Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

khotailieu.com_WIW24436x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.44 KB, 90 trang )

Lời nói đầu
iện nay, Việt Nam trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập
chung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, trong iều kiện đó nhiều loại hình doanh nghiệp , nhiều loại hình kinh tế cùng
tồn tại, cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại trong cơ chế mới với
sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi hoạt động kinh doanh nói chung, kinh doanh xuất
nhập khẩu nói riêng của mỗi doanh nghiệp phải đạt đợc hiệu quả cao.
Hiệu quả là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Điều đó
hoàn toàn chính đáng và là lý do cơ bản để các doanh nghiệp cùng tồn tại và phát
triển trên thị trờng.
Bên cạnh những thành công, tiến bộ của một số doanh nghiệp có không ít
những doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh thấp dẫn đến nguy cơ sa sút, không đứng
nổi trong cơ chế thị trờng, phải sát nhập, phá sản hoặc giải thể. Mặt khác tình trạng
hoạt động kinh doanh nói chung gặp rất nhiều khó khăn lúng túng và bị động khi
chuyển sang cơ chế mới, cha tìm ra đợc các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Ngoài ra khi chuyển sang cơ chế thị trờng, việc xem xét đánh
giá, phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cha đợc chú ý đúng mức,
nhiều doanh nghiệp còn cha đủ tiêu chuẩn để đánh giá, các giải pháp cho việc đẩy
mạnh kinh doanh thiếu tính khả thi dẫn đến hiệu quả không cao.
Về phơng diện lý luận, vấn đề hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung,
kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Vì vậy, việc
nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
hiện nay là rất cần thiết trên cả hai phơng diện lý luận và thực tiễn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề hiệu quả trong việc đánh giá, phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh, với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hớng dẫn
PTS Nguyễn thị Hờng, các nhân viên trong công ty xuất nhập khẩu hàng không-
AIRIMEX , tôi chọn đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
11
tế của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở công ty xuất nhập khẩu
hàng không AIRIMEX làm luận văn tốt nghiệp.
Việc nghiên cứu tập trung vào các vấn đề về hiệu quả hoạt động kinh doanh


nhập khẩu của công ty trong cơ chế mới.
Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của AIRIMEX. Qua đó rút ra kết luận và đa ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh ở AIRIMEX.
Đối tợng nghiên cứu: Công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX.
Kết cấu của luận văn đợc chia làm 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu.
Ch ơng II : Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu ở
công ty xuất nhập khẩu hàng không AIRIMEX.
Ch ơng III : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập
khẩu ở công ty AIRIMEX.
Chơng I
Những vấn đề lí luận cơ bản về
22
hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu
1.Sự cần thiết và các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu
1.1 Khái niệm và các đặc tr ng cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không
phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài.
Nhập khẩu là việc mua hàng hóa của nớc ngoài đa vào một quốc gia nhất
định nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống trong nớc.Nhng hoạt động
nhập khẩu ở đây có sự khác biệt so với buôn bán trong nớc ở chỗ:Chủ thể thực hiện
hành vi mua bán trong hoạt động nhập khẩu có quốc tịch khác nhau,và đối tợng mua
bán cũng đợc di chuyển từ quốc gia này đến quốc gia khác. Thị trờng nhập khẩu
rộng lớn, phức tạp, khó kiểm soát,mua bán qua trung gian chiếm tỷ lệ lớn, đồng tên
thanh toán là ngoại tệ mạnh,hàng hóa phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu... Các

quốc gia khác nhau phải tuân theo những tập quán ,thông lệ quốc tế cũng nh các quy
định ở địa phơng nơi đa hàng hóa đến.
Nhập khẩu hàng hóa nằm trong khâu phân phối và lu thông hàng hóa của
quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích nối liền sản xuất với tiêu dùng giữa
các quốc gia với nhau.
Nhờ có nhập khẩu khả năng lựa chọn của ngời tiêu dùng đợc tăng lên và có
điều kiện để đợc hởng mức giá thấp. Việc nhập khẩu t liệu sản xuất không tạo ra lợi
ích trực tiếp mà thông qua ảnh hởng của nó đến nền sản xuất trong nớc. Trên thực tế,
việc nhập khẩu này tác động theo hai hớng:
-Việc nhập khẩu sản phẩm công nghiệp dẫn đến sự tiết kiệm trong tiêu dùng
cho sản xuất tức là tạo khả năng giảm chi phí sản xuất trong nớc nhiều hơn nếu ngời
33
tiêu dùng chỉ mua hàng hóa của ngời sản xuất trong nớc. Hơn nữa việc nhập khẩu
sản phẩm công nghiệp còn tạo điều kiện tận dụng đợc nguồn nguyên liệu trong nớc.
-Việc nhập khẩu hàng công nghiệp tạo khả năng sản xuất hàng hóa theo
những nhu cầu riêng biệt mà điều kiện trong nớc không cho phép.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân ,nhập khẩu làm thay đổi cơ cấu tiêu
dùng theo hớng hợp lý nhất, tạo khả năng áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật và thay đổi cơ cấu thu nhập quốc dân.Nó cũng góp phần hình thành nên môi tr-
ờng cạnh tranh trong nớc và buộc các nhà sản xuất trong nớc phải xác định cơ cấu
sản xuất hợp lý và có hiệu quả nhất.
1.2 Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc hiện nay, để thực hiện tốt
chế độ hạch toán kinh tế, bảo đảm lấy thu bù chi và có lãi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, là cơ sở để tồn tại và phát triển của mỗi thành phần
kinh tế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần tham gia vào hoạt
động kinh tế thế giới nói chung và trong mỗi quốc gia nói riêng. Điều này đòi hỏi
mỗi thành phần kinh tế phải hoạt động có hiệu quả. Đó là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các thành phần kinh tế nói chung và của doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu nói riêng.

Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và tồn tại từ xã hội chiếm
hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa hiện nay. Hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo một mục
đích nhất định.
Với những hình thái xã hội khác nhau với các quan hệ sản xuất khác nhau
thì bản chất của phạm trù hiệu quả và các yếu tố hợp thành phạm trù này cũng vận
động theo những khuynh hớng khác nhau.
Trong xã hội t bản thì gia cấp t bản nắm quyền sở hữu về t liệu sản xuất, do
vậy mọi hiệu quả, quyền lợi thu đợc từ sản xuất kinh doanh, và các quyền lợi khác
đều thuộc về các nhà t bản, mọi hiệu quả, quyền lợi và phúc lợi dành cho ngời lao
44
động đều là rất nhỏ so với nhà t bản. Điều này có thể giải thích đợc việc phấn đấu để
có hiệu quả trong kinh doanh của nhà t bản để đem về nhiều lợi nhuận, quyền lợi cho
nhà t bản chứ không phải đem nhiều lợi ích về cho ngời lao động và toàn xã hội.
Việc tăng chất lợng sản phẩm hàng hoá của nhà t bản không phải là yếu tố phục vụ
cho nhu cầu của toàn xã hội mà là mục đích thu hút đợc nhiều khách hàng hơn, từ đó
có nhiều cơ hội thu hút lợi nhuận cho mình hơn thông qua việc bán đợc nhiều hàng
hoá hơn. ở đây nhà t bản không cần quan tâm đến các hiệu quả xã hội nh việc làm
cho ngời lao động, tình trạng môi trờng...
Trong XHCN, phạm trù hiệu quả vấn tồn tại nhng nó đợc phát triển lên là
hiệu quả của toàn xã hội. Nói về mục đích của nền sản xuất XHCN cũng khác so với
mục đích của nền sản xuất TBCN. Mục đích của nền sản xuất XHCN là ngày càng
đáp ứng đầy đủ, đợc tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội.
Một doanh nghiệp không thể đa vào sử dụng một công nghệ mới với năng suất cao
mà để hàng loạt công nhân trở nên thất nghiệp, một nhà máy không thể chỉ quan tâm
kết quả sản xuất mà không quan tâm đến chất thải ô nhiễm môi trờng... nh vậy đó là
một bớc phát triển của phạm trù hiệu quả từ xã hội t bản lên CNXH.
Hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách hiểu và có rất nhiều định nghĩa khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp. Theo nghĩa rộng,
hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Cụ thể, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh với chi phí ít nhất.
Quan điểm thứ nhất : Nhà kinh tế học ngời Anh Adam Smith cho rằng hiệu
quả là kết quả đạt đợc trong hoạt động kinh tế là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Nhà
kinh tế học ngời Pháp Ogiephri cũng quan niệm nh vậy, ở đây hiệu quả đợc đồng
nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan
điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể dùng cho chi phí mở
55
rộng sử dụng các nguồn sản xuất, nếu cùng một mức kết quả với hai mức chi phí
khác nhau thì quan điểm này chúng có cùng hiệu quả.
Quan điểm thứ hai : Hiệu quả kinh tế là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của
kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã biểu hiện đợc quan hệ so
sánh tơng đối giữa kết quả đạt đợc và chi phí tiêu hao. Sản xuất kinh doanh là một
quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có.
Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất thay đổi. ở quan điểm
này tính hiệu quả kinh doanh chỉ đợc xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ
sung, nh vậy là không phù hợp với tính biện chứng thống nhất của hiện tợng theo
quan điểm triết học của Mác -Lênin "Sự vật và hiện tợng đều có mối quan hệ ràng
buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng rẽ ". Nh
vậy, quan điểm này cũng cha hợp lý, kết quả sản xuất tăng thêm không chỉ do tăng
thêm chi phí mà còn do việc mở rộng sử dụng các nguồn dự trữ.
Quan điểm thứ ba: Hiệu quả kinh tế đợc đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt đ-
ợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh đ-
ợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó đã gắn đợc hiệu quả với toàn bộ
chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ảnh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy
nhiên, nó vẫn cha biểu hiện đợc tơng quan về lợng và chất giữa kết quả và chi phí,
cha phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ này. Để phản ánh đợc tình hình
sử dụng các nguồn nhân lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả

đạt đợc, hoặc chi phí bỏ ra, nhng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin thì các
yếu tố này không ở trạng thái tĩnh mà luôn luôn biến đổi, vận động. Động lực chủ
yếu quyết định sự biến đổi và vận động nằm ngay trong lòng sự vật, hiện tợng. Vì
vậy, khi xem xét hiệu quả của một quá trình hoạt động kinh tế nào đó, phải xem xét
trong trạng thái động.
Quan điểm 4: Do nhà kinh tế học Mác- Lênin cho rằng: Hiệu quả kinh tế là
mức độ thoả mãn yêu cầu của qui luật kinh tế cơ bản XHCN cho rằng quĩ tiêu dùng
với tính cách là chi tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngời trong doanh nghiệp, là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này có u điểm là đã bám sát mục
66
tiêu của nền sản xuất XHCN là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Song khó khăn ở đây là phơng tiện đo lờng thể hiện t tởng định hớng
đó. Khái niệm quĩ tiêu dùng đợc đề cập ở đây là một bộ phận của thu nhập quốc dân,
bộ phận còn lại là tích luỹ. Chọn quĩ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả cha thấy rõ đầy
đủ vai trò của quĩ tích luỹ nhằm phát triển sản xuất để có quĩ tiêu dùng nhiều hơn
trong tơng lai không thể đa quĩ tiêu dùng lên tối đa mà laị không tuân theo một tỉ lệ
thích hợp giữa quí tích luỹ và quĩ tiêu dùng, phải kết hợp một cách tốt nhất giữa lợi
ích trớc mắt và lợi ích lâu dài.
Từ các quan điểm trên ta thấy rằng để xây dựng một khái niệm hoàn chỉnh
và chính xác về hiệu quả kinh tế trớc hết cần phải xem xét tới tính biện chứng của
các yếu tố kết quả đạt đợc và các chi phí nguồn lực bỏ ra, sau đó là mức độ phản ánh
mối liên hệ giữa các hiện tợng của quan niệm đợc xây dựng. Để làm sáng tỏ bản chất
về hiệu quả của kinh tế hoàn chỉnh theo định hớng trên chúng ta phải xuất phát từ
những luận điểm của triết học Mác - Lê nin.
Bất kỳ một hoạt động nào của con ngời, cầu một tổ chức, của toàn xã hội nói
chung đều đi đến một mục tiêu nhất định. Mọi hoạt động đều hớng tới mục tiêu nhng
không phải lúc nào cũng đạt đợc mà kết quả có thể là thấp hơn hoặc cao hơn, tuỳ
thuộc vào các yếu tố chủ quan và khách quan tác động vào. Từ đó ta thấy rằng hiệu
quả không phải tự nhiên mà có đợc, nó không phải là tồn tại khách quan ngoài ý
muốn của con ngời mà nó phụ thuộc vào con ngời có chấp nhận nó là có ích hay

không và họ sử dụng nó nh thế nào.
Hiệu quả luôn đi liền với mọi hoạt động của con ngời, hiệu quả phụ thuộc
vào hoạt động của con ngời, hiệu quả không phải là kết quả cuối cùng.Để so sánh
hiệu quả của các hoạt động với nhau phải so sánh các yếu tố đầu vào để tạo ra kết
quả cuối cùng, từ đó có thể nhận xét, một cách chính xác hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả của lao động xã hội, đợc xác
định bằng cách so sánh giữa chất lợng kết quả hữu ích cuối cùng thu đợc với lợng
hao phí lao động xã hội. Do vậy thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí lao động xã
77
hội ( lao động sống và lao động vật hoá ) và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa
hóa kết quả và tối thiểu hoá chi phí dựa trên những điều kiện sẵn có.
1.3 Phân loại hiệu quả kinh tế.
Có nhiều cách phân loại hiệu quả khác nhau tùy vào từng chỉ tiêu khác nhau:
0* Hiệu quả kinh tế tuyệt đối và hiệu quả kinh tế tơng đối.
1* Hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận.
2* Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế ngành.
3* Hiệu quả kinh tế của một vùng và hiệu quả kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
4* Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội .
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này ta chỉ quan tâm đến cách phân
loại cuối cùng:Hiệu quả có thể đợc chia thành hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội .
Hiệu quả về mặt tài chính là những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc
sau khi đã bù đắp các khoản hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả về mặt xã hội là những lợi ích mà doanh nghiệp tạo ra, đem lại cho
xã hội, bản thân doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình.
Tất cả mọi thành phần kinh tế khi tham gia vào nền sản xuất đều phải quan
tâm đến cả hai tiêu thức trên, tuỳ thuộc vào vào từng thành phần kinh tế mà tỷ trọng
hai tiêu thức này khác nhau. Với các doanh nghiệp t nhân, các công ty TNHH, các
công ty nớc ngoài thì tiêu thức hiệu quả kinh tế đợc quan tâm hơn so với tiêu thức
hiệu quả xã hội. Với các doanh nghiệp nhà nớc, các doanh nghiệp có sự chỉ đạo góp

vốn liên doanh của nhà nứơc thì tiêu thức hiệu quả xã hội đợc đề cao hơn. Điều này
phù hợp với các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là không ngừng ngày càng nâng cao
nhu cầu vật chất, tinh thần của toàn xã hội, không có sự mất bình đẳng, phân biệt
giữa các thành phần kinh tế, giữa nội bộ nhân dân trong toàn xã hội.
Hiệu quả kinh tế đợc xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
88
Có thể diễn đạt khái niệm hiệu quả kinh tế nh sau :
Biểu hiện bằng số tơng đối.
Hiệu quả kinh tế : K
H =
F
Trong đó : H là hiệu quả kinh tế
K là kết quả của hoạt động kinh doanh
F là chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh
Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu :
K là tổng doanh thu bán hàng hoá, là tổng lợi nhuận, là tổng giá trị gia tăng
sau một thơng vụ xuất nhập khẩu hoặc một khoảng thời gian nhất định nh tháng,
quí, năm.
F là toàn bộ chi phí có đợc hàng hoá bán cho ngời mua.
Bao gồm : Giá mua vào sản phẩm + chi phí cần thiết khác nh chi phí hoàn
thiện chế biến sản phẩm, chi phí hành chính khác,...
Biểu hiện bằng số tuyệt đối H=K-F
Qua hai cách trên ta có thể tính toán đợc hiệu quả kinh tế. Đối với hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu do đặc điểm của tiền tệ thanh toán là đồng tiền mạnh,
chứ không phải là đồng tiền bản tệ do đó để tính đúng đợc hiệu quả kinh tế ta cần
phải qui đổi về cùng một đơn vị tiền tệ, lấy tỷ giá hối đoái tại thời điểm thực hiện
hợp đồng và tỷ giá hối đoái khi tính hiệu quả, nếu có chênh lệch phải cộng hoặc trừ
vào kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Một khó khăn cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập

khẩu nói riêng là để tạo ra đợc một kết quả chúng ta phải cần nhiều chi phí, có
99
những chi phí có thể xác định đợc nhng cũng có những chi phí không thể xác định đ-
ợc (chi phí vô hình ) nh bằng phát minh sáng chế, uy tín kinh doanh của công ty ...
Điều này chứng tỏ việc xác định chi phí cha hẳn lúc nào cũng chính xác. Mặt khác
một số chi phí bỏ ra không phải chỉ tạo ra một kết quả mà có khi có nhiều kết quả
khác nhau.
Tuy nhiên, nếu sử dụng thống nhất đơn vị tính thì kết quả vẫn cho biết tình
hình khái quát hoạt động của công ty trong thừi gian tới.
Tính toán , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là biện
pháp so sánh giữa chi phí và kết quả. Chi phí và kết quả có quan hệ biện chứng lẫn
nhau, phụ thuộc lẫn nhau đây là mối quan hệ "nhân quả ". Muốn có kết quả thì phải
có chi phí, nếu không có nhân tố khách quan tác động thì sẽ thu đợc một kết quả có
thể tính toán đợc đó là hiệu quả tài chính.
Để hiệu quả kinh tế là một số dơng, chi phí bỏ ra phải nhỏ hơn kết quả thu đ-
ợc. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hình thức kinh doanh quốc tế,
phạm vi buôn bán vợc ra khỏi biên giới quốc gia do đó nó chứa đựng rất nhiều rủi ro,
do đó để đạt đợc hiệu quả kinh tế trong xuất nhập khẩu là rất khó khăn...
Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, nói đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là
phải nói đến hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Dựa vào những mục tiêu, những
chiến lợc của nghành đó, của đất nớc trong thời kỳ đó, mặc dù có ít, không có hoặc
thua thiệt về hiệu quả kinh tế nhng bù lại là hiệu quả xã hội đạt đợc thì vẫn đợc coi
là có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng đợc xem xét trên tổng thể hai mặt kinh tế và xã hội
và đợc tính theo công thức:
H
q
= H
kt

+ Hxh
Trong đó : H
q
:là hiệu quả hoạt động kinh doanh
H
kt
:là hiệu quả kinh tế
H
xh
:là hiệu quả xã hội
1010
Đây chính là công thức cuối cùng để xác định đợc, so sánh đợc hiệu quả giữa
các doanh nghiệp kinh doanh và giữa các thời kỳ khác nhau. Nó phản ánh lợi ích
cuối cùng đem lại, phục vụ cho toàn xã hội.
Việc xác định hiệu quả kinh tế một cách chính xác đòi hỏi tốn nhiều công sức
thống kê kết quả của toàn bộ nền kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Thông thờng ngời ta có thể tính toán đợc hiệu quả xã hội trong nội bộ
doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất nhập khẩu đợc đánh giá
thông qua việc thực hiện các chủ trơng chính sách của nhà nớc trong thời kỳ nhất
định.
Kết quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đợc xác định bằng các chỉ
tiêu thể hiện mục tiêu kinh doanh cần đạt đợc nh doanh số bán ra, lợi nhuận thu về ...
Các chỉ tiêu chi phí đợc xác định bằng các chỉ tiêu khác nhau tuỳ thuộc vào mục
đích, yêu cầu của đối tợng phân tích bao gồm chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu đặc
thù.
Để đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần phải xem xét một cách
toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn hiện nay với đờng lối chính
sách mở cửa của nớc ta, tạo đà cho nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng đất
nớc, hoạt động nhập khẩu thực sự là vấn đề cần thiết, đáng quan tâm vì đây là điều

kiện cần, điều kiện số một, để thực hiện nhiệm vụ, chủ trơng xây dựng đất nớc mà
Đảng đã đề ra.
Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong từng giai đoạn,
từng thời kì không đợc làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kì, các kì
kinh doanh tiếp theo. Tức là doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích lâu dài, không
vì lợi ích trớc mắt mà làm tổn hại đến lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này rất dễ
xảy ra vì con ngời thờng khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và cả nguồn lao
động không có kế hoạch. Không thể coi việc giảm chi tăng thu là có hiệu quả đợc
khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân nhắc nh: giảm chi phí đào tạo nhân lực, đổi
mới kỹ thuật... cũng không thể coi là có hiệu quả lâu dài đợc nếu nh xoá bỏ hợp đồng
1111
với một bạn hàng truyền thống, lâu dài, tín nhiệm để chạy theo một khách hàng khác
mang lại nhiều lợi nhuận trong thời gian ngắn nhng không ổn định, chắc chắn.
Về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đợc coi là có hiệu quả
khi nó không làm ảnh hởng đến các hoạt động kinh doanh khác trong nội bộ ngành
và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả của hoạt động nhập khẩu phải phù
hợp với chủ trơng của đất nớc, với kim chỉ nam XHCN mà Đảng ta đã lựa trọn.
Tóm lại, đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp
đạt đợc phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đạt đợc hiệu quả cao là cha đủ
mà còn phải mang lại hiệu quả cho xã hội về cả hai mặt kinh tế và xã hội. Trong điều
kiện kinh tế hiện nay của nớc ta, hiệu quả của hoạt động nhập khẩu là vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế đất nớc, nhập khẩu tạo đà quan trọng cho tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá với điều kiện công nghệ máy móc trong nớc nghèo nàn, lạc
hậu. Đánh giá, xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích nhận
thức đúng đắn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để thấy đợc trình độ, năng lực
và chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những tồn tại, những nguyên
nhân ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh để đề ra phơng hớng, biện pháp khắc phục
nhằm ngày càng đa ra nhiều phơng án kinh doanh có hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp.
1.4. S ự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .

Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm
hàng đầu của bất kì xã hội nào mà còn là mối quan tâm của tất cả ngời nào khi làm
một công việc nào đó.
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu nói chung và bối cảnh nền kinh tế nớc ta
nói riêng hiện nay, không chỉ tồn tại một doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.
Đây là vấn đề thể hiện về mặt chất lợng của toàn bộ công tác quản lý và đảm bảo tạo
ra kết quả cao nhất của hoạt động kinh doanh. Tất cả những công cuộc đổi mới, cải
tiến về nội dung, phơng pháp ứng dụng trong hoạt động quản lý, kinh doanh chỉ thực
1212
sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng đợc kết quả kinh doanh mà qua đó làm
tăng đợc hiêụ quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói chung, hiệu quả không
những là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh là vấn đề
sống còn của doanh nghiệp. Hàng hoá nhập khẩu thờng là có giá trị lớn, đối tợng
quản lý vợt ra ngoài biên giới quốc gia, do vậy chỉ cần một sai sót nhỏ trong hoạt
động nhập khẩu có thể ảnh hởng đến sự sống còn của doanh nghiệp, đến đất nớc.
Hiệu quả còn có vai trò quan trọng trong việc mở mang, phát triển nền kinh
tế, tái đầu t mua máy móc thiết bị, phơng tiện kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kĩ
thuật, qui trình công nghệ mới...
Đối với nền kinh tế quốc dân, đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu
chính là tiết kiệm các nguồn lực, nguồn nguyên nhiên vật liệu cho xã hội. Tạo điều
kiện cho nền kinh tế trong nớc nắm bắt đợc những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên
tiến trên thế giới, từ đó nâng cao đời sông nhân dân và sự phồn vinh cho đất nớc.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xem xét về mặt tuyệt đối chính
là lợi nhuận thu đợc, nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng, làm tăng tích luỹ cho nhà
nớc, tăng uy tín và thế lực cho doanh nghiệp trên thơng trờng Quốc tế.
Đối với cá nhân ngời lao động thì hiệu quả lao động (lơng và phúc lợi xã hội ) là
động cơ thúc đẩy, kích thích ngời lao động, làm cho ngời lao động hăng hái, yên tâm
làm việc và quan tâm ngày càng nhiều hơn đến hiệu quả, trách nhiệm của mình đối
với công ty và có thể ngày càng đóng góp những công sức đáng kể cho sự phát triển

của công ty.
Nh vậy, hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có vai trò vô
cùng quan trọng đối với công ty và đối với đất nớc. Để đạt đợc hiệu quả cao, công ty
phải hoàn thành mục tiêu đề ra trong từng thời kì phù hợp với công ty và phù hợp
với bối cảnh của đất nớc.
2. hệ thống chỉ tiêu đo lờng hiệu quả kinh tế của hoạt động
kinh doanh nhập khẩu.
1313
2.1 Cách xác định hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu.
Để hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả thì mỗi một thơng vụ nhập
khẩu đều phải thành công, lập phơng án nhập khẩu là một bớc quan trọng trong kinh
doanh nhập khẩu.
Về mặt hàng nhập khẩu: Đó phải là một mặt hàng( có thể là hàng t liệu sản
xuất, có thể là hàng t liệu tiêu dùng ) phù hợp với nhu cầu trong nớc mà nền sản xuất
trong nớc cha sản xuất ra đợc hoặc sản xuất cha đủ về chất lợng và số lợng... nếu là
hàng đã sản xuất đợc trong nớc thì phải nhập loại có u thế hơn so với sản xuất trong
nớc. Tuy nhiên cần nghiên cứu, phân tích xem có nên nhập những hàng này không,
sự xuất hiện của mặt hàng này tạo nên môi trờng cạnh tranh có lựi hay không có lựi
đối với nhà sản xuất trong nớc.
2.1.1 Hiệu quả ph ơng án nhập khẩu trực tiếp
* Hàng nhập khẩu trả tiền ngay.
- Dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu
D
NK
= khối lợng hàng nhập khẩu * đơn giá bán buôn.
ở bớc dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu này cũng chính là các định loại
hàng nào nên nhập khẩu, khối lợng bao nhiêu và giá mua nào là có thể chấp nhận đ-
ợc.
Do vậy, bớc dự kiến doanh thu bán hàng nhập khẩu cần phải đợc nghiên cứu,
xem xét ở một thị trờng rộng lớn từ đó có thể đánh giá đợc nhu cầu của ngời tiêu

dùng và xem xét khả năng bán hàng của các cửa hàng, đại lí. Điều quan trọng là phải
xem xét mặt hàng này hiện có trên thị trờng, xác định xem hàng hoá đang ở giai
đoạn nào trong vòng đời sống của nó, với hàng hoá là máy móc công nghệ thì đòi hỏi
phải có chuyên gia am hiểu về kĩ thuật để giám định đúng chất lợng từ đó đa ra đợc
quyết định đúng đắn giá mua và có lợi cho ta nhất trong các cuộc hỏi giá với bên
bán. Tuy khối lợng thu thập thông tin của bớc này là rất rộng lớn và tốn nhiều thời
1414
gian, nhng với yêu cầu đòi hỏi cạnh tranh, do đó phải cố gắng tiến hành càng nhanh
càng tốt để thực hiện các bớc tiếp theo của hợp đồng.
- Dự kiến doanh thu thuần: Căn cứ vào biểu thuế của nhà nớc đối với hàng
nhập khẩu để tính doanh thu thuần theo công thức:
Doanh thu thuần = D
NN
- T
dt
T
dt
: Thuế doanh thu
-Dự kiến cho chi phí thơng vụ nhập khẩu, bao gồm các khoản chi phí sau :
+Trị giá mua hàng nhập khẩu và thuê tàu : Nếu mua hàng theo giá FCA,
FOB và EXW (thuê máy bay ). Tùy theo từng điều kiện giá cả mà ta có thể ớc tính
giá trị hàng nhập khẩu và thuê tàu.
+ Giá thuê tàu nhập khẩu : Đòi hỏi tra cứu chính xác, tránh nhầm lẫn nhóm
hàng, mã thuế ...
+Dự kiến chi phí lu thông: Chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí giao
nhận, chi phí kho bãi hoặc các khoản lệ phí.
-Tiền lãi trả ngân hàng : Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ và từng ngân hàng cho
vay để biết đợc tỷ lệ phần trăm tiền lãi phải trả cho từng tháng. Tiền lãi phải trả ở đây
đợc tính kể từ khi vay tiền để thực hiện thợng vụ nhập khẩu cho đến khi giao hàng
cho bạn hàng hoặc bán đợc hàng nhập về và nhận đợc tiền thanh toán.

Chi phí mở L/C: Thờng là 1% trị giá của L/C
Phí thanh toán L/C: Khoảng 0,25% giá ttrị L/C
Phí khác ( công tác phí )
Phí quản lý ( 1% L/C )
Phí tu chỉnh L/C: 2USD/mỗi lần tu chỉnh
0,1% trị giá tu chỉnh tăng
Điện phí : Khoảng 16USD đến 21USD/lần tu chỉnh
Phí thanh toán L/C: Không quá 200USD/lần chuyển tiền.
1515
Một thơng vụ nhập khẩu thờng mất rất nhiều chi phí hơn thơng vụ xuất khẩu
do vậy để nâng cao hiệu quả của thơng vụ này cần phải tiết kiệm tối đa các chi phí
cẩn thiết bằng cách thực hiện các điều khoản một cách chính xác và cần đợc ghi rõ,
chi tiết cụ thể trong hợp đồng , tránh hiểu lầm gây tổn thất cho cả hai bên.
-Đánh giá hiệu quả thơng vụ :
Lợi nhuận = doanh thu thuần - chi phí hàng nhập.
Để tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu, giảm chi phí trong điều kiện cho phép.
*Với hàng nhập khẩu trả chậm.
- Dự tính doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Theo công thức: DT
T
= giá bán hàng nhập khẩu * khối lợng hàng
nhập khẩu - thuế doanh thu.
Trờng hợp này tính đợc thuế doanh thu tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trớc thời
hạn thanh toán L/C.
- Dự kiến chi phí : chi phí dự kiến giống nh chi phí đó với việc bán hàng nhập
khẩu trả ngay ở trên.
- Đánh giá kết quả thơng vụ:
2.1.2 Ph ơng án hiệu quả hàng đổi hàng.
Phơng án nhập khẩu hàng đổi hàng là phơng án nhập khẩu trong đó tiền tệ
thanh toán là hàng hoá. Trong nghiệp vụ này bao hàm cả nhập khẩu và xuất khẩu, tỷ

giá ngoại tệ ở đây nhằm mục đích là cơ sở để tính toán các khoản chi phí và qui đổi
giá trị hàng xuất, hàng nhập về cùng một đơn vị tiền tệ.
Để một nghiệp vụ nhập khẩu hàng đổi hàng có hiệu quả cao thì đòi phải có hiệu
quả cả về thơng vụ xuất khẩu và thơng vụ nhập khẩu.
Hiệu quả thơng vụ nhập khẩu tính nh trờng hợp trên.
Hiệu quả thơng vụ xuất khẩu :
1616
Về số lợng và giá cả hàng xuất khẩu : xem xét về số hợng hàng hoá có thể thu
gom cung ứng hàng hoá mà phía ngời mua chấp nhập về số lợng về giá cả qua thoả
thuận hợp đồng. Từ tính doanh thu hàng xuất khẩu theo công thức:
DT
xk
=Q
c
*P
c
*K
n
Trong đó DT
xk
: Doanh thu ớc tính hàng xuất khẩu
Q
c
: Khối lợng hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận
P
c
: Giá cả đơn vị hàng hoá đợc ngời mua chấp nhận
K
n
: Tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm thanh toán

Dự trù chi phí hàng xuất khẩu. Chi phí hàng xuất khẩu là toàn bộ chi phí giá
thành hàng hoá để xuất khẩu cha tính tiền lãi của thơng vụ kinh doanh chi phí hàng
xuất khẩu phải nhỏ hơn giá ngời mua chấp nhận đợc :
Chi phí này bao gồm : -Chi phí thu mua hàng xuất khẩu
-Chi phí đóng gói bao bì
-Chi phí lu thông nội địa : Chi phí thuê mớn kho bãi, vận tải, hàng hoá
cảng...
-Chi phí thủ tục, giấy tờ giao nhận hàng, lệ phí xin giấy phép kiểm nghiệm,
kiểm hoá
-Lãi xuất tiền vay
-Thuế xuất khẩu
*Dự kiến hiệu quả kinh doanh thơng vụ xuất khẩu :
-Lợi nhuận của thơng vụ xuất khẩu :
P= DT
xk
-C
xk


Nếu P>0 thì thơng vụ xuất khẩu này có hiệu quả
2.1.3 Hiệu quả ph ơng án nhập khẩu uỷ thác
1717
Một thơng vụ xuất khẩu uỷ thác khi nó mang lại hiệu quả cho cả bên nhận uỷ
thác và bên uỷ thác. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác và bên uỷ thác có
liên quan chặt chẽ với nhau và đợc qui định cụ thể trong hợp đồng uỷ thác.
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đo l ờng hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh nhập
khẩu .
2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất :
Lợi nhuận
P

1
=
Vốn sản xuất kinh doanh
Công thức này cho thấy một đồng vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao
nhiêu đòng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất càng cao thì hiệu quả
kinh tế của công ty càng cao và ngợc lại. Để đạt đuợc điều này doanh nghiệp phải
làm sao để tăng đợc lợi nhuận và giảm đợc vốn sản xuất kinh doanh. Nhng không có
nghĩa là giảm vốn sản xuất kinh doanh thì có hiệu quả mà phải chọn một mức vốn
phù hợp để có thể có lợi nhuận cao nhất.
2.2.2 Tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh
Lợi nhuận
P
2
=
Doanh thu
Trong đó tổng giá trị kinh doanh chính là tổng doanh thu của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ
Tuỳ từng mặt hàng kinh doanh mà tỷ trọng lợi nhuận khác nhau. Trong công thức
này nếu tỷ trọng lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh càng có hiệu quả.
Nhng ở đây chỉ so sánh trên mức độ tỷ trọng tong đối, nếu để so sánh với các đơn vị
khác, mặt hàng kinh doanh khác thì cha hẳn đã nói lên đợc kết qủa giữa hai công ty,
1818
hai mặt hàng kinh doanh khác nhau. Bởi vì đôi với một số ngành, một số mặt hàng
kinh doanh có tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh là rất nhỏ nhng giá trị
tuyệt đối của nó rất lớn vì mặt hàng của công ty có giá trị cao và doanh thu tơng đối
lớn.
Muốn so sánh ta phải so sánh giá trị tuyệt đối giữa hai công ty, giữa hai mặt hàng
để có thể xác định kết quả so sánh một cách chính xác.
2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh .
Lợi nhuận

P
3
=
Tổng chi phí
Công thức này cho thấy doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì có thể thu về đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Để tăng hiệu quả cho Công ty thì phải hạn hạn chế tối đa chi phí để thu về hiệu
quả cao nhất.
2.2.4 Tỷ suất giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh:
Giá trị gia tăng
H
1
=
Tổng vốn kinh doanh
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ (tính theo năm) là chỉ tiêu
phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở tầm hiệu quả
kinh tế xã hội. Nó phản ánh tổng hợp không chỉ ở khả năng hoàn vốn và sinh lợi cho
chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn góp phần cho ngân sách nhà nớc dới dạng thuế, tiền
lơng, tiền thởng của ngời lao động và cả khấu hao dùng để khôi phục, đổi mới và
hoàn thiện hoá tài sản cố định để tiếp tục phát triển kinh doanh.
Giá trị gia tăng đợc tính nh sau;
GTGT= Tiền công,tiền lơng, tiền thởng của ngời lao động
1919
+ thu nhập hỗn hợp
+ thuế sản xuất kinh doanh các loại
+ khấu hao tài sản cố định
+lợi nhuận sau thuế:
ở công thức tính (H
1
) để không ngừng tăng hiệu quả tức là phải tăng giá trị gia

tăng tức là phải tăng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ
tiêu này cho phép ta biết hiệu qủa một cách tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.2.5 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng doanh thu.

GTGT
H
2
=
TDT
Trong đó: GTGT: giá trị gia tăng.
TDT: Tổng doanh thu.
Công thức này cho ta thấy cứ một đồng giá trị kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
đóng góp cho xã hội bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng này là cơ sở để
tổng hợp lại thành tổng sản phẩm quốc nội(GDP) của quốc gia.
Qua công thức trên ta thấy khi giá trị gia tăng càng cao thì hiệu quả kinh tế càng,
xã hội của công ty trong hoạt động kinh doanh càng cao. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh này đợc xem trên góc độ tổng thể của doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu.
2.2.6 Tỷ suất giá trị gia tăng trên tổng chi phí sản xuất.
GTGT
H
3
=
CF
2020
Công thức này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí trong hoạt động
kinh doanh thì sẽ thu về (hay đóng góp cho xã hội ) bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Hệ số này càng cao cho phép ta đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ngày càng càng có hiệu quả.

2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố kinh doanh của doanh
nghiệp .
2.3.1 Hiệu quả sử dụng lao động.
Số lợng và chất lợng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần quan trọng
trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động hoặc hiệu suất
tiền lơng. Năng suất lao động đợc xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong
kỳ cho số lợng lao động bình quân trong kỳ. Do kết quả sản xuất kinh doanh đợc
phản ánh bằng 3 chỉ tiêu:
Tổng giá trị kinh doanh; Giá trị gia tăng và lợi nhuận do đó có 3 cách biểu hiện
của năng suất lao động bình quân cho một ngời lao động bình quân trong kỳ (thờng
tính theo năm)
Ta có :
Kết quả kinh doanh
Năng suất lao động =
Lao động

Cụ thể : DT
Năng suất lao động tính theo doanh thu : NSLĐ =

Năng suất lao động tính theo giá trị gia tăng : GTGT
NSLĐ=

LN
2121
Năng suất lao động tính theo lợi nhuận : NSLĐ=

Trong đó: DT: Doanh thu
LĐ: Số lao động
GTGT :Giá trị gia tăng
LN: Lợi nhuận

Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hởng rất lớn của việc sử dụng thời
gian. Cụ thể vào ngày tính bình quân làm việc trong năm, số giờ bình quân làm việc
mỗi ngày của lao động trong doanh nghiệp và năng suất lao động bình quân mỗi giờ.
Điều này thể hiện trong công thức:
NSLĐ = n*g*NS
g

Trong đó: n : Số ngày bình quân làm việc trong năm
g : Số giờ bình quân làm việc mỗi ngày.
NS
g
: Năng suất lao động bình quân mỗi giờ

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
NSLĐ =
n*g*lao động
Trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tính theo 3 tiêu thức : Doanh thu,
giá trị gia tăng hoặc lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng đợc xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh
với tổng tiền lơng và các khoản tiền thởng có tính chất trong kỳ ( ký hiệu là tiền l-
ơng).
Ta có :
2222
Kết quả hoạt động kinh doanh
Hiệu suất tiền lơng H
n
=
Tiền lơng
Điều này có nghĩa là hiệu suất tiền lơng trong kỳ cho biết một đồng tiền lơng
tơng ứng với bao nhiêu đồng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu suất tiền l-

ơng tăng nên khi năng suất lao động tăng với nhịp độ tăng cao hơn với nhịp độ tăng
tiền lơng. Chẳng hạn, trong kỳ nghiên cứu năng suất lao động tăng 10%, tiền lơng
tăng khoảng 6%.
2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Tài sản cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong t liệu lao động và quyết
định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định bình quân, tính theo nguyên giá hoặc theo giá trị
khôi phục trong kỳ đợc xét thờng gọi là hiệu suất tài sẩn cố định.
Kết quả
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định H
TSCĐ
=
Tài sản cố định
Chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định biểu hiện một đồng tài sẩn cố định trong kỳ sản
xuất ra bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tơng ứng( lợi
nhuận, giá trị tăng gia hoặc tổng giá trị kinh doanh ).
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định có thể hiểu theo cách ngợc lại, tức là lấy nghịch
đảo của công thức trên, gọi là suất tài sản cố định.

TSCĐ
S
TSCĐ
=
Kết quả
2323
Nó cho biết một đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng tài sản cố
định.
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn l u động
Vốn lu động là vốn đầu t vào tài sản lu động của xí nghiệp. Nó là số tiền ứng trớc
nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình thái
biểu hiện, luân chuyển giá trị toàn bộ ngay một lần và hoàn thành một vòng tuần
hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lu động thờng bao gồm vốn dự trữ
sản xuất (Nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lu động ) vốn trong quá trình lu
động(vốn thành phẩm, vốn thanh toán ). hiệu quả sử dụng vốn lu động(H
VLĐ
) cũng đ-
ợc xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh (KQ) chia cho vốn lu động bình quân
trong năm

(VLĐ).
KQ
H
VLĐ
=
VLĐ
Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận.
LN
H
VLĐ
=
VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc phản ánh gián tiếp thông qua chỉ tiêu số
vòng luân chuyển vốn lu động trong năm, số ngày bình quân một vòng luân chuyển
vốn lu động trong năm .

TGT
2424

V
l/c
=
VLĐ
V
l/c
:Số vòng luân chuyển
TGT: Là tổng giá trị kinh doanh trong năm.
365 365*VLĐ
N
l/c
= =
V
l/c
TGT
N
l/c
:Số ngày luân chuyển
Điều này có thể thấy rằng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động(H
VLĐ
) tính theo
lợi nhuận sẽ bằng tích của tỷ suất lợi nhuận của tổng giá trị kinh doanh nhân với số
vòng luân chuyển vốn lu động.
H
VLĐ
= P
LN
* V
l/c


LN TGT
Trong đó: P
LN
= và V
l/c
=
TGT VLĐ
LN TGT
H
VLĐ
= *
TGT VLĐ
Nh vậy nếu cố định chỉ tiêu tỷ trọng lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh thì
hiệu quả sử dụng vốn lu động tỷ lệ thuận với số vòng quay vốn lu động.
Vốn lu động bình quân trong năm đợc tính bằng cách cộng mức vốn lu động của
365 ngày trong năm rồi chia cho 365.
Để đơn giản, trong thực tế thờng tính nh sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
2525

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×