Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Đề án chuyên ngành Thuế giá trị gia tăng và áp dụng thuế giá trị gia tăng ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.85 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN
  
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ ÁP DỤNG
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Vi Ngân
Lớp : Kế toán 32B
Giáo viên hướng dẫn : CN. Lê Xuân Quỳnh
Bình Định, tháng 11 năm 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng (GTGT)………….…… …… 1
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT……………………………………………………… 1
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT…………………………………………………… 1
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam…………………………… 2
1.2.1. Phạm vi áp dụng……………………………………………………………… 2
1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT………………………………………… …… 2
1.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT……………………………………………… 2
1.2.1.3. Người nộp thuế………………………………………………………………… 4
1.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT………………………………………………… … 4
1.2.3. Phương pháp tính thuế……………………………………………………… 5
1.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế………………………………………………….……5
a. Đối tượng áp dụng………………………………………………………………… 5
b. Cách tính thuế GTGT phải nộp…………………………………………………… 5
1.2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT…………………………………………… 10
a. Đối tượng áp dụng…………………………………………………………………….10
b. Phương pháp tính thuế GTGT……………………………………………………….11


1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp, hoàn thuế và quyết toán thuế……………………….12
1.2.4.1. Đăng ký thuế……………………………………………………………………….12
1.2.4.2. Kê khai thuế GTGT……………………………………………………………….13
a. Đối với hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT………………………………… 13
b. Đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước…………………………………………… 14
1.2.4.3. Nộp thuế GTGT……………………………………………………………… …14
a. Đối với cơ sở trong nước…………………………………………………………….15
b. Đối với hàng nhập khẩu………………………………………………………………15
c. Đồng tiền nộp thuế…………………………………………………………………….15
1.2.4.4. Hoàn thuế GTGT…………………………………………………………………16
1.2.4.5. Quyết toán thuế GTGT………………………………………………………… 16
CHƯƠNG II: VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG THUẾ GTGT Ở
VIỆT NAM
2.1. Sự cần thiết khi ban hành luật thuế GTGT……………………………… 18
2.2. Vai trò và tác động của thuế GTGT……………………………………… 18
2.2.1. Vai trò của thuế GTGT……………………………………………………….18
2.2.2. Tác động của thuế GTGT…………………………………………………….19
2.2.2.1. Tác động đến giá cả và lạm phát……………………………………………….19
2.2.2.2. Tác động của thuế GTGT tới thu ngân sách nhà nước…………………… 21
2.2.2.3. Tác động của thuế GTGT tới các doanh nghiệp…………………………… 22
2.3. Những thành công bước đầu sau khi thực hiện thuế GTGT……….…… 23
2.4. Những khó khăn vướng mắt còn tồn tại trong quá trình thực hiện…… 25
CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
THUẾ GTGT
3.1. Nguyên nhân………………………………………………………………… 28
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam… …………………29
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ

GTGT Giá trị gia tăng
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TW Trung ương
XHCN Xã hội chủ nghĩa
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang từng bước tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới. Để bắt kịp với
tiến trình này thì chúng ta phải liên tục có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích
nghi với điều kiện và hoàn cảnh của nền kinh tế thế giới. Trong đó việc thực hiện cải
cách về thuế là một vấn đề hết sức quan trọng, nhằm làm tăng sức cạnh tranh trên các
lĩnh vực về thương mại mậu dịch, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
Khi tiến tới Hiệp định về thuế quan AFTA và hội nhập WTO thì những biến đổi
về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là một điều không thể tránh khỏi. Vì thế chúng
ta cần phải cải cách thuế nhằm hoàn thiện hệ thống thuế còn nhiều thiếu sót để đáp ứng
đòi hỏi của thời kỳ mới.
Từ khi ra đời cho đến nay thuế GTGT đã chiếm được vị trí quan trọng trong hệ
thống thuế của các nước. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng là
người chịu thuế nhưng người bán hàng là người nộp thuế. Vai trò của nó là điều tiết thu
nhập đảm bảo công bằng xã hội, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II, có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu. Từ khi chúng ta áp
dụng Luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành công và những mặt hạn chế.
Số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, thuế GTGT không thu trùng lắp… Tuy nhiên,
nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế: nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách như hai
phương pháp tính thuế tạo ra hai "sân chơi" không bình đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn
thuế để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của ngân sách. Câu hỏi đặt ra là phải làm thế
nào để thuế GTGT thực sự trở thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt
Nam là điều còn làm đau đầu các nhà quản lý và nhà lập pháp.
Trong khuôn khổ đề án môn học, em tìm hiểu về thuế GTGT với 3 chương như sau:

Chương I : Lý thuyết về thuế giá trị gia tăng
Chương II : Vai trò và thực trạng thuế GTGT ở Việt Nam
Chương III : Nguyên nhân và giải pháp hoàn thiện thuế GTGT
6
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT VÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối với
các tổ chức kinh tế và công dân cho nhà nước.
Xuất phát từ định nghĩa trên ta có thể thấy một số tính chất cơ bản và quan trọng
của thuế:
• Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và pháp lí cao.
• Thuế là khoàn đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các cá nhân và tổ
chức nộp thuế.
• Trong nguồn thu ngân sách của nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là
cơ sở quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy nhà nước và giúp bộ máy
nước có thế thực hiện được các chính sách đặt ra.
Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách
theo mức độ tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần
giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ
bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử
dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán
hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối
cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế.

7
Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho
người mua ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không
chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của
chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng
hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế. Như ta đã biết, GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu
thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai
đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc
thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương
với số thuế tính trên giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức
kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi
nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn luôn
khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay
ít.
1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở Việt Nam
1.2.1. Phạm vi áp dụng
1.2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
1.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ này
thường có một số tính chất cơ bản sau đây:
 Hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng đồng,
không mang tính chất kinh doanh, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như: dịch vụ y

8
tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, dạy học, day nghề, vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt, xe điện, hoạt động văn hóa, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh…
 Hàng hóa, dịch vụ được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất
kinh doanh như hàng nhập khẩu trong trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại, quà tặng từ nước ngoài, phát thanh truyền thanh, truyền hình theo
chương trình bằng nguồn ngân sách Nhà nước cấp.
 Hàng hóa, dịch vụ một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, hải sản nuôi trồng đánh bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc
chỉ mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra, sản
phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng. sản phẩm nuôi…
 Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất
khẩu theo hợp đồng sản xuất gia công đã ký với nước ngoài.
 Một số hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính; bảo
hiểm nhân thọ.
 Hàng hóa mang tính chất phục vụ nhu cầu đặc biệt của Nhà nước hoặc cần bảo mật
như: vũ khí, khí tài nguyên phục vụ an ninh quốc phòng, dự trữ quốc gia…
 Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn
mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức doanh nghiệp trong nước theo quy
định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối vơi người lao động làm việc ở
công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác
của Việt Nam có thuê mướn lao động.
1.2.1.3. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh
doanh (còn gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch
vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (còn gọi là người nhập khẩu).
1.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT

Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất.
9
Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ là giá chưa có thuế của hàng hoá
dịch vụ đó. Luật thuế GTGT áp dụng ở Việt Nam phân biệt 4 mức thuế suất khác nhau:
0%, 5%, 10% và 20% áp dụng đối với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu.
Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và
hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hoá dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta,
mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất, nên phân biệt mức thuế suất
GTGT khác nhau đối với từng nhóm mặt hàng là sự cần thiết.
Hàng hoá nhập khẩu bao gồm tất cả hàng gia công xuất khẩu (xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc khu chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nhằm thực hiện hoàn thuế đã
thu ở khâu trước và khuyến khích xuất khẩu.
Những hàng hoá dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng
được áp dụng mức thuế suất thấp là 5%.
Các hàng hoá dịch vụ thông thường áp dụng mức thuế suất là 10% có căn cứ
tính:
Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu các mức thuế
suất khác nhau thì phải tổ chức hạch toán riêng doanh thu từng loại hàng hoá, dịch vụ
kinh doanh theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá riêng biệt.
Nếu không hạch toán như vậy thì doanh nghiệp phải tính thuế GTGT theo mức thuế
suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh trên tổng doanh thu
của tất cả các loại hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ.
Các hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần thiết có mức thuế suất cao là 20%.
1.2.3. Phương pháp tính thuế
1.2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế
a. Đối tượng áp dụng
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế
độ, kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế
theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

10
b. Cách tính thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra
X
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó
• Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế theo quy
định.
• Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT; số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại
Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
• Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp
= Thuế GTGT đầu ra -
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán
ra hàng hoá, dịch vụ phải tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá
đơn bán hàng hoá dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ hàng hoá bán ra chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Riêng đối với hàng hoá dịch vụ
đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế, thì giá chưa có
thuế và thuế GTGT đầu ra được xác định:
Thuế GTGT = X Thuế suất thuế GTGT
Các nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
11
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào chi phí hàng hóa , dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tố mua
vào dùng cho từng hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT để làm căn cứ khấu
trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào được tính khấu trừ
theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong các trường hợp sau đây không được khấu
trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ: TSCĐ chuyên dùng sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ
cho quốc phòng an ninh; tài sản cố định là nhà trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên
dùng phục vụ hoạt động tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm
nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tài bay dân dụng, du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ hình thành TSCĐ của doanh nghiệp như

nhà ăn ca , nhà ng hỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, nhà thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ
sinh, bể nước phục vụ người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và
nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu
trừ toàn bộ.
TSCĐ là ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (trừ ô tô sử dụng vận chuyển
hàng hóa, hành khách , kinh doanh du lịch, khách sạn) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ
đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ được
khấu trừ.
12
- Thuế GTGT đầu vào của cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt
thủy hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập
trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng
đánh bắt thủy, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu
thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông lâm, thủy sản chưa qua chế biến, xuất khẩu hoặc
sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ
thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư, xây
dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông,
lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính
khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Thuế GTGT của hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất, bị hỏng do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả mua hàng nước ngoài hoặc hàng hóa do
doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mãi, quảng cáo dưới
các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT được tính vào nguyên giá TSCĐ, giá trị nguyên
vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau:
+ Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc
tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn trong
kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu
trừ còn sót hóa đơn hoặc chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai
khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ tháng phát sinh hóa đơn, chứng từ bỏ sót.
13
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán
vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá TSCĐ theo
quy định của pháp luật.
- Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các
đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dưỡng.
trường đào tạo,…không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay
hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của
các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp
dụng với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có nhập phát sinh tại Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các
trường hợp: Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn
GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng một trong các
chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người

bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không
có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá thực tế của hàng
hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào trừ
trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên hai mươi triệu đồng theo
giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được
khấu trừ. Đối với những hóa đơn này, cơ sở kinh doanh kê khai vào mục riêng trong
bảng kê khai hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
14
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ
trên hai mươi triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch
vụ, hóa đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ trả
chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh
toán vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.
Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh
toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ của giá trị hàng hóa không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Hàng hóa, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra; bù trừ công nợ, thanh toán ủy
quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà phương thức thanh toán này được
quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường
hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nói trên mà phần giá trị còn lại được
thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối
với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế
GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể

trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ
mua vào.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai
mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị trên hai
mươi triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán
qua ngân hàng.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu và các trường hợp được coi là xuất khẩu: được quy
định cụ thể cho từng loại hình nhưng nhìn chung phải đảm bảo hai điều kiện nêu trên
và cần phải có các chứng từ khác như: hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối
15
với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tờ khai Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất
khẩu, hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; hóa đơn GTGT bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài doanh nghiệp chế xuất.
Phương pháp khấu trừ thuế có ưu điểm là?
- Đơn giản hoá được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hoá
đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và số thuế đầu vào trên đó.
- Đảm bảo được số thu thuế cần thiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây thực
chất là phương pháp trừ lùi số đã nộp để xác định số còn phải nộp.
1.2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên GTGT
a. Đối tượng áp dụng
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật. Cơ sở
kinh doanh hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý, kinh doanh ngoại tệ.
b. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT
phải nộp
=

GTGT của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
X
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó

GTGT của
hàng hóa dịch
vụ bán ra
=
Giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của
hàng hóa dịch vụ mua
vào tương ứng
Trong đó:
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
16
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định của một số ngành nghề như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán ra
với doanh số vật tư, hàng hóa dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh. Trường
hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì được xác định như sau:

Giá vốn
hàng bán
=
Doanh số
tồn đầu kỳ
+
Doanh số
mua vào
trong kỳ
-
Doanh số
tồn cuối kỳ
- Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt
công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư, nguyên liệu, chi phí động lực,
vận tải, dịch vụ và chi phí mua ngoài khác để phục vụ hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình, hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ
(-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí mua ngoài khác dùng cho hoạt động
vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán
hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ giá vốn hàng bán của dịch vụ
mau ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là
chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng tính trực tiếp
trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải
nộp của hàng hóa, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế
riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT

đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
17
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh
trong kỳ.
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về từ hoạt
động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt
động kinh doanh đó.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản
cố địnhvào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
1.2.4. Đăng ký, kê khai, nộp, hoàn thuế và quyết toán thuế
1.2.4.1. Đăng ký thuế
- Các cơ sở kinh doanh kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở
kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế về địa điểm kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan theo
mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày cơ sở nhận giấy đăng ký kinh doanh.
Các cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh
doanh, sáp nhập, giải thể, hợp nhất, chia, tách có tổ chức cửa hàng, chi nhánh,v.v…
phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi
đó.
Cơ sở hoạt động sản xuất ở địa phương này nhưng có trụ sở, văn phòng giao
dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng phải nộp
thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng.
Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các
địa phương khác nhau thì từng chi nhánh, cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế địa phương nơi đặt chi nhánh, cửa hàng.
Cơ sở xây dựng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng
trụ sở, đồng thời phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.

18
Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức
tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể cá nhân phải trực tiếp đăng ký, kê
khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
Về việc cấp mã cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện nộp
thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh
doanh theo chế độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế.
1.2.4.2. Kê khai thuế GTGT
a. Đối với hàng hóa nhập khẩu chịu thuế GTGT
- Cơ sở nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT phải kê khai nộp thuế
theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai nộp thuế nhập khẩu.
- Cơ sở nhập khẩu ủy thác không phải kê khai nộp thuế GTGT cho hàng nhập
khẩu ủy thác chịu thuế GTGT nhưng phải dùng hóa đơn GTGT kê khai hàng nhập
khẩu ủy thác đã trả cho co sở đi ủy thác.
b. Đối với hàng hóa, dịch vụ trong nước
Thuế GTGT được kê khai nộp thuế mỗi tháng một lần. Thời hạn gởi tờ khai chậm
nhất đến ngày 10 của tháng tiếp theo (trường hợp không phát sinh thuế GTGT đầu ra,
thuế GTGT đầu vào cũng phải gởi tờ khai đến cơ quan thuế). Cơ sở kinh doanh thực
hiện nộp thuế theo tờ thông báo thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá
ngày 25 của tháng tiếp theo cho số thuế của tháng trước. Nếu nộp thuế quá thời hạn ghi
trên tờ thông báo thuế thì mỗi ngày chậm nộp ngoài nộp đủ tiền thuế còn phải nộp tiền
phạt 0,1% trên số tiền chậm nộp.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, việc kê khai đối
với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp cơ sở chính có các cửa hàng, chi nhánh, …hạch toán phụ thuộc
đóng ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc TW). Các cửa hàng, chi nhánh
phải căn cứ hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận điều chuyển để kê khai nộp
thuế GTGT tại địa phương nơi cửa hàng, chi nhánh đóng.
19
- Cơ sở kinh doanh buôn chuyển phải kê khai nộp thuế theo từng chuyến hàng với

chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất
thuế GTGT khác nhau thì phải kê khai thuế GTGT theo từng mức quy định đối với
từng loại hàng hóa, dịch vụ đó; nếu cơ sở không xác định được từng mức thuế suất thì
thuế GTGT tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có kinh
doanh.
1.2.4.3. Nộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách Nhà nước, cụ thể:
a. Đối với cơ sở trong nước
- Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuế là thời
hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
- Đối với hộ nộp thuế khoán thì cơ quan thuế gửi thông báo nộp thuế khoán tới hộ
nộp thuế khoán chậm nhất là 20 tháng 01. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng
nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp số
tiền thuế hằng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế
khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng
của tháng đầu quý.
- Địa điểm và thủ tục nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào NSNN tại
kho bạc Nhà nước tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; thông qua tổ chức, cá
nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế; thông qua ngân hàng thương mại; tổ chức
tín dụng.
- Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với trường
hợp nộp thuế bằng chuyển khoản thì ngày nộp thuế được xác định là ngày kho bạc Nhà
nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên giấy nộp tiền bằng chuyển khoản.
Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, ngày nộp thuế là ngày kho bạc Nhà nước, cơ quan
20

thuế hoặc tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ
nộp thuế bằng tiền mặt.
b. Đối với hàng nhập khẩu
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hóa
nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu
thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu.
c. Đồng tiền nộp thuế
Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ
thì chỉ được nộp thuế bằng các loại tự do chuyển đổi theo quy định của ngân hàng Nhà
nước…Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do
ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào kho bạc
Nhà nước.
1.2.4.4. Hoàn thuế GTGT
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn
lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT theo tháng.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn
thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
21
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà

Cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2.4.5. Quyết toán thuế GTGT
Tất cả các cơ sở kinh doanh đều phải quyết toán thuế (trừ hộ kinh doanh vừa và
nhỏ nộp thuế theo phương pháp ấn định trên doanh thu và hộ buôn chuyển) đều phải
quyết toán thuế là năm dương lịch, thời gian gởi quyết toán thuế không quá 60 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính 31/12.
Khi quyết toán thuế, nếu:
- Số thuế đã nộp < số thuế phải nộp thì trong vòng 10 ngày phải nộp đủ số thuế
còn thiếu.
- Số thuế đã nộp > số thuế phải nộp thì được khấu trừ vào kỳ nộp thuế tiếp theo
hoặc được hoàn lại theo quy định.
22
CHƯƠNG II: VAI TRÒ VÀ THỰC TRẠNG
THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM
2.1. Sự cần thiết khi ban hành luật thuế GTGT
Trên lý thuyết, thuế GTGT mang tính khoa học rất cao, có khả năng tạo được
công bằng trong việc tính thuế, thúc đẩy các danh nghiệp cải tiến quản lí tăng năng suất
lao động, hạ giá thành để cạnh tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước. Điểm nổi bật của
thuế GTGT là khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu
của thuế doanh thu. Từ lâu sự chồng chéo này của thuế doanh thu đã gây nhiều kêu ca,
phàn nàn của hầu hết cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng vì nó ảnh hưởng tiêu cực
đến giá cả hàng hoá. Thuế doanh thu tính trên toàn bộ giá bán qua từng khâu có nghĩa
là trong trường hợp mua cao, bán hạ doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế doanh thu. Ngược
lại thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm mà doanh nghiệp tạo ra, thậm chí doanh
nghiệp còn được hoàn thuế khi thuế đầu vào cao hơn thuế đầu ra. Hơn nữa, thuế GTGT
còn có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, chống thất thu có hiệu quả,
bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2.2. Vai trò và tác động của thuế GTGT
2.2.1. Vai trò của thuế GTGT
Trong quá trình thực hiện thuế GTGT đã thể hiện được một số vai trò nổi bật

sau:
23
Thứ nhất: Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, mở rộng
lưu thông hàng hoá dịch vụ vì thế thuế GTGT đã khắc phục được tình trạng trùng
lắp của thuế doanh thu.
Thứ hai: Bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN, thuế GTGT huy
động xác định ngay từ khâu đầu và việc thu thuế GTGT ở khâu sau còn kiểm tra việc
tính thuế GTGT đã nộp ở khâu trước nên hạn chế được việc thất thu thuế, kiểm soát
được nguồn thu trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba: Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc
đẩy việc mua bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ theo luật định.
Việc đăng ký mã thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã buộc cả người mua,
người bán thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán.
Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi, Chính phủ và Bộ Tài chính
đã ban hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn sửa đổi bổ sung. Thuế GTGT đã và
đang từng bước được hoàn thiện, khắc phục những tồn tại vốn có trong thời kỳ chuyển
đổi và ngày một phát huy vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường đầy biến
động, đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn của một sắc thuế trong điều kiện kinh tế thị
trường.
2.2.2. Tác động của thuế GTGT
2.2.2.1. Tác động đến giá cả và lạm phát
Thông thường giá cả và lạm phát tăng hay giảm do nhiều yếu tố tác động, cả về
kinh tế và xã hội. Trong cơ chế thị trường, quy luật cung cầu, quy luật giá trị cũng có
tác động rất lớn đến giá cả và lạm phát. Do đó, nếu khẳng định việc ban hành một hệ
thống thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng có tác động đến mức nào với giá cả, lạm
phát, thường là khó xác định.
Có người cho rằng, việc ban hành thuế GTGT sẽ làm tăng giá cả và lạm phát.
Tuy nhiên ở nhiều nước, trong quá trình nghiên cứu ảnh hưởng của thuế GTGT đối với
giá cả và lạm phát, người ta đã đi đến kết luận là đến nay, chưa có căn cứ khoa học nào
để khẳng định rằng bản chất thuế GTGT có thể gây lạm phát. Nếu có ảnh hưởng nào

24
đó của thuế GTGT đến giá cả, thì những ảnh hưởng này sẽ chỉ là một phần, chứ không
thể là tất cả. Về lý thuyết, thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành
trong giá.
Vì vậy, việc ban hành thuế GTGT có liên quan và tác động trực tiếp đến giá cả
là tất nhiên. Vấn đề cần được xem xét là trên thực tế, đối với từng ngành nghề, từng
loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cũng như trên toàn cục của nền kinh tế, việc ban hành
thuế gián thu nói chung, thuế GTGT có ảnh hưởng đến giá cả trong phạm vi rộng hay
hẹp, đến khu vực sản xuất hoặc khu vực khác như thế nào còn tuỳ thuộc vào mức độ
thuế suất, nội dung và tổ chức thực hiện có phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, với
trình độ dân trí hay không.
Về nguyên tắc, khi thay thế thuế doanh thu bằng thuế GTGT với mức động viên
cuối cùng như nhau thì ảnh hưởng của thuế GTGT ngang với ảnh hưởng của thuế
doanh thu đối với giá. Tuy vậy, nếu nhà nước không có biện pháp quản lý, kiểm tra giá
cả, để cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng vào thuế mới để tăng giá thì vô hình chung
giá cả sẽ có tác động xấu.
Khi áp dụng thuế GTGT thì giá cả hàng hoá, dịch vụ nhìn chung có khuynh
hướng tăng lên sở dĩ xảy ra hiện tượng này là do sự không am hiểu hoặc cố tình không
hiểu về thuế GTGT. Bởi vì, việc thực hiện thuế doanh thu trải qua một thời gian khá
dài, đã ăn sâu vào tiềm thức của con người tiêu dùng. Cho dù thuế doanh thu là thuế
gián thu, song được tính chung vào trong giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người tiêu
dùng khó nhận biết được mình chính là người chịu thuế còn các doanh nghiệp bán
hàng chỉ là người thu hộ cho nhà nước mà họ luôn cho rằng đây là khoản thuế đánh
vào các doanh nghiệp do vậy áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu, mặc dù
nó cũng là một loại thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng song cơ chế hạch toán thay
thế, có nghĩa là thuế GTGT được tách ra khỏi giá bán hàng hoá, dịch vụ. Điều này
khiến cho người mua hàng thấy rõ khoản thuế của mình phải nộp cho nhà nước nên họ
cảm giác mình phải nộp một loại thuế mới mà trước đây khi mua hàng họ không phải
chịu và đóng góp. Lợi dụng yếu tố này các doanh nghiệp đã nâng giá bán hàng hoá,
25

dịch vụ lên để trục lợi và có khả năng làm gia tăng lạm phát thất thoát thu hẹp thị
trường tiêu dùng hạn chế khả năng đầu tư vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Do vậy làm quy mô hoạt động của các doanh nghiệp bị thu hẹp làm cho cơ cấu
kinh tế bị biến động chuyển dịch mất cân đối, tốc độ tăng trưởng có khả năng suy
giảm.
Tình hình lạm phát ở từng nước xảy ra thường do nhiều nguyên nhân trong đó
có các nguyên nhân khá quan trọng về sự phát triển chậm hay giảm sút về kinh tế do
chính sách vĩ mô hay điều hành của nhà nước; kinh tế không cân đối được thu chi, thu
không đủ chi; do tác động của giá cả vì giá cả vừa là nguyên nhân nhưng cũng vừa là
hậu quả của lạm phát, vì vậy không thể đánh giá tác động cụ thể của chính sách thuế
GTGT một cách riêng lẽ. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng nếu việc cải cách chính sách
thuế nói chung thuế GTGT nói riêng phù hợp với quy luật phát triển kinh tế thị trường,
sẽ có tác động tích cực tới phát triển kinh tế bảo đảm nguồn thu ngân sách, do đó sẽ có
tác động tốt, ngăn chặn hay hạn chế lạm phát. Ngược lại, nếu đưa ra mức thuế quá cao
hay quá thấp sẽ có ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách và lạm phát.
Việc đánh giá tác động của chính sách thuế GTGT đến lạm phát không thể xem
xét một cách phiến diện, cục bộ mà phải được phân biệt một cách khách quan, toàn
diện khoa học trong mối quan hệ với khu vực quốc tế trong từng thời kỳ nhất định.
Tóm lại, chính sách thuế GTGT cũng có những tác động tới giá cả và lạm phát nhất
định nhưng nếu nhà nước là những người quản lý có những biện pháp kiểm tra, quản lý
thì giảm mức độ tác động xấu tới giá cả và lạm phát và tới nền kinh tế xã hội.
2.2.2.2. Tác động của thuế GTGT tới thu ngân sách nhà nước
Thuế GTGT có thể tạo nguồn thu ngày tăng cho NSNN, thông qua việc mở rộng
và bao quát diện đánh thuế đối với mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh
dịch vu.
Mặt khác, thuế GTGT bảo đảm việc thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào
từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh lớn, có khả năng hạn chế thất thu ngân sách tốt hơn thuế doanh thu. Việc thu

×