TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN
ĐỀ ÁN CHUN NGÀNH
Đề tài: CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ VÀ
LẬP CHI PHÍ Ở DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện: Võ Quất Tuấn
Giáo viên hướng dẫn: Lê Xuân Quỳnh
Lớp: KT 19A
Bình Định, tháng 3/ 2013
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
Bình Định là một tỉnh Duyên Hải miền Trung, là địn gánh hai
miền Nam, Bắc ln chịu thiệt hại nặng nề do thiên nhiên để lại. Thế nhưng cùng
với sự nổ lực của Đảng và Nhà nước, Bình Định đã đạt được những thành quả
đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội. Cùng với sự phát triển của
đất nước tỉnh nhà Bình Định đã và đang không ngừng đầu tư đổi mới mở rộng
sản xuất.
Công cuộc đổi mới và thách thức của thời đại đang đặt ra trước các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nước ta, những nhiệm vụ hết sức to lớn và
nặng nề. Hoạt động trong cơ chế thị trường buộc các doanh nghiệp muốn đứng
vững và phát triển phải biết phát huy hết khả năng của mình thơng qua các cơng
cụ quản lý mà trong đó kế tốn là cơng cụ rất quan trọng .
Trong nền kinh tế kế tốn có vai trị tích cực đối với việc quản lý vốn tаi
tài sản, điều hành các hoạt động sản xuất ở doanh nghiệp. Nó là nguồn thơng tin
số liệu đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các ngành, các khu vực.
Chúng ta thấy phần lớn quá trình cung cấp thông tin cho kế hoạch và ra
các quyết định trong quá trình kinh doanh đều phụ thuộc vào việc phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chi phí.
Để đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm sốt các hoạt động kinh doanh và
chủ động điều tiết chi phí hỗn hợp của các nhà quản trị doanh nghiệp. Kế tốn
quản trị tiến hành phân loại chi phí và phân tích chi phí hỗn hợp theo cách ứng
xử của chi phí. Tức là, khi các chi phí trong doanh nghiệp biến đổi thì các nhà
quản trị doanh nghiệp phải thấy trước sự biến động của các chi phí đó.
Nếu các nhà quản trị doanh nghiệp muốn có những thơng tin tối ưu nhất
để đưa ra các quyết định tốt nhất thì sự nhận diện về cách ứng xử của chi phí là
một trong những kỹ năng rất cần thiết đối với công việc của họ.
2
Dự toán là tổng thể các dự toán về khối lượng được thể hiện theo một cơ
cấu nhất định và là sự cụ thể hóa bằng các con số, các kế hoạch và các dự án.
Cho nên quá trình lập dự toán bao gồm tất cả các chức năng và các cấp quản lý
cho dù phương pháp lập dự toán giữa các doanh nghiệp là khác nhau. Có 2 quan
điểm về cách lập dự toán là phương pháp lập từ quản lý cấp cao và phương pháp
lập từ cơ sở. Hay nói cách khác là phương pháp lập dự tốn tổng thể và dự tốn
linh hoạt. Trong đó, phương pháp lập dự tốn linh hoạt được thực hiện thơng qua
mơ hình ứng xử của chi phí giúp cho các nhà quản trị xây dựng các mục tiêu do
chính họ đề ra trong tương lai.
3
PHẦN 2: NỘI DUNG
A. CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ Ở DOANH NGHIỆP
I. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí ở doanh nghiệp
1. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí cố định
Theo cách ứng xử thì chi phí cố định là chi phí cơ cấu mà phụ thuộc vào
khả năng sản xuất hay các quyết định đầu tư đã được định sẵn. Chi phí cố định
khơng phụ thuộc vào số lượng, mức độ hoạt động.
2. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí biến đổi
Theo cách ứng xử thì chi phí biến đổi là chi phí phụ thuộc vào mức độ
hoạt động. Muốn thực hiện loại chi phí này, trước tiên ta phải giả thiết về tính
tuyến tính và tỷ lệ của loại chi phí này.
II. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách ứng xử chi phí ở doanh nghiệp thì chi phí hoạt động kinh
doanh được chia làm 3 loại đó là: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
1. Biến phí (chi phí biến đổi, chi phí khả biến, VC)
a. Khái niệm 1:
Biến phí là chi phí mà xét về mặt tổng số có quan hệ tỷ lệ thuận với
những thay đổi của một hoạt động cụ thể nào đó.
Mức hoạt động gồm: số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, số giờ máy chạy,...
Biến phí khi tính cho một đơn vị hoạt động thì ổn định, khơng thay đổi.
Nếu khơng có hoạt động thì biến phí bằng khơng.
b. Khái niệm 2:
Biến phí là những khỏan mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là: số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng
sản phẩm tiêu thụ, số giờ vận hành máy,... Các chỉ tiêu này có thể thay đổi tỷ lệ
với mức sản xuất hoặc mức độ hoạt động tiêu dùng.
4
Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỷ lệ thuận, ngược lại, nếu xem xét
trên một đơn vị mức dộ hoạt động (ví dụ: một sản phẩm, một giờ máy chạy...)
biến phí là 1 hằng số.
Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí năng lượng,...
Những chi phí này tăng khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp tăng và ngược lại.
c. Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại: Biến phí tỷ lệ và
biến phí cấp bậc
+ Biến phí tỷ lệ (biến phí thực thụ, biến phí tuyệt đối):
Biến phỉ tỷ lệ là biến phí có quan hệ tỷ lệ thuận với mức hoạt động.
Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, chi phí
giống cây trồng,... tỷ lệ thuận với mức hoạt động sản xuất.
Nói cách khác, biến phí tỷ lệ là loại biến phí mà sự biến động của chúng
thực sự thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Trong lĩnh vực toán học, biến phí tỷ lệ được biểu diễn theo phương trình sau:
y = ax
Trong đó:
y: tổng biến phí
a: biến phí trên 1 đơn vị mức độ hoạt động
x: mức độ hoạt động
y
y
y = ax
y = a3x
y = a3x
y = a1x
0
a
x
0
x
Theo cách ứng xử chi phí trên, muốn kiểm sốt được biến phí tỷ lệ các
nhà quản trị khơng những kiểm sốt theo tổng số mà cịn phải kiểm sốt tốt biến
5
phí trên một mức độ hoạt động (gọi là định mức biến phí) ở các mức độ a i khác
nhau.
Việc hoạch định, xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí tỷ lệ là điều
kiện để các nhà quản trị tiết kiệm, kiểm sốt biến phí và giá thành sản phẩm một
cách chặt chẽ hơn.
+ Biến phí cấp bậc:
Biến phí cấp bậc là chi phí thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều
và rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít.
Nói cách khác, biến phí loại này cũng có quan hệ tỷ lệ nhưng khơng tuyến tính
với mức độ hoạt động thay đổi, cho phép chi phí thay đổi để tương ứng với mức
độ hoạt động mới.
Xét về mặt tốn học, biến phí cấp bậc được biểu diễn theo phương trình sau:
y = a i xi
Trong đó:
a: là biến phí trên một đơn vị mức
y
độ hoạt động ở phạm vi i.
y: là tổng biến phí cấp bậc
x: là mức độ hoạt động ở phạm vi i.
y = a1xi
y3
y2
y1
0
Theo cách ứng xử này, muốn đối
x1
x2
x3
x
phó với biến phí cấp bậc thì các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm được toàn
bộ khả năng cung ứng của từng bậc để đánh giá khuynh hướng hoạt động đúng
mức tương xứng với các chi phí trên. Ngồi ra điều này cịn nhằm mục đích
tránh khuynh hướng huy động quá nhiều so với nhu cầu. Bởi vì điều này sẽ gây
khó khăn cho doanh nghiệp khi nhu cầu giảm.
2. Định phí (chi phí cố định, chi phí bất biến, FC)
6
Định phí là những khỏan chi phí xét về mặt tổng số không thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vị hoạt động thì định phí
thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì định phí tính cho một đơn vị hoạt động
giảm và ngược lại.
Định phí gồm các khỏan chi phí như khấu hao (tính theo phương pháp
đường thẳng), chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ phận quản lý,...
Ngoài ra, định phí chỉ khơng thay đổi trong phạm vi hoạt động liên quan.
Khi doanh nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động, chẳng hạn:
Xây dựng thêm nhà xưởng, mua thêm MMTB, tuyển thêm nhân viên văn
phịng,... thì định phí thay đổi và chuyển đến một phạm vi hoạt động mới.
Nói cách khác, định phí là những khỏan mục chi phí ít thay đổi hoặc
không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng chi phí, định
phí khơng thay đổi, ngược lại trên một mức độ hoạt động định phí tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Tức là, mức hoạt động càng cao thì định phí cho một đơn
vị mức độ hoạt động càng giảm. Và doanh nghiệp có hoạt động hay khơng hoạt
động thì định phí vẫn tồn tại.
Trong doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, định phí được thể hiện ở
các khỏan mục như: chi phí khấu hao, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí quảng cao,
chi phí giao tiếp,...
a. Cơ sở phân biệt định phí và biến phí cấp bậc
Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa định phí và chi phí biến đổi cấp bậc đó là:
- Chi phí biến đổi cấp bậc thay đổi nhanh chóng khi hoạt động thay đổi.
Cịn định phí thì thường bị ràng buộc ít nhất tới hết kỳ kết hoạch mới thay đổi
được.
- Định phí gắn liền với khoảng thời gian nhất định.
b. Cách ứng xử của định phí và biến phí trong mối quan hệ với mức
hoạt động được tóm tắt qua bảng sau:
Chi phí
Ứng xử của chi phí khi hoạt động thay đổi
7
Tổng chi phí
Thay đổi
Khơng đổi
Biến phí
Định phí
Chi phí đơn vị
Khơng đổi
Thay đổi
c. Phân loại định phí:
Chia làm 2 loại:
- Định phí tùy ý
- Định phí bắt buộc
+ Định phí tùy ý (định phí khơng bắt buộc):
Định phí tùy ý là định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng hành
động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số lượng định phí này
trong các quyết định hàng năm.
Nói cách khác, định phí tùy ý cịn được xem như chi phí bất biến quản trị.
+ Định phí bắt buộc:
Định phí bắt buộc là định phí khơng thể thay đổi một cách nhanh chóng.
Bởi vì chúng thường liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) và cấu trúc cơ bản
của doanh nghiệp.
Nói cách khác, định phí bắt buộc là những định phí có tính chất cơ cấu,
liên quan đến cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp mà rất khó thay đổi, nếu
muốn thay đổi loại phí này cần phải có một khoảng thời gian tương đối dài.
Định phí bắt buộc có hăi đặc điểm cơ bản sau:
+ Tồn tại lâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Không thể cắt giảm đến bằng không trong một thời gian ngắn.
Do định phí bắt buộc có bản chất lâu dài và có ảnh hưởng đến mục tiêu
của doanh nghiệp nên khi đưa ra quyết định đầu tư vào tài sản cố định, các nhà
quản trị phải cân nhắc thật kĩ, chính xác. Bởi vì khi đã quyết định thì doanh
nghiệp buộc phải tuân theo quyết định đã đề ra trong một thời gian dài.
Ngoài ra, định phíc bắt buộc khơng thể tùy tiện cắt giảm trong một thời
gian ngắn. Bởi vì, nó sẽ ảnh hưởng đến q trình sinh lời hoặc các mục đích lâu
dài khác của doanh nghiệp. Vì thế, dù mức hoạt động có bị giảm ở một kỳ nào
đó thì định phí bắt buộc vẫn khơng đổi. Bởi vì nếu cắt giảm chi phí giải quyết
được tình trạng khó khăn hiện tại nhưng phải trả giá đắt sau này.
8
Xét về mặt tốn học, định phí bắt buộc được biểu diễn bằng đường thẳng
sau:
y=b
Trong đó:
b: là hằng số
y: là tổng định phí bắt buộc
Dựa vào hai đặc điểm trên của định phí bắt buộc, việc dự báo và kiểm
sốt định phí bắt buộc phải bắt đầu từ lúc xây dựng, triển khai dự án, xây dựng
cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp. Khi đã đưa ra quyết định dự án đã được
thực hiện thì chi phí hoạt động của doanh nghiệp bị ràng buộc bởi các quyết định
có tính chất cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó trong nhiều năm. Điều này được
thể hiện qua việc đầu tư dự án của một Cơng ty X. Đó là dự án đầu tư máy móc
thiết bị của một Cơng ty X. Muốn đầu tư vào dự án này trước tiên chúng ta cần
phải khảo sát kỹ về vị trí địa lý, cơng dụng của loại máy móc cần đầu tư, kinh
phí đầu tư,... Khi máy móc được đưa vào sử dụng thì khấu hao máy móc thiết bị
là chi phí mà doanh nghiệp phải chịu trong nhiều năm. Khi doanh nghiệp hoạt
động và ngay cả khi ngừng hoạt động. Bên cạnh những ứng xử trên của các nhà
quản trị đối với định phí bắt buộc, muốn tiết kiệm và tăng nhanh khả năng thu
hồi vốn đầu tư, tránh bớt những rủi ro cần phải tận dụng và khai thác hết công
suất của tài sản dài hạn, việc phát huy kiến thức, khả năng, mở rộng quy mô
quản lý của các nhà quản trị cấp cao là việc cần phải thực hiện trong thời gian
phát sinh định phí bắt buộc.
d. So sánh định phí bắt buộc và định phí tùy ý
Định phí bắt buộc và định phí tùy ý thực chất tùy vào cách suy nghĩ của
từng nhà quản trị và có những khoản định phí nằm trên ranh giới của định phí bắt
buộc và định phí tùy ý.
+ Định phí bắt buộc khơng thể được cắt giảm tùy tiện nhưng định phí tùy
ý nếu bị tùy tiện cắt giảm trong các chương trình cắt giảm chi phí thì sẽ gây ảnh
hưởng lâu dài.
+ Các nhà quản trị doanh nghiệp xử lý định phí bắt buộc và định phí tùy ý
hịan tồn khác nhau. Trong các chương trình cắt giảm chi phí thì định phí tùy ý
9
thường giảm đầu tiên, định phí bắt buộc khơng đổi, nếu có thì cũng rất ít. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị có khuynh hướng xem xét các định phí tùy ý chặt chẽ
và thường xuyên hơn các định phí bắt buộc.
+ Khái niệm định phí bắt buộc và định phí tùy ý tùy thuộc vào cách nhìn
nhận riêng của từng nhà quản trị trong doanh nghiệp. Cụ thể, có những nhà quản
trị nhìn nhận các khỏan định phí này là bắt buộc nên họ rất ngại khi điều chỉnh,
nhưng những người khác lại cho nó là định phí tùy ý. Cho nên thường xuyên
xem xét lại và điều chỉnh khi có điều kiện.
Bên cạnh đó giữa định phí bắt buộc và định phí tùy ý có 2 điểm khác biệt
cơ bản. Đó là:
+ Định phí tùy ý liên quan đến kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng
chi phí của doanh nghiệp hàng năm, ngược lại, định phí bắt buộc thường gắn liền
với kế hoạch dài hạn và chịu sự ràng buộc trong nhiều năm.
+ Nếu cần thiết, chúng ta có thể cắt bỏ định phí tùy ý nhưng điều này
khơng thể tiến hành với định phí bắt buộc.
Xét về mặt quản lý, các nhà quản trị không bị ràng buộc nhiều bởi các
quyết định về định phí tùy ý. Hàng năm, nhà quản trị phải xem xét để điều chỉnh
mức độ chi phí, có thể điều chỉnh tăng, giảm hoặc cắt bỏ hồn tịan định phí tùy ý.
e. Sự khác biệt giữa định phí tùy ý và biến phí cấp bậc
Một là, biến phí cấp bậc có thể điều chỉnh thay đổi rất nhanh khi các điều
kiện thay đổi. Nhưng định phí tùy ý để xác định và khó thay đổi hơn mặc dù bản
chất của nó có thể điều chỉnh theo hành vi quản trị.
Hai là, khi mức độ hoạt động gia tăng thì định phí tùy ý khơng nhất thiết
phải tăng.
g. Định phí trong các mối quan hệ với phạm vi phù hợp
Định phí có mức độ tương xứng với một phạm vi phù hợp của mức độ hoạt
động. Khi mức độ hoạt động vượt q phạm vi phù hợp thì định phí bắt buộc
thay đổi để phù hợp với mức độ hoạt động tăng lên.
h. Xu hướng tăng dần định phí so với biến phí
10
Hiện nay, các doanh nghiệp thường có xu hướng tăng định phí nhiều hơn
so với biến phí. Bởi vì:
Thứ nhất, càng về sau thì các doanh nghiệp thường ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình. Khoa học kỹ
thuật ngày càng được ứng dụng nhiều tức là doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết
bị ngày càng tiên tiến và nhiều hơn về số lượng làm cho định phí tăng lên.
Thứ hai, các tổ chức cơng đồn trong các doanh nghiệp ngày càng hoạt
động nhiều và phát triển hơn trước. Vì thế, phần lớn công nhân là thành viên của
các tổ chức công đồn, họ đã đấu tranh địi bảo đảm cơng việc làm và tiền lương
ổn định hơn,...Tức là , thông qua hợp đồng lao động , mức lương được quy định
rõ ràng , thời gian lao động của công nhân được đảm bảo cho sức khỏe. Điều
này, đã làm cho biến động của chi phí lao động giảm so với biến động của sản
xuất .
Hai nguyên nhân này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển lâu
dài và cơ bản của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Nhưng khi định phí có
tỷ lệ cao hơn so với biến phí thì các nhà quản trị doanh nghiệp dễ bị động và rất
ít sự lựa chọn trong các quyết định hàng ngày khi lập kế hoạch.
i. Đồ thị biểu diễn định phí như sau:
Chi phí
Phạm vi phù hợp
0
Đường
biểu diễn
định phí
Mức hoạt động
11
3. Chi phí hỗn hợp (MC)
a. Khái niệm:
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của biến phí.
Chi phí hỗn hợp = Biến phí + Định phí
Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp:
Chi phí
Chi phí
Chi phí hỗn hợp
0
0
Mức hoạt động
Mức hoạt động
b. Kỹ thuật ước lượng chi phí hỗn hợp: Có 3 phương pháp
* Phương pháp đồ thị điểm (đồ thị phân tán):
Phương pháp này phân tích chi phí hỗn hợp thơng qua việc quan sát và
dùng đồ thị biểu diễn tất cả các điểm với chi phí và mức độ hoạt động tương ứng.
Sau đó, kẻ một đường thẳng sao cho
chúng đi qua nhiều điểm nhất. Nói cách
khác, chúng thể hiện đặc trưng nhất về chi
phí hỗn hợp ở các mức hoạt động khác
Tổng chi phí
y5
y4
y3
nhau. Đường thẳng này cắt trục tung ở
y2
một điểm nào thì điểm đó sẽ là định phí.
y1
0
x1 x2 x3 x4 x5 Mức hoạt động
Phương pháp đồ thị phân tán là cơng cụ phân tích chi phí hỗn hợp rất hữu
ích. Chúng được quan sát và đúc kết từ thực tiễn của doanh nghiệp, mô tả được
những đặc trưng, chỉ rõ những sai lệch của chi phí hỗn hợp.
12
Phương pháp này rất hữu ích cho các nhà quản trị và được sự hỗ trợ của
máy tính. Tuy nhiên cho kết quả khác nhau. Vì thế khơng chính xác.
* Phương pháp cực đại - cực tiểu (điểm cao - điểm thấp)
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp chênh lệch, chúng phân
tích chi phí hỗn hợp dựa trên đặc điểm của chi phí hỗn hợp thơng qua khảo sát
chi phí hỗn hợp ở mức cao nhất và thấp nhất. Chênh lệch chi phí của 2 điểm này
được chia cho mức độ gia tăng mức độ hoạt động để xác định định mức biến phí.
Sau đó, loại trừ biến phí, ta được phí trong chi phí hỗn hợp.
Phương pháp điểm cao, điểm thấp có kỹ thuật tính tốn đơn giản nhưng
khi chúng ta quan sát và lựa chọn 2 điểm cao nhất và thấp nhất không phù hợp,
không thể hiện được đặc điểm của thành phần chi phí hỗn hợp. Lúc này, khả
năng khơng chính xác khi phân tích chi phí hỗn hợp tăng, làm cho quyết định về
chi phí hỗn hợp có độ chính xác thấp.
* Phương pháp bình phương bé nhất:
Phương pháp này được sử dụng để phân tích chi phí hỗn hợp. Bởi vì,
phương pháp này tinh vi hơn phương pháp cực đại - cực tiểu và cho ta độ chính
xác cao hơn.
Phương pháp bình phương bé nhất xác định hàm số chi phí hỗn hợp dựa
vào kỹ thuật thống kê, có dạng như sau:
y = a = bx
Trong đó:
y: là chi phí hỗn hợp
x: là mức hoạt động thay đổi
b: là biến phí đơn vị
a: là tổng định phí
Từ phương trình trên và tập hợp n phần tử quan sát, ta có hệ phương trình
sau:
Σxy = a Σx + b Σx2
Σy = na + b Σx
Giải hệ phương trình trên, ta tìm được biến phí đơn vị và tổng định phí (a&b).
13
Phương pháp này phức tạp khi tính tốn nhưng cho kết quả rất chính xác.
Đây là phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí tốt
nhất. Bởi vì độ chênh lệch giữa đường thẳng y = ax + b so với đường biểu diễn
chi phí hỗn hợp từng vị trí là y = ai +
y
bi. Giá trị chênh lệch là | x - x i | có giá
y=ax+b
trị tuyệt đối nhỏ nhất. Tức là, khả năng
(đường thẳng hồi quy)
của chi phí hỗn hợp vừa tìm được có
độ chính xác cao và mức sai sót thấp
nhất.
Điều này được thể hiện bằng đồ
0
x
thị sau:
III. Nhận diện về cách ứng xử của chi phí
Muốn nhận diện chi phí và xác định cách ứng xử của chi phí ta có thể sử
dụng một trong ba phương pháp sau:
1. Phương pháp tài khỏan
Phương pháp này phân tích các khỏan mục chi phí phát sinh dựa trên các
tài khỏan chi phí của kế toán.
Muốn thực hiện được phương pháp này, trước tiên chúng ta cần xếp loại
chi phí theo tên gọi, tiếp theo kiểm tra tên gọi bằng cách là lướt qua tài khỏan
của chi phí đó trong vài kỳ kinh doanh. Nếu như số tiền thuộc các tài khỏan biến
động ít và không đáng kể qua các kỳ doanh nghiệp hoặc là có biến động thì qua
đó chúng ta nhận diện được đâu là biến phí, định phí hay chi phí hỗn hợp.
Phương pháp tài khỏan phụ thuộc vào khả năng, tư duy dự đốn chi phí
của các nhà quản trị. Phương pháp này tồn tại một nhược điểm là khơng nhận
diện được chi phí đã phát sinh từ hoạt động nào.
2. Phương pháp kỹ thuật
Đây là phương pháp dựa trên các thơng số kỹ thuật của hàng hóa để định
mức giá và lượng của các yếu tố đầu vào cho q trình sản xuất hàng hóa. Những
chi phí nào biến thiên theo số lượng hàng hóa sản xuất thì nó là biến phí, ngược
14
lại, là định phí. Phương pháp này được sử dụng nhiều ở các doanh nghiệp sản
xuất chế biến hơn ở các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
3. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp những người có
trách nhiệm điều hành các hoạt động phát sinh ra chi phí ở từng bộ phận quản lý
của doanh nghiệp.
Phương pháp phỏng vấn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhận
diện được các nguồn chi phí dự kiến sẽ phát sinh và có tác dụng khi triển khai
kết quả ước tính cho các quyết định khác nhau. Nhược điểm của phương pháp
này là không xác định được chính xác các khỏan mục chi phí cá biệt là biến phí
hay định phí.
B. CÁCH LẬP DỰ TỐN THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ
Dự tốn là một công cụ của các nhà quản trị doanh nghiệp. Cho nên các
nhà quản trị cần phải biết thích ứng dự tốn với từng nhu cầu riêng biệt và từng
hồn cảnh của từng doanh nghiệp. Dự tốn có nhiều loại khác nhau. Gồm: nội
dung của dự toán tổng thể và dự toán linh hoạt.
I. Nội Dung của dự toán tổng thể doanh nghiệp
Dự toán tổng thể là tổ hợp của nhiều dự tốn của mọi hoạt động trong
doanh nghiệp, chúng có quan hệ với nhau trong một thời kỳ nào đó, thường là
trong một năm. Ngồi ra, chúng có thể lập cho nhiều kỳ ngắn hơn như quý,
tháng. Hình thức và số lượng của dự toán tổng thể phụ thuộc vào từng loại hình
doanh nghiệp cụ thể.
Trong một doanh nghiệp, dự toán tổng thể gồm những phần sau:
1. Dự toán hoạt động: gồm:
a. Dự toán bán hàng (dự toán tiêu thụ)
Dự toán bán hàng được lập từ dự báo bán hàng. Đây là dự toán được lập
đầu tiên và là căn cứ để lập các dự toán khác. Muốn lập dự toán bán hàng cần
xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu sản phẩm tiêu thụ và đơn giá bán.
Ta suy ra:
Danh thu = tổng số lượng x đơn giá
15
Ngồi ra, dự tốn bán hàng cịn dự báo cả mức bán hàng thu bằng tiền và
bán hàng tín dụng. Vì vậy, khi lập dự tốn này các nhà quản trị doanh nghiệp cần
phải xem xét ảnh hưởng của chi phí marketing đến hoạt động tiêu thụ tại doanh
nghiệp.
b) Dự toán sản xuất, (dự toán mua hàng)
* Nếu là doanh nghiệp sản xuất - cách lập dự toán gồm:
+ Dự toán sản xuất: cần xác định
Số lượng sản phẩm dự SLSP tồn cuối kỳ
SLSP tiêu thụ
SLSP tồn
=
+
toán sản xuất trong kỳ
dự toán
dự toán
đầu kỳ
+ Dự toán cung ứng vật tư cho sản xuất: cần xác định
Lượng nguyên liệu sử
=
dụng KH
Định mức tiêu hao
ngun liệu
x
Số lượng SPSX theo
dự tốn
Chi phí NVLTT dự toán = Lượng NVL sử dụng KH x SLSP sản xuất dự toán
Số lượng NVL
Số lượng NVL
Số lượng NVL
Số lượng NVL tồn
=
+
mua vào dự toán
sử dụng dự toán
tồn cuối kỳ
thực tế đầu kỳ dự tốn
+ Dự tốn chi phí nhân công trực tiếp: cần xác định
Số giờ công định mức dùng vào
Đơn giá giờ
x
sản xuất
cơng
+ Dự tốn CP SXC: cần lập riêng cho biến phí và định phí
Dự tốn CPNCTT
=
+ Dự toán giá vốn hàng bán:
Z SPSX dự toán Z SP tồn cuối
Z SP tồn đầu
+
trong kỳ
kỳ dự toán
kỳ thực tế
* Nếu là doanh nghiệp thương mại: cần xác định
GVHB
=
Số lượng SP cần SX = SLSP tiêu thụ + (SLSP tồn cuối kỳ - SLSP tồn đầu kỳ)
c. Dự tốn chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được dự tốn theo biến phí và
định phí. Bao gồm các chi phí dự kiến phát sinh trong kỳ kế hoạch và ngoài
16
phạm vi sản xuất. Có thể tách làm hai bảng dự tốn riêng biệt đơi với các chi phí
bán hàng và quản lý chung tồn doanh nghiệp.
2. Dự tốn tài chính: gồm:
a. Dự tốn vốn bằng tiền
Dự tốn này phản ánh số lượng tiền thu vào và chi ra dự tính, thể hiện khả
năng đáp ứng nhu cầu thanh tốn bằng tiền cho người lao động, các nhà cung cấp
và đáp ứng các nhu cầu chi tiêu khác. Dự toán vốn bằng tiền là cơ sở giúp cho
doanh nghiệp có dự toán vay kịp thời khi lượng tiền thiếu hoặc đầu tư sinh lời
khi lượng tiền thừa.
b. Báo cáo lãi - lỗ dự toán
c. Lập bảng cân đối kế toán dự toán
d. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán
Khi lập dự toán vốn bằng tiền cần chú ý một số điều sau:
+ Phải dự đoán được khoảng thời gian giữa doanh thu được ghi nhận và
thời điểm thu tiền thực tế.
+ Dự tốn khoảng thời gian chi phí được ghi nhận và thời điểm thực tế chi
tiền.
+ Loại trừ các khỏan chi phí khơng dùng tiền như chi phí khấu hao, chi
phí dự phịng nợ phải thu khó đòi,..
+ Xây dựng mức dự trữ tiền tối thiểu.
II. Dự toán linh hoạt
Cách lập dự toán linh hoạt được dựa trên những đặc điểm của chi phí sản
xuất chung, bao gồm:
+ Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí riêng biệt
+ Các khỏan mục chi phí riêng này thường có giá trị rất nhỏ vì thế khơng
thực tế.
+ Các khoản mục này do nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp
chịu trách nhiệm.
17
+ Các khỏan mục này thường linh hoạt về cách ứng xử tức là có một số
khỏan là biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Vì những đặc điểm trên của chi phí sản xuất chung, các nhà quản trị
doanh nghiệp phải lập dự toán linh hoạt để lập kế hoạch và kiểm sốt chi phí sản
xuất chung.
Dự tốn linh hoạt là dự toán được lập dựa trên một phạm vi hoạt động mà
doanh nghiệp có thể đạt được trong kỳ.
Quan điểm cơ bản của phương pháp lập dự tốn linh hoạt là thơng qua
việc nghiên cứu các mơ hình ứng xử của chi phí trong một chuỗi các mức độ
hoạt động để xây dựng các mục tiêu tương lai.
Muốn lập dự toán linh hoạt, cần xác định:
+ Phạm vi hoạt động cho đối tương cần lập dự toán
+ Xác định cách ứng xử của chi phí hay phân tích các khỏan chi phí có thể
phát sinh trong phạm vi đó theo mơ hình ứng xử của từng loại chi phí.
+ Phân loại chi phí theo mơ hình ứng xử và xác định các đơn giá tính cho
từng loại chi phí (biến đổi, cố định và hỗn hợp).
Hay tính biến phí đơn vị dự tốn:
Biến phí đơn vị dự
Tổng biến phí dự tốn
Tổng mức hoạt động dự tốn
tốn
+ Lập dự toán linh hoạt điều chỉnh theo mức hoạt động thực tế.
=
Đối với biến phí:
Tổng biến phí đã
Biến phí đơn vị
Mức hoạt động
=
x
điều chỉnh
dự tốn
thực tế
Đối với định phí: Vì doanh nghiệp vẫn hoạt động trong phạm vi hoạt động
liên quan nên định phí khơng điều chỉnh.
Ví dụ: Một doanh nghiệp có một báo cáo sản xuất như sau:
Chỉ tiêu
1. Số lượng SP sản xuất
2. Chi phí NVL trực tiếp (1000đ)
3. Chi phí nhân cơng trực tiếp (1000đ)
Kế hoạch
25.000
50.000
75.000
Thực tế
20.000
42.200
66.000
Chênh lệch
-5.000
-7.800
-9.000
18
4. Biến phí sản xuất chung (1000đ)
5. Định phí sản xuất chung (1000đ)
Tổng chi phí sản xuất chung (1000)
25.000
60.000
210.000
22.000
58.000
188.200
-3.000
-2.000
-21.800
Nếu chỉ dựa vào báo cáo trên chúng ta chưa thể đánh giá hay phân tích về
tình hình chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Vì vậy, các nhà quản trị tiến hành lập dự toán linh hoạt cho các mức hoạt
động lần lượt là 15.000, 20.000 và 25.000 sản phẩm.
Trình tự lập dự toán linh hoạt được tiến hành như sau:
Bước 1: Tính biến phí đơn vị của từng dự tốn
50.000
25.000
Chi phí NVL trực tiếp =
Chi phí nhân cơng trực
tiếp
Biến phí sản xuất
chung
=
=
75.000
25.000
25.000
25.000
=2
=3
=1
Bước 2: Lập dự toán linh hoạt cho mức sản lượng lần lượt là: 15.000,
20.000 và 25.000 sản phẩm.
Ta có bảng sau:
Chỉ tiêu
1. CP NVL trực tiếp
2. CP nhân công trực tiếp
3.Biến phí sản xuất
4.Định phí sản xuất
5.Tổng chi phí sản xuât
Biến phí đơn
2
3
1
Số lượng sản phẩm sản xuất
15.000(cái) 20.000(cái) 25.000(cái)
30.000
45.000
15.000
60.000
150.000
40.000
60.000
20.000
60.000
180.000
50.000
75.000
25.000
60.000
210.000
19
Bước 3: Lập lại dự toán:
Chỉ tiêu
1. Số lượng SP sản xuất
2. Chi phí NVL trực tiếp (1000đ)
3. Chi phí nhân cơng trực tiếp (1000đ)
4. Biến phí sản xuất chung (1000đ)
5. Định phí sản xuất chung (1000đ)
Tổng chi phí sản xuất chung (1000)
Kế hoạch
20.000
40.000
60.000
20.000
60.000
180.000
Thực tế
20.000
42.200
66.000
22.000
58.000
188.200
Chênh lệch
0
+2.200
+6.000
+2.000
-2.000
+8.200
Qua bảng dự toán trên, chúng ta có thể dựa vào chênh lệch giữa hai kỳ kế
hoạch và thực tế. Để đánh giá được mục tiêu của doanh nghiệp có đạt hay khơng
đạt, để có cách sử dụng chi phí cho phù hợp với mục tiêu đã đề ra của doanh
nghiệp.
Hay nói cách khác, trong thực tế các nhà quản trị doanh nghiệp có thể lập
dự tốn theo cách ứng xử của chi phí theo 2 dự tốn đó là: dự tốn cố định và dự
toán điều chỉnh.
- Dự toán cố định (dự toán tĩnh):
Dự tốn cố định khơng cấp nhận một yếu tố thay đổi nào trong kỳ.
Dự toán này được lập ra dựa trên giả thiết về khối lượng, giá và mức độ
hoạt động của một loại hoạt động nhất định trong một ký kế toán.
Việc nhà quản trị doanh nghiệp tiến hành so sánh kết quả đạt được với dự
toán đã lập là cơ sở hay tiền đề giúp cho họ phân tích được các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động của một bộ phận hay toàn doanh nghiệp.
- Dự toán điều chỉnh (dự toán linh hoạt):
Dự toán điều chỉnh là loại dự tốn có thể điều chỉnh để thích hợp với mức
độ hoạt động đạt được của doanh nghiệp. Một dự toán điều chỉnh là một kế
hoạch xây dựng cho nhiều mức hoạt động sản xuất.
Ví dụ: Một nhân viên kế tốn chi phí có thể được quyền u cầu lập dự
toán điều chỉnh cho các mức sản xuất 500, 700 và 1000 sản phẩm của Công ty.
Việc so sánh số liệu đạt được với số liệu trong dự tốn chỉ có giá trị đối
với một mức hoạt động đã cho. Cách lập dự toán điều chỉnh giúp cho các doanh
20
nghiệp ứng dụng để phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để
truyền tải và thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp khác về các rủi ro tài
chính gắn liền với mức độ hoạt động khác nhau.
- Phân biệt dự toán cố định và dự toán điều chỉnh:
Dự toán cố định và dự tốn điều chỉnh có 2 điểm khác nhau cơ bản:
Thứ nhất, dự toán cố định chỉ hướng về một mức độ hoạt động cố định.
Cịn dự tốn điều chỉnh khơng hạn chế ở một mức độ hoạt động cố định, chúng
được xây dựng theo một phạm vi các mức hoạt động đặc biệt, mà doanh nghiệp
có thể đạt được ở kỳ kế hoạch.
Thứ hai, chi phí được xác định ở dự tốn cố định ln là gốc để so sánh
kết quả thực hiện mặc dù mức độ hoạt động ở kỳ kế hoạch và kỳ thực tế hoàn
toàn khác nhau. Cịn dự tốn điều chỉnh thì ngược lại, do được xây dựng từ nhiều
mức hoạt động nên chi phí của dự toán này được xác định tương ứng với các
mức hoạt động của các mức hoạt động đó.
Vì vậy, kết quả thực hiện thuộc mức hoạt động nào sẽ được so sánh với
định mức ở mức hoạt động đó. Cho nên kết quả thu được từ quá trình so sánh sẽ
có ý nghĩa phân tích hơn.
Ví dụ: Ta có bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch biến phí sản
xuất chung của một Công ty X so với kế hoạch cố định và kế hoạch điều chỉnh
như sau:
(Đơn vị tính: 1000đ)
Chỉ tiêu
1. Sản lượng (cái)
2. Nguyên liệu chính
3. Nhiên liệu
4. Động lực
Cộng
Đơn giá Thực hiện
Kế hoạch
Chênh lệch
dự
(2)
Cố định Điều chỉnh
(2)-(3) (2)-(4)
(3)
(4)
0,5
0,2
0,3
1,0
10.000
5.000
1.000
4.000
10.000
12.000
5.000
1.200
4.500
10.700
10.000
4.000
1.000
3.500
8.500
-2.000
0
0
+1.000
-200
0
-500 +500
-700 +1.500
Nhận xét: Đánh giá kết quả thực hiện được của Công ty X bằng cách so
sánh thực hiện với dự tốn cố định khơng phản ánh được thực tế biến động của
chi phí sản xuất chung, vì chúng được tiến hành trên 2 mức độ hoạt động khác
21
nhau (quy mơ khác nhau). Ta có kế hoạch cố định là 12.000 cái, kế hoạch điều
chỉnh chỉ có 10.000 cái ít hơn 2.000 cái nên làm cho chi phí thực hiện thấp hơn.
Vì vậy, quá trình so sánh này khơng có ý nghĩa và các nhà quản trị doanh nghiệp
sẽ có được kết quả tương đối nhưng mức thực hiện không đạt kế hoạch.
+ Đánh giá thực hiện bằng cách so sánh biến phí sản xuất chung thực hiện
với kỳ kế hoạch điều chỉnh sẽ phản ánh được thực tế của chi phí sản xuất chung.
Bởi vì chúng được tiến hành trên cùng một quy mơ. Vì vậy, q trình so sánh
này có giá trị phân tích cao và có tác dụng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
nhận định chính xác hoạt động gì đang diễn ra ở Công ty X.
- Lựa chọn hoạt động căn cứ để xây dựng dự toán điều chỉnh:
Thỏa mãn 3 điều kiện sau:
+ Phải có quan hệ trực tiếp với biến phí sản xuất chung, tức là biến phí
sản xuất chung phải là kết quả biến động của hoạt động căn cứ đã lựa chọn.
Ví dụ: ở cửa hàng thương mại, chi phí sản xuất chung biến động theo mức
hàng hóa tiêu thụ nên hoạt động căn cứ sẽ là mức tiêu thụ, trong phân xưởng sản
xuất thì các khỏan phí ngun vật liệu, nhân công,... sẽ biến động theo thời gian
sử dụng máy móc thiết bị nên hoạt động căn cứ sẽ là tổng số giờ máy hoạt
động,..
+ Đơn vị tính không là tiền tệ để hạn chế biến động do chịu ảnh hưởng
của giá trị thay đổi.
+ Đơn giản và dễ hiểu vì nhà quản trị cần sử dụng thường xuyên.
22
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tóm lại, cách ứng xử chi phí và lập dự tốn chi phí ở doanh nghiệp là hai
hoạt động luôn luôn tồn tại và là cơ sở thiết thực giúp các nhà quản trị trong
doanh nghiệp đưa ra các quyết định sáng suốt.
Để làm rõ quá trình xử lý thơng tin, kế tốn đã tổ chức để sử dụng cho kế
toán quản trị nghiên cứu tài liệu tại một Công ty như sau: Muốn cạnh tranh trên
thị trường thành cơng thì kế tốn quản trị phải thiết kế một hệ thống thông tin tốt,
tức là các thông tin này đưa về làm chi phí trong kinh doanh phải được chia
thành định phí và biến phí. Các thơng tin này sẽ được sử dụng trong báo cáo của
doanh nghiệp.
Dự tốn khơng chỉ đơn thuần là tổng thể các số liệu dự tốn mà chúng cịn
cung cấp thêm thể thức thực hiện dự án. Lập dự toán là quá trình lập kế hoạch từ
từ từng bước một tiến hành thực hiện dự án của doanh nghiệp. Nói cách khác,
đây là việc chuẩn bị chiến lược và chi phí cho dự án của doanh nghiệp.
Thật vậy, việc phân loại chi phí, phân tích chi phí hỗn hợp, nhận diện về
cách ứng xử của chi phí và lập dự tốn tổng thể hay dự toán linh hoạt. Tất cả
những chi tiết vừa nêu đều dựa trên một cơ sở phân tích đó là cách ứng xử của
chi phí và lập dự tốn chi phí ở doanh nghiệp.
23
MỤC LỤC
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................2
PHẦN 2: NỘI DUNG...................................................................................4
A. CÁCH ỨNG XỬ CHI PHÍ Ở DOANH NGHIỆP....................................4
I. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí ở doanh nghiệp...............................4
1. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí cố định.......................................4
2. Định nghĩa về cách ứng xử chi phí biến đổi......................................4
II. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí....................................4
1. Biến phí (chi phí biến đổi, chi phí khả biến, VC).............................4
a. Khái niệm 1:..................................................................................4
b. Khái niệm 2:..................................................................................4
c. Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại: Biến phí tỷ lệ
và biến phí cấp bậc............................................................................5
2. Định phí (chi phí cố định, chi phí bất biến, FC)................................6
a. Cơ sở phân biệt định phí và biến phí cấp bậc................................7
b. Cách ứng xử của định phí và biến phí trong mối quan hệ với mức
hoạt động được tóm tắt qua bảng sau:...............................................7
d. So sánh định phí bắt buộc và định phí tùy ý.................................9
e. Sự khác biệt giữa định phí tùy ý và biến phí cấp bậc..................10
g. Định phí trong các mối quan hệ với phạm vi phù hợp................10
Định phí có mức độ tương xứng với một phạm vi phù hợp của mức
độ hoạt động. Khi mức độ hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp thì
định phí bắt buộc thay đổi để phù hợp với mức độ hoạt động tăng
lên....................................................................................................10
h. Xu hướng tăng dần định phí so với biến phí...............................10
i. Đồ thị biểu diễn định phí như sau:...............................................11
3. Chi phí hỗn hợp (MC).....................................................................12
a. Khái niệm:...................................................................................12
b. Kỹ thuật ước lượng chi phí hỗn hợp: Có 3 phương pháp............12
III. Nhận diện về cách ứng xử của chi phí..............................................14
1. Phương pháp tài khỏan....................................................................14
2. Phương pháp kỹ thuật......................................................................14
3. Phương pháp phỏng vấn..................................................................15
B. CÁCH LẬP DỰ TOÁN THEO CÁCH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ.......15
I. Nội Dung của dự toán tổng thể doanh nghiệp....................................15
a. Dự toán bán hàng (dự toán tiêu thụ)............................................15
b) Dự toán sản xuất, (dự toán mua hàng)........................................16
c. Dự tốn chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp....................16
a. Dự toán vốn bằng tiền.................................................................17
b. Báo cáo lãi - lỗ dự toán...............................................................17
c. Lập bảng cân đối kế toán dự toán................................................17
d. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự toán.......................................17
Trang: 24
II. Dự toán linh hoạt................................................................................17
PHẦN 3: KẾT LUẬN.................................................................................23
Trang: 25