Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đề án chuyên ngành Sổ kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.26 KB, 29 trang )

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SỔ KẾ TOÁN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của sổ kế toán:
1.1.1. Khái niệm:
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra rất đa dạng, phong phú. Hằng ngày thường
xuyên có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh kịp thời, đầy đủ vào chứng từ.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở những chứng từ thì ta chỉ có được những thông tin riêng
biệt theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong khi đó, nhà quản lý luôn cần những
thông tin đã qua những bước xử lý nhất định, việc xử lý thông tin ghi vào sổ kế toán
chính là bước tiếp theo sau phương pháp chứng từ là phương pháp tài khoản-ghi kép.
Sổ kế toán là những tờ sổ được xây dựng theo những mẫu nhất định dựa trên yêu
cầu của phương pháp tài khoản-ghi kép và yêu cầu của quản lý trong từng trường hợp cụ
thể nhằm hệ thống hoá số liệu trên chứng từ để cung cấp thông tin được tập hợp những
mặt nhất định cho quản lý.
1.1.2. Ý nghĩa:
Sổ kế toán được xem là phương tiện vật chất cơ bản để thể hiện phương pháp tài
khoản-ghi kép trong thực tiễn công tác kế toán. Thông qua các sổ kế toán, các số liệu
được sắp xếp, hệ thống hoá theo mục đích của mọi loại sổ, từ đó cung cấp thông tin cần
thiết cho quản lý hoạt động kinh doanh hàng ngày và định kỳ của doanh nghiệp.
Chức năng cơ bản của sổ kế toán là hệ thống hoá số liệu theo các cách thức sau:
+Hệ thống hoá số liệu theo trình tự thời gian.
+Hệ thống hoá số liệu theo đối tượng kế toán .
+Hệ thống hoá số liệu theo yêu cầu thông tin của quản lý.
1.2. Phân loại sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghí chép có hệ thống các số liệu kế toán trên sơ sở chứng từ
gốc và chứng từ kế toán khác phục vụ cho nhiều mục đích quản lý khác nhau. Do đó, sổ
kế toán cần phải có nhiều loại để phản ánh tính đa dạng và phong phú của số liệu. Các
cách phân loại sổ kế toán:
1
1.2.1. Theo cách thức ghi chép hệ thống hoá số liệu trên sổ, sổ kế toán:
+Sổ ghi theo trình tự thời gian: là loại sổ được sử dụng để ghi chép phản ánh các
nghiệp vụ theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ hay trình tự thời gian kế toán nhận


được chứng từ. Thuộc loại sổ này có: sổ nhật ký chung, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sử dụng sổ này giúp bao quát và kiểm soát các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự
thời gian.
+Sổ ghi theo đối tượng: là loại sổ được sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế theo từng đối tượng cụ thể. Thuộc loại sổ này có sổ cái các tài khoản, sổ
kế toán chi tiết, sổ nhật ký chứng từ.
Sử dụng sổ này giúp cho việc theo dõi số hiện có và tình hình biến động của các
đối tượng, tạo thuận lợi cho cho việc tổng hợp và cung cấp thông tin về từng loại đối
tượng kế toán một cách kịp thời.
+Sổ kết hợp ghi theo trình tự thời gian và ghi theo đối tượng: là loại sổ được sử
dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo trình tự thời gian vừa kết hợp
theo dõi từng đối tượng kế toán cụ thể. Thuộc loại sổ này gồm có sổ nhật ký sổ cái, sổ
nhật ký đặc biệt.
1.2.2. Theo mức độ khái quát của số liệu ghi trên sổ, sổ kế toán:
+Sổ tổng hợp: là loại sổ ghi chép và phản ánh thông tin về các đối tượng kế toán
dưới dạng số liệu khái quát được phản ánh ở các tài khoản kế toán tổng hợp. Thuộc loại
sổ này gồm sổ cái các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ nhật ký chung…
+Sổ chi tiết: là sổ ghi chép và phản ánh các thông tin chi tiết về từng đối tượng kế
toán cụ thể. Việc ghi sổ chi tiết có quan hệ chặt chẽ với trình tự và phương pháp ghi của
sổ kế toán tổng hợp. Thuộc loại sổ này gồm có sổ chi tiết vật tư, hàng hóa, sổ chi tiết tài
sản cố định, sổ chi tiết công nợ…
1.2.3. Theo kết cấu bên trong của sổ, sổ kế toán:
+Sổ kết cấu hai bên kiểu tài khoản: là sổ có kết cấu hai bên Nợ, Có theo dạng kết
cấu tài khoản. Sổ này có mẫu sổ như sau:

2
Mẫu số thứ nhất:
NỢ CÓ
Chứng từ
Diễn

giải
TK đối
ứng
Số
tiền
Chứng từ
Diễn
giải
TK đối
ứng
Số
tiền
Số Ngày Số Ngày
Mẫu này thiết kế đầy đủ các cột thông tin cần thiết cho cột Nợ và cột Có của sổ.
Mẫu này được dùng để theo dõi công nợ: một bên theo dõi nợ phát sinh, một bên theo dõi
nợ đã thanh toán, đối chiếu hai bên thuận tiện cho việc theo dõi.
Mẫu sổ thứ hai: thiết kế hai cột Nợ và có cùng sử dụng chung cho các cột thông tin
cần thiết, giảm bớt được các cột thông tin của một phía. Mẫu này được sử dụng khá phổ
biến cho các đối tượng còn lại ngoài công nợ.
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
+Sổ kết cấu nhiều cột chi tiết cho cột nợ (hoặc cột có): Mẫu sổ này được thể hiện ở
hai dạng:
Dạng chi tiết cột Nợ:
Chứng từ

Diễn
giải
TK đối
ứng
Số tiền
ghi Nợ
Trong đó
Số tiền
ghi có
Số ngày
Chi tiết Chi tiết Chi tiết Chi tiết
Cộng
Dạng chi tiết cột Có:
Chứng từ
Diễn
giải
TK đối
ứng
Số
tiền
Số
tiền
Trong đó
Số Ngày Chi
tiết
Chi
tiết
Chi
tiết
Chi

tiết
Cộng

3
+Sổ kết cấu kiểu bàn cờ: Sổ này được xây dựng theo nguyên tắc kết cấu của bảng
đối chiếu số phát sinh kiểu bàn cờ. Nếu các tài khoản ghi Nợ được sắp xếp theo dòng thì
các tài khoản ghi Có được sắp xếp theo cột và ngược lại. Trong thực tế kế toán, từ nguyên
tắc kiểu bàn cờ này vận dụng cho các mục đích phản ảnh khác nhau sẽ có những hình
thức biến tướng khác nhau. Thuộc sổ này gồm có sổ nhật ký chứng từ, sổ cái (trong hình
thức nhật ký-chứng từ).
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK… TK… TK… Cộng Nợ
Cộng Có
1.3. Những quy định về sổ kế toán:
Sổ kế toán được sử dụng trong công tác kế toán ghi chép thường xuyên, liên tục
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Qua sổ kế toán, số liệu được xử lý, cung cấp thông tin
cho những mục đích khác nhau. Để bảo đảm thông tin được thống nhất, chính xác cần
phải có những quy định trong chế độ sổ kế toán của Nhà Nước đã ban hành. Gồm có
những quy định về mở sổ, ghi sổ và chữa sổ kế toán.
1.3.1. Quy định về mở sổ kế toán:
Sổ kế toán quy định mở vào đầu niên độ kế hoặc ngay sau khi có quyết định thành
lập. Sổ kế toán mở cho từng niên độ kế toán. Giám đốc và kế toán trưởng có trách nhiệm
ký duyệt các sổ kế toán này trước khi sử dụng.
Doanh nghiệp phải mở đủ các loại và số lượng sổ cần mở theo nội dung, kết cấu
của hình thức sổ đang sử dụng và phải đăng ký với cơ quan thuế, tài chính.
Căn cứ ở sổ là số dư trên sổ kế toán cuối niên độ trước. Khi ghi chuyển các số dư
này vào số dư mới cần đối chiếu kiểm tra đảm bảo sự phù hợp về số liệu giữa sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết và giữa số liệu này với số liệu trên bảng cân đối kế toán
niên độ trước.


4
1.3.2. Quy định về ghi sổ kế toán:
Việc ghi sổ kế toán phải tiến hành có căn cứ từ các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp
lý, hợp lệ. Phải ghi theo đúng nội dung, kết cấu của mỗi loại sổ đã quy định khi mở sổ.
Việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, toàn diện, trung
thực, có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý
tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn của đơn vị nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho
việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuyệt đối không được để ngoài sổ kế toán
một tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào.
Số liệu ghi trên sổ phải rõ ràng, sạch sẽ, không được ghi xen kẽ, ghi cách dòng,
cấm tẩy xoá khi phát hiện có sai sót mà phải sửa theo đúng quy định của nhà nước. Để
đảm bảo số liệu được theo dõi liên tục, chặc chẽ, khi chuyển sang trang thì phải ghi rõ
“cộng sang trang” ở trang trước và ghi “cộng trang trước” ở trang tiếp theo.
1.3.3. Quy định về sửa chữa sổ kế toán:
Trong quá trình ghi sổ kế toán, có thể xảy ra những trường hợp sai sót như:
-Ghi số lớn hơn hoặc nhỏ hơn số trên chứng từ kế toán.
-Bỏ sót nghiệp vụ ngoài sổ phát hiện được.
-Ghi lặp lại nghiệp vụ đã ghi sổ.
-Ghi sai quan hệ đối ứng.
Nếu có những sai sót thì kế toán phải thực hiện sửa chữa theo đúng quy định. Gồm
có các quy định sau:
+Phương pháp cải chính:
Phương pháp này dùng để đính chính những sai sót bằng cách gạch một đường
thẳng xoá bỏ chỗ ghi sai nhưng vẫn đảm bảo nhìn rõ nội dung sai. Trên chỗ bị xoá bỏ ghi
con số hoặc chữ đúng bằng mực thường ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng
hoặc phụ trách kế toán bên cạnh chỗ sửa.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
-Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài khoản;
-Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng.



5
+Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp này áp dụng cho trường hợp ghi đúng về quan hệ đối ứng tài khoản
nhưng số tiền ghi sổ ít hơn số tiền trên chứng từ hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi
trên chứng từ.
Sửa chữa theo phương pháp này phải lập “Chứng từ ghi sổ bổ sung" để ghi bổ
sung bằng mực thường số tiền chênh lệch còn thiếu so với chứng từ.
+Phương pháp ghi số âm:
Phương pháp này dùng để điều chỉnh những sai sót bằng cách: Ghi lại bằng mực
đỏ hoặc ghi trong ngoặc đơn bút toán đã ghi sai để huỷ bút toán đã ghi sai. Ghi lại bút
toán đúng bằng mực thường để thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp:
-Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán
mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
-Phát hiện ra sai sót sau khi đã nộp báo cáo tài chính cho cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp này được sửa chữa sai sót vào sổ kế toán năm phát hiện ra sai sót theo
phương pháp phi hồi tố, hoặc hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế toán số 29 “Thay
đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”;
-Sai sót trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai
lớn hơn con số ghi đúng.
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì phải lập một “Chứng
từ ghi sổ đính chính” do kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán) ký xác nhận.
1.3.4. Quy định về khóa sổ, bảo quản và lưu giữ sổ kế toán:
+Quy định về khóa sổ:
Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Ngoài ra phải
khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.



6
+Quy định về bảo quản và lưu giữ sổ:
1.Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá
trình sử dụng và lưu trữ.
2.Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ,
bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp có xác nhận; nếu bị mất hoặc bị
hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp hoặc xác nhận.
3.Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán.
4.Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo
quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
5.Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn sau đây:
a) Tối thiểu năm năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn
vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính;
b) Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, an ninh, quốc phòng.

7
PHẦN II: SỔ KẾ TOÁN VÀ ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG

Công tác kế toán ở đơn vị bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
hệ thống báo cáo tài chính định kỳ, thông qua qua trình ghi chép, theo dõi tính toán và xử
lý số liệu trong hệ thống sổ kế toán cần thiết. Việc qui định phải mở những loại sổ kế toán
nào để phản ánh các đối tượng kế toán, kết cấu của từng loại sổ, trình tự, phương pháp ghi
sổ và mối liên hệ giữa các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế

toán được gọi là hình thức sổ kế toán.
Lịch sử phát triển của khoa học kế toán từ trước đến nay đã trải qua các hình thức
sổ kế toán sau:
+Hình thức sổ kế toán Nhật ký-sổ cái.
+Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
+Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
+Hình thức sổ kế toán Nhật ký-chứng từ.
Việc áp dụng các hình thức sổ kế toán này hay hình thức sổ kế toán khác là tuỳ
thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của các doanh
nghiệp. Vấn đề cần lưu ý là khi áp dụng hình thức sổ kế toán nào thì cần tuân theo những
nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đó.
2.1. Hình thức nhật ký-sổ cái:
2.1.1. Đặc trưng và các sổ chủ yếu:
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký-sổ cái là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng
một sổ kế toán tổng hợp duy nhất đó là sổ nhật ký-sổ cái.
Hình thức nhật ký-sổ cái gồm các sổ chủ yếu sau:
+Sổ nhật ký-sổ cái: là quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất có sự kết hợp chặt chẽ
giữa phần nhật ký (để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian) với
phần sổ cái (để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế). Sổ nhật ký

8
-sổ cái gồm nhiều trang, mỗi trang chia làm hai phần: một phần dùng làm sổ nhật ký, một
phần dùng làm sổ cái.
Mẫu sổ nhật ký-sổ cái:
NHẬT KÝ-SỔ CÁI
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải

Số
tiền
TK… TK…
Số ngày Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong tháng

Cộng SPS trong tháng
Số dư cuối tháng
+Sổ thẻ kế toán chi tiết: Dùng để chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh. Kết
cấu của từng loại sổ thẻ chi tiết được thiết lập phụ thuộc vào tính chất các đối tượng hạch
toán và yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và lập báo cáo tài chính.
Gồm có:
-Sổ hoặc thẻ chi tiết tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định.
-Sổ chi tiết nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá.
-Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
2.1.2. Sơ đồ và trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký-sổ cái:

9
Chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
Nhật ký-sổ cái
Bảng kê chứng từ
gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết

Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
Hàng ngày, khi nhận được chứng từ gốc đã qua kiểm tra, kế toán ghi trực tiếp vào
nhật ký-sổ cái theo thứ tự thời gian và ghi vào các cột tài khoản có liên quan. Những
nghiệp vụ có liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ, thẻ chi tiết. Đối
với những chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều trong kỳ có thể lập thành bảng kê
chứng từ, định kỳ (2, 3 ngày) tổng hợp số liệu, lấy số tổng để ghi vào sổ nhật ký-sổ cái
nhằm giảm bớt khối lượng ghi sổ.
Cuối kỳ, căn cứ số liệu trên sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu
ở bảng tổng hợp chi tiết với số liệu trên các tài khoản tương ứng ở nhật ký-sổ cái. Sau khi
đối chiếu thấy sự phù hợp thì lấy số liệu ở sổ nhật ký-sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để
lập các báo cáo kế toán.
*Quan hệ kiểm tra, đối chiếu:
Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu sau khi cộng sổ nhật ký-sổ cái phải đảm bảo
yêu cầu sau:
Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
ở phần nhật ký của tất cả các tài khoản của tất cả các tài khoản
Tổng số dư nợ các TK = Tổng số dư có của các TK.
2.1.3. Điều kiện vận dụng của hình thức nhật ký-sổ cái:
Hình thức nhật ký-sổ cái phù hợp với những đơn vị có loại hình quy mô nhỏ, ít
nhân viên kế toán, sử dụng ít tài khoản, trong kỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
không nhiều, trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán thấp. Đối với những đơn vị có quy

10
= =
mô vừa và lớn, sử dụng nhiều tài khoản, số lượng nghiệp vụ phát sinh nhiều do đó việc
ghi vào sổ sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn.

Ví dụ: Ngày 12/05/N: Phiếu chi số 0220, chi thanh toán tiền điện dùng cho
sản xuất ở phân xưởng sản xuất chính bằng tiền mặt, trị giá cả thế GTGT thuế suất 10%:
66.000.000 đồng (Hóa đơn tiền điện số:ĐLBĐ_123).
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
ĐVT:1000 đồng
Ngày ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải
Số
tiền
TK 6278 TK 111
Số Ngày Nợ Có Nợ Có
Số dư đầu tháng:
12/05/N 0220 12/05/N Thanh toán tiền điện 60.000 66.000
Cộng SPS trong tháng:
Số dư cuối tháng:
2.2. Hình thức nhật ký chung:
2.2.1. Đặc trưng và các sổ chủ yếu:
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời
gian phát sinh nghiệp vụ kết hợp với định khoản các nghiệp vụ, sau đó lấy số liệu trên sổ
nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Các loại sổ chủ yếu:
+Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, làm căn cứ để ghi vào
sổ cái.

11
Mẫu sổ nhật ký chung:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
tài khoản
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Trang trước mang sang
Cộng mang sang trang
sau
+Sổ nhật ký đặc biệt: là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi riêng các nghiệp vụ
kinh tế cùng loại phát sinh nhiều lần trong quá trình hoạt động của đơn vị, phục vụ yêu
cầu quản lý riêng đối với các nghiệp vụ kinh tế đó. Thông thường đơn vị có thể mở các sổ
nhật ký đặc biệt sau: sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật
ký mua hàng.
Mẫu sổ nhật ký đặc biệt:
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ
TK
Ghi có các tài khoản
Số Ngày TK… TK…
TK khác
Nợ Có

Cộng sang trang
Sổ nhật ký chi tiền tương tự như sổ nhật ký thu tiền nhưng có kết cấu ngược lại
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu
khách hàng
Ghi có tài khoản doanh thu
Ghi có
Tk3331
Số Ngày
Hàng
hoá
Thành
phẩm
Dịch vụ

12
Cộng
Sổ nhật ký mua hàng tương tự như sổ nhật ký bán hàng nhưng có kết cấu ngược
lại. Tài khoản ghi nợ là tài khoản nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá…và thuế
giá trị gia tăng đầu vào.
+Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ
phát sinh của từng tài khoản tổng hợp.
Kết cấu sổ cái:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Ngày
ghi sổ

Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
nhật ký
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
SPS trong kỳ
Cộng SPS
Số dư cuối kỳ
+Sổ kế toán chi tiết: là sổ dùng để ghi chép một cách chi tiết các đối tượng kế toán
cần theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, phân tích và kiểm tra
của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được. Sổ chi tiết trong hình thức
nhật ký chung cũng tương tự như sổ chi tiết của hình thúc nhật ký chứng từ, bao gồm có
các sổ như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết tài sản cố định…
2.2.2. Sơ đồ và trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:

13
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Nhật ký đặc biệt
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ ghi
vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. Sau đó căn
cứ số liệu trên sổ để ghi vào sổ cái.
Trường hợp đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều lần, cần theo dõi
riêng thì căn cứ vào chứng gốc ghi vào sổ nhật ký đặc biệt. Định kỳ (3, 5, 10… ngày hoặc
cuối tháng), tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt
để ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Nếu những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến đối tượng cần theo dõi chi
tiết thì từ chứng từ gốc, sau khi được dùng để ghi vào sổ nhật ký chung sẽ được dùng để
ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh các tài
khoản.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái và số liệu trên bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo kế toán.
*Quan hệ kiểm tra, đối chiếu:
Căn cứ số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài
khoản tương ứng.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối tài
khoản phải bằng tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau
khi đã loại trừ số trùng lắp trên các sổ nhật ký đặt biệt cùng kỳ.
2.2.3. Điều kiện vận dụng của hình thức nhật ký chung:

14
Hình thức này thường được vận dụng trong điều kiện kế toán thủ công, quy mô
hoạt động nhỏ và vừa, loại hình hoạt động giản đơn, có điều kiện phân công lao động kế
toán. Còn đối với đơn vị có quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh rộng, áp dụng kế

toán thủ công thì khối lượng công việc của kế toán nhiều, đòi hỏi đội ngũ kế toán nhiều
mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, mà còn dẫn đến việc ghi chép bị trùng lắp, sai sót.
Ví dụ: Ngày 12/05/N: Phiếu chi số 0220, chi thanh toán tiền điện dùng cho sản
xuất ở phân xưởng sản xuất chính bằng tiền mặt, trị giá cả thế GTGT thuế suất 10%:
66.000.000 đồng (Hóa đơn tiền điện số:ĐLBĐ_123).
SỔ NHẬT KÝ CHUNG (Trang số 01)
Tháng 05/N
ĐVT:1000 đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
Số hiệu
tài
khoản
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Trang trước mang sang
12/05 PC0220 12/05 Chi thanh toán tiền điện
phân xưởng theo
hóa đơn
ĐLBĐ_123
R
6278
1331
1111
60.000

6.000
66.000
Cộng mang sang trang sau
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 111- Tiền mặt VNĐ
ĐVT: 1000 đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Số dư đầu kỳ
12/05 PC0220 12/05 Thanh toán tiền điện theo
HĐ ĐLBĐ_123
01 6278
1331
60.000
6.000
Cộng SPS
Số dư cuối kỳ
2.3. Hình thức chứng từ ghi sổ:
2.3.1. Đặc trưng và các sổ chủ yếu:

15
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để ghi vào sổ kế

toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”, việc ghi sổ tổng hợp cho hình thức này được thực
hiện như sau:
+Ghi sổ theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+Ghi theo đối tượng (ghi theo nội dung thực tế) trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ dùng để tổng hợp và phân loại các nghiệp vụ kinh
tế theo những cách thức nhất định, thường là theo nội dung kinh tế nghiệp vụ.
-Đối với những nghiệp vụ phát sinh ít, không thường xuyên như: trích khấu hao,
trích trước, kết chuyển chi phí, kết chuyển doanh thu, tính giá thành, tính lãi lỗ, phân bổ
chi phí…thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ.
-Đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều, thường xuyên thì kế toán pải lập các
bảng kê ghi nợ (ghi có) các tài khoản để tập hợp các nghiệp vụ. Định kỳ, lấy số liệu lập
chứng từ ghi sổ.
Mẫu chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày tháng năm
Chứng từ TRÍCH YẾU Số hiệu TKĐƯ
SH NT Nợ Có
Cộng phát sinh
Các loại sổ chủ yếu trong hình thức chứng từ ghi sổ:
+Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng sổ tiền
của các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian.
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
Cộng sang trang
+Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá số liệu theo đối
tượng kế toán cụ thể. Căn cứ để ghi sổ cái là chứng từ ghi sổ (sau khi đã hoàn thành việc
đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ).

SỔ CÁI

16
Tài khoản Số hiệu
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số dư đầu tháng
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
+Sổ kế toán chi tiết trong hình thức chứng từ ghi sổ cũng tương tự như các hình
thức sổ khác.
2.3.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
cuối kỳ
ghi định kỳ
Đối chiếu

17
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Bảng kê tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Hằng ngày, nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều,
thường xuyên, chứng từ sau khi đã kiểm tra được ghi vào bảng kê tổng hợp chứng từ gốc,
cuối tháng hoặc định kỳ vài ngày kế toán căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc để lập chứng
từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, làm căn cứ để
ghi vào sổ cái các tài khoản.
Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để vào
sổ chi tiết tài khoản có liên quan. Cuối kỳ cộng số liệu để lên bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đã đối chiếu khớp số liệu, kế toán căn cứ số liệu trên bảng cân đối tài
khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập các báo cáo kế toán.
*Quan hệ kiểm tra đối chiếu:
Đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và số liệu trên sổ cái tài khoản liên
quan.
Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên
bảng cân đối tài khoản phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
2.3.3. Điều kiện vận dụng của hình thức chứng từ- ghi sổ:
Hình thức này thích hợp với mọi đơn vị có quy mô khác nhau khi ứng dụng máy
tính trong công tác kế toán, nhằm xử lý kịp thời số liệu kế toán, giảm tối thiểu được khối
lượng và thời gian vào sổ, lập các báo cáo tài chính nhanh phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Còn đối với đơn vị chưa áp dụng máy tính thì hình thức này chỉ thích hợp với những đơn
vị có quy mô vừa.
Ví dụ: Ngày 12/05/N: Phiếu chi số 0220, chi thanh toán tiền điện dùng cho sản
xuất ở phân xưởng sản xuất chính bằng tiền mặt, trị giá cả thế GTGT thuế suất 10%:
66.000.000 đồng (Hóa đơn tiền điện số:ĐLBĐ_123).



18
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 1(Ghi Có TK 1111)
Ngày 31 tháng 05 năm N
Chứng từ TRÍCH YẾU Số hiệu TKĐƯ
SH NT Nợ Có
PC0220 12/05
Thanh toán tiền điện
theo HĐ ĐLBĐ_123
6278
1331
1111
1111
60.000
6.000
Cộng phát sinh 66.000
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 05 năm N
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
01
31/05/N 66.000
Cộng sang trang

SỔ CÁI
Tài khoản: Tiền mặt VNĐ Số hiệu TK:111
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối

ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số dư đầu tháng
01 31/05/N Thanh toán tiền điện
6278
1331
60.000
6.000
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
2.4. Hình thức nhật ký-chứng từ:
2.4.1. Đặc trưng và các sổ chủ yếu:

19
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký-chứng từ là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được phản ánh từ chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào sổ nhật ký chứng
từ, cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.
Hình thức kế toán này còn kết hợp trình tự ghi sổ theo trình tự thời gian với ghi sổ
phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, có thể kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch
toán chi tiết ngay trong sổ nhật ký chứng từ, song xu hướng chung là không nên kết hợp
vì nếu kết hợp thì mẫu sổ sẽ phức tạp.
Các sổ chủ yếu trong hình thức nhật ký chứng từ gồm:
+Sổ nhật ký chứng từ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo số phát sinh bên Có của từng tài khoản kế toán. Nhật ký chứng từ mở
cho tất cả các tài khoản, có thể mở cho mỗi tài khoản một nhật ký chứng từ hoặc có thể
mở một nhật ký chứng từ dùng chung cho một số tài khoản có quan hệ đối ứng mật thiết
với nhau và thông thường là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các tài khoản đó không
nhiều.
Nhật ký chứng từ chỉ tập hợp theo số phát sinh bên Có của tài khoản phân tích theo

các tài khoản đối ứng Nợ. Riêng đối với các nhật ký chứng từ ghi các tài khoản thanh
toán để phục vụ yêu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản ánh số
phát sinh bên Có, còn có thể bố trí thêm các cột để phản ánh số phát sinh Nợ, số dư đầu
kỳ và số dư cuối kỳ của các tài khoản đó. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh Nợ
các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích, không dùng
để ghi sổ cái.
Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật ký
chứng từ và mở nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lần khóa sổ phải chuyển toàn
bộ số dư cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới.
Mẫu sổ nhật ký chứng từ:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK112 “tiền gửi ngân hàng”

20
Tháng…năm…
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có TK112, ghi Nợ các TK
Số Ngày 111 152 331 … …
Cộng Có
TK112
Cộng
+Bảng kê: được sử dụng trong những trường hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết
của một số tài khoản không thể kết hợp trực tiếp trên nhật ký chứng từ được. Khi sử dụng
bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc trước hết được ghi vào bảng kê, cuối tháng số liệu
tổng cộng trên các bảng kê được chuyển vào các nhật ký chứng từ có liên quan. Bảng kê
phần lớn mở theo vế Có của tài khoản, riêng đối với các nghiệp vụ vốn bằng tiền bảng kê
được mở theo vế Nợ của tài khoản.

BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK111-tiền mặt
Tháng…năm…
Số dư đầu tháng
STT ngày
Ghi Nợ TK111-ghi Có các TK
Số dư
cuối
112 128 136 511 … …
CộngN

TK111
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Số dư cuối tháng
+Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ sử dụng cho một tài
khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. Số phát sinh
Có của mỗi tài khoản được phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ nhật ký chứng từ ghi
Có tài khoản đó, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng có
lấy từ nhật ký chứng từ có liên quan. Sổ cái chỉ ghi một lần vào cuối tháng hoặc cuối quí
sau khi đã khoá sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu trên nhật ký chứng từ.

21
+Trong hình thức này việc hạch toán chi tiết của đại bộ phận các tài khoản được
thực hiện kết hợp ngay trên các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê các tài khoản đó, vì vậy
không phải mở sổ hoặc thẻ chi tiết riêng. Đối với tài sản cố định, vật tư hàng hoá, thành
phẩm, chi phí sản xuất cần phải nắm chắc tình hình biến động thường xuyên và chi tiết
theo từng đối tượng hạch toán cả về số lượng lẫn giá trị, nên không thể kết hợp phản ánh
đầy đủ trong nhật ký chứng từ và bảng kê được mà phải mở sổ hoặc thẻ chi tiết riêng.
2.4.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký-chứng từ:

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào
các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp hằng ngày vào bảng kê thì
cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật ký chứng từ.

22
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết
Bảng kê
Nhật ký-chứng từ
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Đối với các loại chi phí phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, thì các
chứng từ gốc trước tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu trên bảng
phân bổ ghi vào bảng kê và nhật ký có liên quan.
Riêng đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì từ chứng từ
gốc sau khi ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang các bộ phận kế toán
chi tiết để ghi vào các sổ chi tiết của các tài khoản liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ
hoặc thẻ chi tiết và căn cứ vào sổ chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng trên sổ cái và một số chỉ tiếu chi tiết trong nhật ký chứng từ,
bảng kê, và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính
*Quan hệ kiểm tra đối chiếu:
Cuối kỳ, cộng số liêu trên bảng tổng hợp chi tiết và căn cứ vào số liệu trên bảng
tổng hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu của các tài khoản tương ứng trên sổ cái.

2.4.3. Điều kiện vận dụng của hình thức nhật ký-chứng từ:
Hình thức nhật ký chứng từ thích hợp đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn,
đội ngũ nhân viên kế toán nhiều, trình độ nghiệp vụ kế toán vững vàng. Ngoài ra, việc
vận dụng hình thức này vào các doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ thích hợp cho việc phân
công, chuyên môn hoá công tác kế toán. Còn đối với doanh nghiệp vùa và nhỏ, các đơn vị
hành chính sự nghiệp thì không thích hợp cho việc áp dụng hình thức này, vì bộ máy kế
toán của các đơn vị này thường gọn nhẹ, mức độ chuyên môn hoá công tác kế toán không
cao và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít.
Hình thức nhật ký chứng từ cũng khó vận dụng trên máy tính vì công việc xử lý
thông tin khá phức tạp.
Ví dụ: Ngày 12/05/N: Phiếu chi số 0220, chi thanh toán tiền điện dùng cho sản
xuất ở phân xưởng sản xuất chính bằng tiền mặt, trị giá cả thế GTGT thuế suất 10%:
66.000.000 đồng (Hóa đơn tiền điện số:ĐLBĐ_123).

23
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK111 “tiền mặt”
Tháng 05 năm N
Ngày ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK111, ghi Nợ các TK
Số Ngày 6278 1331 … … …
Cộng Có
TK111
12/05/N
02
20
12/05
/N
Thanh toán tiền điện 60.000 6.000 66.000

Cộng
2.5. Xu hướng vận dụng các hình thức sổ kế toán trong điều kiện áp dụng máy
tính:
2.5.1. Vai trò của máy tính trong công tác kế toán:
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, máy vi tính càng được sử dụng
rộng rãi trong xã hội nói chung và trong quản lý kinh tế, trong công tác kế toán nói riêng.
Trong công tác kế toán, máy tính có vai trò:
-Là công cụ để giúp cho kế toán viên thực hiện việc tính toán, tổng hợp thông tin
về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
-Lưu trữ dữ liệu của thông tin kế toán trong các bộ nhớ.
-Thực hiện in các biểu, bảng, sổ kế toán và báo cáo kế toán theo yêu cầu của nhà
quản lý.
-Giúp cho việc truy xuất và cập nhật thông tin nhanh.
-Bộ máy kế toán gọn nhẹ hơn khi làm thủ công.
Như vậy, máy tính là công cụ trợ giúp cho kế toán viên trong việc thu thập, hệ
thống hoá và cung cấp thông tinh kế toán cho doanh nghiệp.

24
*Trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán trong điều kiện áp dụng máy tính:
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy:
+Khi sử dụng máy tính để thực hiện công việc kế toán thì cấu trúc của hình thức sổ
kế toán vẫn không đổi, nó vẫn biểu hiện qua các khâu: chứng từ, sổ sách, báo cáo. Tuy
nhiên, bộ máy kế toán sẽ thay đổi đáng kể cho việc xử lý thông tin kế toán được thực hiện
trên máy tính.
Máy vi tính sử dụng ngôn ngữ riêng để hệ thống hoá và cung cấp thông tin. Vì vậy,
khi sử dụng máy tính vào công tác kế toán, doanh nghiệp phải tiến hành mã hoá tất cả các
chỉ tiêu kinh tế, tài chính phản ánh các đối tượng kế toán theo ngôn ngữ của máy tính,
việc mã hoá các đối tượng kế toán phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định
để dễ hiểu, dễ nhớ và dễ khai thác trên máy tính.
2.5.2. Lựa chọn hình thức sổ kế toán trong điều kiện áp dụng máy tính:

Trong điều kiện ngày nay, phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng phần mềm kế
toán phục vụ cho công tác kế toán tại đơn vị. Trong các hình thức sổ kế toán trên, thì có

25
Chứng từ gốc
Tập tin chứa dữ
liệu phát sinh
Tập tin chứa dữ liệu
gốc (dữ liệu ban đầu)
Tập tin
trung gian
Sổ sách kế toán Báo cáo kế toán
Nhập liệu (in put)
Xử lý (proccessing)
In kết quả (out put)

×