị phần của tổ chức trên thị trường
Với mục đích là để xác định một sự cân đối giữa các ngành của tổ
chức và phân bổ các nguồn lực của tổ chức vào các ngành một cách hợp lý.
Mức độ tăng trưởng và thị phần của tổ chức trên thị trường cũng có
ảnh hưởng lớn tới quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch của tổ chức.
Nghiên cứu mức độ tăng trưởng và thị phần của tổ chức trên thị trường
quyết định sản phẩm của tổ chức thuộc loại sản phẩm nào: sản phẩm Ngôi
sao, sản phẩm Nghi vấn, sản phẩm Con bò sữa, hay chỉ là sản phẩm bỏ đi.
Qua phân tích về mức độ tăng trưởng và thị phần của tổ chức trên thị
trường đưa ra kế hoạch, chiến lược như: phân đoạn thị trường, chiến lược
tiếp quản và sát nhập, chiến lược liên minh (hỗn hợp).
4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ của tổ chức:

Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu hay còn gọi là phân tích bên trong
trên các giác độ như: nhân sự, tài chính, công nghệ, uy tín, danh tiếng, mối
quan hệ, văn hoá, truyền thống… của tổ chức.
Việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối, chủ yếu có sự so sánh
với mặt bằng chung trong ngành.
Trong thực tế, mô hình SWOT được sử dụng khá rộng rãi trong việc
đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe doạ của tổ chức, đây cũng
là một công cụ hữu hiệu cho tổ chức trong việc xây dựng và thực thi các kế
hoạch và chiến lược lớn của mình nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. NỘI DUNG CỦA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH
1. Nội dung của quá trình xây dựng kế hoạch
Quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh trải qua các bước sau:
1.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
Sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức được xác định thông qua việc trả
lời câu hỏi “chúng ta là ai ?”, “Mục tiêu định hướng cho chúng ta là gì?”
Những mục tiêu chung này tạo ra những phương hướng rộng lớn cho việc
ra quyết định và nó không thay đổi trong nhiều năm.
1.2. Phân tích những đe dọa và cơ hội, những điểm mạnh và điểm yếu
Chúng ta phải phân tích được các yếu tố của môi trường kinh doanh,
đánh giá các cơ hội và đe dọa có thể có trong tương lai.
Để phân tích cơ hội đe doạ thì chúng ta phải tiến hành phân tích các
yếu tố sau:
 Phân tích các y ế u t ố bên ngoài:
Phân tích các yếu tố bên ngoài bao gồm các yếu tố thuộc phạm vi
vĩ mô như kinh tế (lạm phát, lãi suất, tỉ giá…), chính trị luật pháp (các
văn bản pháp luật, chính sách nhà nước), điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng,
khí hậu…), mức độ công nghệ và các yếu tố xã hội của thị trường mục

tiêu lẫn các yếu tố vi mô (tác nghiệp) như là yếu tố người tiêu thụ, người
cung ứng và các đối thủ cạnh tranh ở thị trường mục tiêu để giúp công ty
nhận biết, đánh giá cơ hội và nguy cơ ở thị trường mục tiêu. Từ đó, công
ty tổ chức phát triển chiến lược phù hợp với mục tiêu dài hạn và thiết kế
kế hoạch, chính sách phù hợp với mục tiêu ngắn hạn bằng cách tận dụng
những cơ hội từ môi trường và hạn chế những nguy cơ do môi trường
mang lại.
 Phân tích các y ế u t ố bên trong:
Phân tích các yếu tố bên trong nhằm tìm ra điểm mạnh và yếu
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp thông qua việc đánh giá các yếu tố chủ yếu của công ty
như kinh doanh, tài chính, kế toán, nhân sự và sản xuất và cả mối quan
hệ giữa các yếu tố này. Từ điểm mạnh và điểm yếu của mình, công ty sẽ
thiết lập mục tiêu kết hợp cùng với các cơ hội và nguy cơ từ bên ngoài để
tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.
 Tổng h ợ p các y ế u t ố ảnh h ư ởng:
Phân tích mối quan tâm của công ty đối với các yếu tố ảnh hưởng
bằng các ma trận có cấu trúc như sau:
Các yếu tố
ảnh hưởng
Mức độ quan
trọng của
yếu tố đối
với ngành
Mức độ quan
trọng của yếu
tố đối với
công ty
Tính chất tác

động
Điểm cộng
dồn
(1) (2) (3) (4) (5)
(1) Liệt kê lần lượt các yếu tố ảnh hưởng đến ngành nói chung và
công ty nói riêng.
(2) Mức độ quan trọng: được đo lường từ 1 (thấp nhất) đến 3 (cao
nhất) cho mỗi yếu tố. Đây là mức tương ứng với mức ảnh hưởng từng yếu
tố đối với ngành.
(3) Phân loại: điểm số chạy từ 1 (thấp nhất) đến 3 (cao nhất) thể hiện
mức độ quan trọng hiện thời của mỗi yếu tố đối với công ty.
(4) Tính chất tác động: có 2 biến cố :trừ (-) yếu tố gây nên nguy cơ
hay là điểm yếu còn (+) tạo nên cơ hội hay điểm mạnh.
(5) Số điểm quan trọng: con số này được tính bằng “mức độ quan
trọng
×
phân loại”, với các yếu tố có điểm âm thì công ty có chính sách
hạn chế, khắc phục, còn điểm dương thì cố gắng phát huy tuỳ theo độ
lớn của số điểm.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cụ thể như sau:
 Ma trận các y ế u t ố bên ngoài :
Để tổng hợp mức độ quan trọng của các yếu tố bên ngoài đối với
ngành và mức quan trọng các yếu tố này đối với công ty, có thể sử dụng
các ma trận tổng hợp các yếu tố bên ngoài. Từ các ma trận này cho phép
công ty tóm tắt và đánh giá từng yếu tố để có cái nhìn tổng quát mức độ
ảnh hưởng từng cơ hội và nguy cơ đối với ngành.
 Ma trận các y ế u t ố bên trong:
Ma trận này sẽ xác định mức độ quan trọng từng yếu tố nội bộ trong

tổng thể 1 công ty (xây dựng điển hình theo ngành) và đánh giá mức độ
điều chỉnh cơ cấu nội bộ của công ty có phù hợp với yêu cầu của ngành
trong tình hình hiện nay không?
 Phân tích SWOT :
Phân tích SWOT là đặt các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm
yếu ảnh hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của doanh nghiệp trong
mối quan hệ tương tác lẫn nhau, sau đó phân tích xác định vị thế chiến
lược của mỗi quan hệ.
Sơ đồ 2: Mô hình ma trận SWOT
Mặt mạnh (Strengths) Mặt yếu (Weaknesses)
Cơ hội (Opportunities) Chiến lược kết hợp SO Chiến lược kết hợp WO
Nguy cơ (Threats) Chiến lược kết hợp ST Chiến lược kết hợp WT
Trong đó:
- Chiến lược SO- chiến lược “phát triển”: kết hợp yếu tố cơ hội
và điểm mạnh cuả công ty để thực hiện bành trướng rộng và phát triển đa
dạng hoá.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chiến lược WO: các mặt yếu nhiều hơn hẳn mặt mạnh nhưng bên
ngoài có các cơ hội đang chiếm ưu thế, tương ứng với tên gọi “cạnh
tranh”.
- Chiến lược ST: đây là tình huống công ty dùng điều kiện
mạnh mẽ bên trong để chống lại các điều kiện cản trở bên ngoài. Chiến
lược này được gọi là chiến lược “chống đối”.
- Chiến lược WT- “Phòng thủ”:Công ty không còn đối phó được với
các nguy cơ bên ngoài, bị tước khả năng phát triển. Tình huống này công
ty chỉ có 2 hướng là phá sản hay liên kết với công ty khác.
1. 3. Xác định các tiền đề cho kế hoạch
Xác định xem những nguồn lực mà ta có thể huy động cho việc thực
hiện kế hoạch là gì? Chuẩn bị các giải pháp đối phó với rủi ro trong quá

trình thực hiện kế hoạch.
1.4. Xây dựng các phương án chiến lược
Sau khi phân tích, đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện, những
người tham gia hoạch định cần vạch ra các chiến lược dự thảo để lựa chọn
một chiến lược thích hợp nhất đối với tổ chức.
Có thể có các dạng chiến lược sản xuất – kinh doanh sau:
• Chiến lược thâm nhập thị trường: tìm kiếm cơ hội phát triển trong
các thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động với những hàng hóa hoặc
dịch vụ hiện có.
• Chiến lược mở rộng thị trường: tìm kiếm những thị trường mới
cho sản phẩm hiện có.
• Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển những sản phẩm mới,
cải tiến những sản phẩm hiện có về tính năng tác dụng, cải tiến bao bì, vải
tiến nhãn hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm...
• Chiến lược đa dạng hóa trong kinh doanh: doanh nghiệp có thể
mở ra các lĩnh vực sản xuất – kinh doanh mới, vừa sản xuất ra sản phẩm,
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vừa mở ra nhiều dịch vụ mới để hấp dẫn khách hàng, bỏ vốn đầu tư vào
nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
• Chiến lược tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ: chiến lược tạo ra
sự khác biệt về sản phẩm hoặc dịch vụ là một chiến lược có sức cạnh tranh
rất lớn.
• Chiến lược dẫn đầu về giá thấp: Muốn có hàng hóa – dịch vụ giá
thấp, các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất với số lượng lớn, áp dụng
công nghệ có năng suất cao, sử dụng nhân công có giá thấp, đưa vào áp
dụng các loại vật liệu mới rẻ tiền, tăng cường quản lý để hạ thấp chi phí
trong sản xuất – kinh doanh.
1.5. Đánh giá các phương án
Sau khi xây dựng được các phương án, thực hiện đánh giá các phương án.

1. 6. Chọn phương án tối ưu
Phương án nào cho chúng ta cơ hội tốt nhất để đạt được mục tiêu đã
đề ra với chi phí thấp nhất hoặc với lợi nhuận cao nhất là phương án sẽ
được chọn.
1.7. Xây dựng các kế hoạch phụ trợ để thực hiện kế hoạch chính
Một kế hoạch chính cần phải có các kế hoạch phụ trợ. Ví dụ, bên cạnh
kế hoạch sản xuất chính của công ty đã đề ra là sản xuất sản phẩm A, cần
có rất nhiều các kế hoạch phụ trợ như kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch
lao động tiền lượng, kế hoạch sửa chữa thiết bị, kế hoạch cung cấp năng
lượng, kế hoạch quảng cáo và khuyến mãi...
1.8. Lượng hóa các kế hoạch bằng việc lập kế hoạch ngân quỹ
Sau khi quyết định đã được công bố. kế hoạch đã được xây dựng
xong, bước cuối cùng làm cho các kế hoạch có ý nghĩa đó là lượng hóa
chúng bằng cách chuyển chúng sang dạng các chỉ tiêu về tài chính (các
khoản thu, chi, lợi nhuận ...) và nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.9. Thực hiện kế hoạch kinh doanh
Tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh.
2. Phương pháp xây dựng kế hoạch kinh doanh
2.1. Phương pháp cân đối:
Được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Xác định nhu cầu về các yếu tố kinh doanh để thực hiện các
mục tiêu kinh doanh dự kiến.
- Bước 2: Xác định khả năng bao gồm khả năng đã có và chắc chắn sẽ
có của doanh nghiệp về các yếu tố kinh doanh.
- Bước 3 : Cân đối giữa nhu cầu và khả năng về các yếu tố kinh doanh.
2.2. Phương pháp phân tích các nhân tố tác động:
Khi xây dựng kế hoạch kinh doanh các nhà hoạch định kế hoạch sẽ xem
xét các yếu tố sau:

- Sự phát triển về dân số và nhóm lứa tuổi
- Các yếu tố chính trị, pháp luật: luật cạnh tranh, luật môi trường
- Sự biến động của thị trường và thái độ khách hàng
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp: phần thị trường, chu
kỳ sống của sản phẩm, chất lượng lao động, tình hình doanh thu…
2.3. Phương pháp lợi thế vượt trội:
Phương pháp này gợi mở cho các nhà hoạch định kế hoạch xem xét
các lợi thế vượt trội phải theo đuổi để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp
lợi thế vượt trội:
- Trên lĩnh vực tiêu thụ trong việc khai thác các kênh tiêu thụ cùng với
các đối tác khác
- Trong liên doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá
- Nhờ năng lực và trình độ của quản trị gia trong việc giải quyết từng
vấn đề phát sinh
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Mỗi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều có tính chất thời
điểm và thời đoạn đến thời gian nào đó nó sẽ bị thị trường từ chối. Người
hoạch định kế hoạch kinh doanh sẽ quyết định chỉ kinh doanh loại mặt
hàng nào. Do đó việc phân tích chu kỳ sống của sản phẩm là một phương
pháp kế hoạch quan trọng.
Các giai đoạn Thâm nhập Tăng trưởng Chín muồi Suy thoái
Đối thủ cạnh tranh Rất ít Nhiều Nhiều Ít đi
Thị phần của DN Rất cao Cao Ít dần ít
Vị trí của thị trường Dẫn đầu Bị cạnh tranh Bán ít dần Bị chặn
Mức doanh thu Tăng chậm Tăng nhanh Tăng chậm Giảm
Kết quả Hoà vốn Lãi lớn Lãi giảm Lỗ
Sự co giãn giá cả Ít Trung bình Lớn Ít
Bảng chu kỳ sống của sản phẩm

2.5. Phương pháp đường cong kinh nghiệm
Phương pháp này dựa vào kết quả nghiên cứu của nhóm tư vấn
Boston. Thực chất là việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong cùng
ngành nghề trên cơ sở mối quan hệ giữa việc giảm chi phí trên một đơn vị
sản phẩm với việc tăng số lượng sản phẩm. Theo kết quả nghiên cứu nếu
sản lượng tăng gấp đôi thì chi phí có thể hạ từ 20% đến 30% (không kể lạm
phát).
2.6. Phương pháp mô hình PISM
Đây là phương pháp áp dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ. Thực chất là việc
phát hiện sự trao đổi các kết quả có tính chất chiến lược để từ đó xác định
kế hoạch kinh doanh.
Khi hoạch định kế hoạch, nhà quản trị phải phân tích năm vấn đề sau
được coi là nhân tố kết quả chiến lược dưới đây:
- Sự hấp dẫn của thị trường: Mức tăng thị trường, tỷ lệ xuất khẩu…
- Tình hình cạnh tranh: Tính loại thị phần tương đối của doanh nghiệp dùng
để phân tích cho từng loại sản phẩm.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hiệu quả của hoạt động đầu tư: Cường độ đầu tư, doanh thu trên mỗi hoạt
động đầu tư.
- Sử dụng ngân sách doanh nghiệp: Quy mô doanh nghiệp, mức độ phân
tán của doanh nghiệp
- Phân tích sự thay đổi của các yếu tố: Phần thị trường, liên kết, giá cả, chất
lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.
2.7. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu trong doanh nghiệp thương mại
2.3.1. Phương pháp thống kê – kinh nghiệm:
Thực chất của phương pháp này là trên cơ sở những số liệu báo cáo về
hoạt động kinh doanh của 6 tháng hay 9 tháng (căn cứ vào thời điểm lên dự
án kế hoạch) và ước thực hiện của kỳ còn lại để xác định ước thực hiện kế
hoạch kinh doanh trong năm. Ước thực hiện và nhịp độ tăng giảm mức lưu

chuyển cho năm sau.
2.3.2. Phương pháp kế hoạch lưu chuyển hàng hoá:
Được coi là đúng đắn hơn cả, bởi vì cơ sở để làm kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại là nhu cầu của khách hàng
và khả năng khai thác nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu đó.
Trên cơ sở nhu cầu khách hàng và khả năng đáp ứng, doanh nghiệp
xác định tổng mức bán hàng theo công thức:
T = P + ( Ddk – Dck )
Trong đó:
T - tổng mức bán (doanh số bán); P - lượng hàng hoá thu gom (mua vào)
Ddk - lượng hàng hoá đầu kỳ; Dck - dự trữ hàng hoá đầu kỳ
Sau khi xác định tổng doanh số bán, doanh nghiệp cần tính lượng
hàng hoá lưu chuyển thẳng. Lượng hàng hoá này chính bằng lượng hàng
hoá thu gom thẳng.
Dự trữ hàng hoá đầu kỳ D trong điều kiện kế hoạch lưu chuyển được
xác định mức cụ thể:
D = m × t
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
m - mức xuất bán bình quân ngày đêm, được tính bằng cách lấy tổng mức
bán trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ
t - mức dự trữ hàng hoá ( ngày)
m =
P + Ddk
365 + Dck
Trong đó:
P – là mức hàng hoá nhập kho kỳ kế hoạch
Dck - mức dự trữ hàng hoá cuối kỳ kế hoạch (ngày)
Biểu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại

thông thường lập dưới hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng loại doanh nghiệp.
3. Xác lập các điều kiện thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
3.1. Nội dung của kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại
Đối với doanh nghiệp thương mại tiến hành kinh doanh thường phải
lập nhiều kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh. Một kế hoạch hoạt động
cơ bản mà doanh nghiệp thương mại cũng phải lập và thực hiện là kế hoạch
lưu chuyển hàng hoá. Đây là kế hoạch hoạt động kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp thương mại. Kế hoạch này phản ánh chức năng nhiệm vụ
quan trọng nhất, đặc trưng nhất của doanh nghiệp thương mại là lưu
chuyển hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại phản ánh toàn bộ khối
lượng công việc nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp: mua vào, bán ra và
dự trữ hàng hoá. Đây là mục tiêu vừa là điều kiện để doanh nghiệp thương
mại đạt được mục đích trong hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, các chỉ tiêu
kế hoạch lưu chuyển hàng hoá còn là căn cứ quan trọng để xây dựng các kế
hoạch khác. Các kế hoạch khác (kế hoạch vốn kinh doanh, kế hoạch chi phí
lưu thông, kế hoạch lao động…) chỉ là các kế hoạch biện pháp lấy mục tiêu
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lưu chuyển hàng hoá và tính chính xác của các chỉ tiêu của kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá cũng bảo đảm tính chính xác của các kế hoạch biện pháp
khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại là:
- Đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng,
chủng loại và thời gian giao hàng, tạo điều kiện phân phối hợp lý hàng hoá
vào các kênh tiêu thụ.
- Khai thác tốt các nguồn hàng để thoả mãn đầy đủ nhu cầu thị trường.
- Thiết lập hợp lý giữa các hình thức lưu chuyển thẳng và lưu chuyển qua

kho.
- Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lượng dự trữ hàng hoá ở các doanh
nghiệp thương mại
- Tăng nhanh tốc đồ chu chuyển của vốn lưu động.
- Những nhiệm vụ này được các cán bộ thương mại doanh nghiệp thực hiện
trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh hàng hoá bằng cách xác định đúng
đắn các chỉ tiêu kế hoạch cũng như quá trình thực hiện chúng thông qua
việc tổ chức hạch toán và kiểm tra hoạt động bán hàng.
3.1.1. Kế hoạch mua hàng hoá:
Nhiệm vụ cơ bản chủ yếu nhất của doanh nghiệp thương mại là đảm
bảo cung ứng cho sản xuất và tiêu dung những loại hàng hoá cần thiết đủ
về số lượng, tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách
hàng. Để thực hiện được nhiệm vụ cơ bản đó, các doanh nghiệp thương
mại phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn và mua hàng cho doanh nghiệp.
Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng
hoá thích hợp với nhu cầu khách hàng đã có khả năng mua được trong thời
kỳ kế hoạch.
Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp thương mại phải tổ
chức công tác tạo nguồn hàng. Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng là toàn
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để đảm bảo cung
ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách, cỡ loại, màu sắc… cho nhu
cầu khách hàng.
• Nội dung của công tác tạo nguồn hàng là:
Nghiên cứu xác định nhu cầu của khách hàng về khối lượng hàng hoá,
cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, thời gian, giá cả mà khách hàng có thể
chấp nhận được.
Chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị sản xuất
trong nước và thị trường nứơc ngoài để đặt hàng ký kết hợp đồng mua bán.

Có biện pháp cần thiết để tạo điều kiện tổ chức thực hiện tốt việc mua,
vận chuyển, giao nhận, đưa hàng đến doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu
thực tế cần của khách hàng (thị trường).
Như vậy mua hàng là điều kiện tiên quyết để thực hiện kế hoạch bán ra
và dự trữ hàng hoá. Mua hàng đòi hỏi hàng hoá phải phù hợp với nhu cầu
khách hàng, phải mua hàng kịp thời, đúng yêu cầu, giá cả hợp lý là yếu tố
quan trọng để kinh doanh có lãi. Vì vậy trong kế hoạch mua hàng phải tính
toán cân nhắc, lựa chọn các loại hàng hoá, nguồn hàng bạn hàng tin cậy để
đảm bảo an toàn nguồn vốn kinh doanh và đáp ứng yêu cầu kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Tuỳ điều kiện, phạm vi, yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp có thể lựa chọn các nguồn hàng sau đây:
- Nguồn hàng nhập khẩu
- Nguồn hàng sản xuất trong nước
- Nguồn hàng tự khai thác chế biến
- Nguồn hàng liên doanh liên kết
- Nguồn hàng khác
Chỉ tiêu mua hàng (mua vào) được xác định căn cứ vào chỉ tiêu bán
ra, chỉ tiêu dự trữ hàng hoá cuối kỳ và đầu kỳ, theo công thức sau:
Mn

= Xkh + Ddk - Dck

Trong đó:
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mn - Số lượng hàng hoá cần mua tính theo từng loại (tấn)
Xkh - Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch (tấn)
Ddk - Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch (tấn)
3.1.2. Kế hoạch bán hàng
Kế hoạch bán hàng có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng đến thành

công thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Có lập kế hoạch bán
hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng nắm bắt được nhu cầu thị trường và
chủ động đối phó được với những diễn biến phức tạp để chuẩn bị kế hoạch
sản xuất kinh doanh hợp lý nhằm phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất, đem lại lợi nhuận kinh doanh cao nhất có thể.
Nội dung bán hàng ở doanh nghiệp thương mại:
- Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu tâm lý tập quán của người tiêu dùng
- Xác định kênh bán hàng và các hình thức bán hàng
- Phân phối hàng hoá và các kênh bán
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ bán hàng ở các cửa hàng, quầy hàng
- Đánh giá kết quả và thu thập thông tin phản hồi để tiếp tục hoạt động mua
bán
Như vậy hoạt động bán hàng ở doanh nghiệp thương mại được xem
xét như quá trình kinh tế bao gồm các công việc có liên hệ mật thiết với
nhau được tiến hành ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.
Kế hoạch bán ra bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau:
Theo hình thức bán hàng có các chỉ tiêu bán buôn, bán lẻ.
Theo khách hàng chia ra: bán hàng ở đơn vị tiêu dùng trực tiếp (cơ
quan hộ gia đình, doanh nghiệp); bán cho các đơn vị tổ chức, trung gian
(công ty, doanh nghiệp khác); bán qua đại lý…
Theo các khâu của kinh doanh có: bán hàng ở tổng công ty, công ty,
kho, trạm, quầy hàng cố định và lưu động.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc xác định chỉ tiêu bán ra có thể tổng hợp từ cơ sở tương đối
chính xác. Nếu doanh nghiệp có danh mục hàng hóa lớn, quy mô lớn và
phạm vi rộng, thì cần lưu ý đến việc lập kế hoạch từ dưới lên chậm, tổng
hợp có thể bỏ sót hoặc trùng lặp.
Chỉ tiêu bán ra có thể được tính toán theo công thức sau:

Kkh = Xbc x (1 ± h)
Trong đó:
Kkh - Số lượng hàng hoá bán ra kỳ kế hoạch (tấn…)
Xbc - Số lượng hàng hoá bán ra kỳ báo cáo (tấn…)
h - Hệ số tăng giảm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo (%)
3.1.3. Kế hoạch dự trữ hàng hoá
Dự trữ tồn tại ngay cả trong bản thân mọi vật và mọi thực thể sống
nhằm đảm bảo sự sinh tồn và phát triển của chúng. Còn lưu thông hàng hóa
thì còn tồn tại dự trữ hàng hoá. Dự trữ hàng hoá ở doanh nghiệp thương
mại được hình thành một cách khách quan do yêu cầu:
- Bảo đảm cho bán hàng được diễn ra liên tục, như vậy dự trữ phải đạt đến
một quy mô nhất định. Việc tích tụ hàng như vậy được coi là điều kiện cần
thiết cho việc bán hàng.
- Dự trữ không chỉ để bán hàng liên tục mà còn đáp ứng yêu cầu mở rộng
lưu thông không ngừng và trong trường hợp này quy mô dự trữ phải lớn
hơn quy mô trung bình của lượng cầu, nếu không sẽ không thoả mãn được
lượng cầu vượt quá quy mô trung bình đó.
- Dự trữ còn cần thiết để đảm bảo thời gian đổi mới bản thân dự trữ của
doanh nghiệp. Bởi vì trong hoạt động kinh doanh, dự trữ không ngừng
được chỉ ra và để đổi mới dự trữ đó cần phải có thời gian đặt hàng và
chuyển sản phẩm đến.
- Trong nền kinh tế thị trường, cuộc đấu tranh xâm nhập mở rộng thị
trường, mở rộng uy tín và ảnh hưởng của các doanh nghiệp có thể sử dụng
các biện pháp khác nhau, trong đó dự trữ tồn tại như một phương tiện quan
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng để tăng khả năng cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận trên thương
trường.
- Dự trữ của doanh nghiệp do yêu cầu thực hiện các chính sách văn hoá, xã
hội.

Như vậy một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại được diễn ra liên tục và đạt
hiệu quả cao là kế hoạch dự trữ hàng hoá phù hợp. Doanh nghiệp tranh thủ
cơ hội bán hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng được tính toán và
bố trí ở địa điểm phù hợp để xuất bán chu kỳ kế hoạch tiếp theo.
Chỉ tiêu dự trữ hàng hoá:
+ Chỉ tiêu dự trữ đầu kỳ: Khi lập kế hoạch cho năm kế hoạch thì năm
báo cáo kết thúc. Vì vậy phải tính chỉ tiêu dự trữ hàng hoá đến đầu kỳ kế
hoạch
Ddk = Otd + Ưn – Ưx
Trong đó:
Ddk - Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch (tấn)
Otd – Tồn kho hàng hoá từ thời điểm kiểm kê (ví dụ 1/12/200…)
Ưn - Ước nhập hàng hoá từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm
Ưx - Ước xuất hàng hoá từ thời điểm kiểm kê đến cuối năm
+ Chỉ tiêu dự trữ hàng hóa cuối kỳ kế hoạch: Xác định theo công
thức
Dck = m × t
Trong đó:
Dck -Dự trữ hàng hoá đầu kỳ kế hoạch (tấn)
m - Mức bán bình quân một ngày đêm kỳ kế hoạch (tấn/ngày)
t - Thời gian dự trữ hàng hoá cần thiết (ngày)
3.2. Điều kiện thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
Kế hoạch được lập có tiến độ và cân đối nhưng đó mới chỉ là khả
năng. Vấn đề quan trọng là phải biến khả năng đó thành hiện thực. Điều
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện để biến kế hoạch này thành hiện thực hay điều thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch này là:
Doanh nghiệp phải ký kết được các hợp đồng mua đúng khối lượng

hàng hoá, thời gian giao, nhận, thanh toán mà doanh nghiệp cần. Doanh
nghiệp phải có phương tiện chuyên chở hàng hoặc ký hợp đồng vận tải với
đơn vị chuyên chở khác. Doanh nghiệp phải có kho hàng, bến bãi để tập
kết, chứa đựng và dự trữ hàng hoá trong thời gian cần thiết và chế độ bảo
quản phù hợp với tính chất cơ, lý, hoá của cửa hàng đặc biệt là những mặt
hàng khó bảo quản. Doanh nghiệp phải bán được hàng hoá cho khách hàng
theo như dự tính. Để việc thực hiện đạt hiệu quả cao, người quản lý phải
đôn đốc, kiểm tra, giải quyết những mất cân đối, những khó khăn phát sinh
khi thực hiện kế hoạch; phải theo dõi sát sao kịp thời tình hình thực hiện kế
hoạch; phải sơ kết tình hình thực hiện, kịp thời phổ biến kinh nghiệm hay
sửa chữa những khuyết điểm. Hơn nữa khi các chỉ tiêu đề ra không có tính
khả thi cần phải điều chỉnh, đồng thời bổ sung vào kế hoạch những khả
năng mới có thể đưa vào kinh doanh.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI
CÔNG TY AIT
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY AIT
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty AIT
Công ty AIT, tên đầy đủ là công ty TNHH ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin AIT.
Tên giao dịch là: Apply and development Information Technology
Company Limited ( AIT CO., LTD).
Trụ sở : Số 2/208 Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
Điện thoại : 84-4-8688898
Fax : 84-4-8688895
Website:

E-mail : or
Đăng ký KD số: 0102010656.
Mã số thuế: 0101426813. Mã số xuất nhập khẩu: 0101294892.
Vốn điều lệ : 1.500.000.000VND (Một tỷ, năm trăm triệu đồng.)
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty AIT
2.1. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty AIT là một công ty hoạt động trong lĩnh vực: tin học, điện
tử viễn thông và cung cấp các dịch vụ tin học, điện tử viễn thông.
2.2. Cơ cấu tổ chức:
Công ty AIT được tổ chức theo sơ đồ tổ chức sau:
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức của công ty AIT
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 24
Ban Giám đốc
Hội đồng quản trị
Phòng
Bảo
hành
Phòng
Dự
án
Phòng
Xuất
Nhập
Khẩu
Phòng
Kế
toán
Phòng

Mar
keting
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Phần
mềm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY AIT
1. Lĩnh vực hoạt động
Trong lĩnh vực tin học, công ty là nhà phân phối thiết bị của Fujitsu,
IBM, HP, CIsco, 3Com, APC, Ablrex. Công ty đặc biệt mạnh trong lĩnh
vực kinh doanh, phân phối các dòng sản phẩm sau:
- Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ, Scanner, màn hình plasma
Fujitsu
- Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ IBM
- Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ, máy in HP
- Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ Dell
- Máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ Acer
- Máy tính để bàn và linh ki ện Đông Nam Á
- Thiết bị lưu trữ
- Tủ Rack Fujitsu, AMP, AM, IBM, AIT
- Máy in Epson, HP
- Switch, Hub, Router, Pixfirewall,.... Cisco
- Switch, Hub, Router, Pixfirewall,.... 3Com
- Switch, Hub, Router, Pixfirewall,.... HP

- Bộ lưu điện Ablerex, APC, Santax, Ares.
- Máy chiếu (Projector), màn chiếu Sony, Panasonic, Sonyo
Trong lĩnh vực viễn thông, công ty chuyên cung cấp các sản phẩm:
Tổng đài, linh kiện tổng đài Simens, Panasonic, NEC; thiết bị bộ đàm
Motorola, Icom.
Trong lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ, công ty chuyên cung cấp các dịch vụ:
Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ thông tin. Dịch vụ tư vấn xây dựng
hệ thống thông tin cho doanh nghiệp. Dịch vụ xây dựng, triển khai hệ
thống thông tin cho doanh nghiệp. Dịch vụ bảo trì hệ thống. Xây dựng
phần mềm cho doanh nghiệp.
SVTH: Thanouvan LEUANGMANY- Lớp quản lý kinh tế 44B 25

×