Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

chế độ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.51 KB, 100 trang )


lời nói đầu
Có thể nói nền kinh tế của nớc ta trong những năm qua đã có nhiều thành tựu
đáng kể trên nhiều lĩnh vực mà nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng góp
tích cực vào những thành tựu đó. Việt Nam nhận thức rõ vai trò quan trọng của
loại hình này nên đã liên tục đề ra những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm tạo
hành lang pháp lý thuận lợi khuyến khích các nhà đầu t nớc ngoài. Tuy vậy, hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập mà trớc hết phải kể đến những hạn chế trong năng lực
quản lý của các cấp đối với hoạt động này mà trong đó cụ thể là chế độ quản lý
Nhà nớc về Hải quan đối với hàng đầu t nớc ngoài.
Việc tạo một môi trờng đầu t thông thoáng, lành mạnh càng trở nên cấp thiết. Tuy
ngành Hải quan đã từng bớc cải tiến, đơn giản hoá các thủ tục tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu t hoạt động có hiệu quả nhng công tác giám sát,
quản lý còn không ít khó khăn do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nhằm
giải quyết một số vấn đề liên quan đến quản lý Nhà nớc Hải quan đối với hàng đầu
t trực tiếp nớc ngoài chuyên đề nghiên cứu những thuận lợi và những tồn tại của
hoạt động này đa ra những ý kiến đề xuất, kiến nghị nhằm quản lý có hiệu quả.
Cụ thể, trong chuyên đề này, với đề tài:
Chế độ quản lý Nhà nớc về Hải quan đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại Việt Nam.
em xin trình bày hệ thống các qui định quản lý Nhà nớc về Hải quan đối với hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và một vài
năm về trớc nhằm so sánh từ đó đánh giá thực trạng thực hiện chức năng giám sát
quản lý của Hải quan đối với hàng đầu t trực tiếp nớc ngoài và đa ra một số gợi ý
cho những giải pháp nhàm tạo một hành lang pháp lý vững chắc, tạo môi trờng
đầu t bình đẳng, hấp dẫn.
1

Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các phần sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung
Chơng II: Tình hình áp dụng chế độ quản lý Nhà nớc về Hải quan đối


với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chế độ quản lý Nhà nớc
về Hải quan đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS-TS Nguyễn Ngọc Mai của Bộ môn Kinh
tế Đầu t trờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Cảm ơn chú Lê Đàn Phó Văn phòng
phòng Tổng hợp Cục Hải quan Thành phố Hà Nội cùng toàn thể các cô chú của
Cục Hải quan Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để
em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Chơng I những vấn đề lý luận chung
I. Khái niệm và các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài
2

1. Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển các nguốn lực từ nớc này sang
nớc khác để thực hiện đầu t nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu
trong đó chủ đầu t trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý hoạt động đầu t.
2. Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
- Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản kí kết giữa hai bên hoặc nhiều
bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập
pháp nhân mới.
- Hình thức doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam
trên cơ sở Hợp đồng liên doanh ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành
đầu t, kinh doanh tại Việt Nam.
Trong trờng hợp đặc biệt doanh nghiệp liên doanh có thể đợc thành lập
trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nớc
khác.
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.

Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở
hữu của Nhà đầu t nớc ngoài, do Nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn có các phơng thức và địa bàn thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài:
- Các địa bàn: Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao
- Các phơng thức: BOT( xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO
( xây dựng chuyển giao - kinh doanh), BT ( xây dựng chuyển giao).
3

II. Khái niệm Hải quan và chức năng nhiệm vụ quản lý
Nhà nớc của Hải quan đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
1. Khái niệm Hải quan
Hải quan là một cơ quan Nhà nớc ra đời nhằm thực hiện chức năng của
mình theo luật định. Tuỳ từng quốc gia mà nhiệm vụ của cơ quan Hải quan
có thể nhiều hay ít và khác nhau đôi chút, song tất cả đều có nét cơ bản
giống nhau là: Kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, ngời và phơng tiện vận
tải xuất nhập cảnh, quá cảnh, mợn đờng ; thi hành luật Hải quan, luật thuế
quan và tất cả các luật lệ cũng nh quy định khác có liên quan đến hoạt động
của Hải quan và thuế quan; ngăn chặn, trấn áp buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới và thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm và
tội phạm Hải quan.
2. Chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nớc của Hải quan đối
với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2.1. Những nhiệm vụ chủ yếu của Hải quan Việt Nam.
Theo Luật Hải quan đợc thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2001, nhiệm vụ
của Hải quan Việt Nam là thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa phơng
tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập

khẩu; kiến nghị chủ trơng, biện pháp quản lý nhà nớc về Hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đỗi với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể có thể thấy một số
những nhiệm vụ sau đây:
-Tổ chức giám sát và quản lý việc thực hiện chính sách, chế độ, quy trình,
thủ tục đối với các đối tợng chịu sự giám sát quản lý về Hải quan theo quy
định của pháp luật.
4

-Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện thu thuế và các
khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo đúng quy định của
pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào Ngân sách Nhà nớc và
chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.
-Tổ chức đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép qua biên
giới thuộc địa bàn phụ trách và xử lý các vi phạm về hải quan đối với các tr-
ờng hợp cha đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính.
-Thực hiện thống kê Nhà nớc về hải quan và ứng dụng công nghệ thông
tin để hiện đại hoá, tự động hoá các hoạt động nghiệp vụ và quản lý hải
quan.
2.2. Quản lý Nhà nớc về Hải quan.
Tổng cục Hải quan (thuộc Bộ Tài Chính) thực hiện chức năng quản lý
Nhà nớc về lĩnh vực Hải quan đối với hàng hoá đợc xuất khẩu, nhập khẩu,
phơng tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cá nhân trong nớc và nớc
ngoài.
Luật Hải quan đã nêu rõ nội dung quản lý Nhà nớc về Hải quan bao gồm:
-Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển
Hải quan Việt Nam.
-Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải
quan.

-Hớng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật Hải quan.
-Quy định về tổ chức và hoạt động của Hải quan.
-Đào tạo, bồi dỡng, xây dựng đội ngũ công chức Hải quan.
-Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, phơng pháp quản
lý Hải quan hiện đại.
-Thống kê Nhà nớc về Hải quan.
-Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về Hải quan.
- Hợp tác quốc tế về Hải quan.
5

2.3. Quản lý Nhà nớc về Hải quan đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Cơ quan quản lý Nhà nớc về Hải quan bao gồm: Bộ tài chính; Tổng cục
Hải quan; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân
dân các cấp. Các cơ quan này sẽ thực hiện những nhiệm vụ về quản lý Nhà
nớc về Hải quan đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tức là đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ của Hải quan đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài, đối với hình thức gia công hàng xuất khẩu của các doanh
nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và đối với các hoạt động của các
doanh nghiệp trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp.
Trong phần dới đây ta sẽ làm rõ những qui định quản lý Nhà nớc của Hải
quan đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trớc hết ta làm rõ một số
khái niệm về các nghiệp vụ chủ yếu của Hải quan:
Giám sát Hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan Hải quan áp dụng
để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hoá, phơng tiện vận tải do cơ quan Hải
quan thực hiện.
Thủ tục Hải quan là các công việc mà ngời khai Hải quan và công chức
Hải quan phải thực hiện theo qui định của Luật này đối với hàng hoá phơng
tiện vận tải.

Kiểm tra Hải quan là việc kiểm tra hồ sơ Hải quan, các chừng từ liên
quan đến và kiểm tra thực tế hàng hoá, phơng tiện vận tải uỷ quyền.
III. Sự cần thiết của công tác quản lý Nhà nớc về Hải quan
đối với hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hoạt động kinh tế đỗi ngoại ra đời muộn
hơn các hoạt động kinh tế đỗi ngoại khác vài ba thập kỷ nhng cùng với quá
trình phát triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế quốc tế hoạt động này
không ngừng đợc mở rộng và chiếm vị trí ngày một quan trọng trong các
quan hệ kinh tế.Trong xu thế liên kết và hoà nhập nền kinh tế thế giới thành
6

một chỉnh thể thống nhất hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tham gia
ngày càng tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế. Trong sỗ các
hoạt động kinh tế đối ngoại, đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hoạt động có vị
trí và vai trò ngày càng lớn và đợc nhiều quốc gia coi là một hoạt động đóng
vai trò nh một chính sách kinh tế quan trọng và lâu dài. Khai thác và sử dụng
có hiệu quả đầu t trực tiếp nớc ngoài đang là mục tiêu u tiên hàng đầu ở
nhiều nớc trên thế giới, nhất là đỗi với các nớc đang phát triển, nơi có nhu
cầu rất lớn về đầu t để phát triển nền kinh tế.
Trong bối cảnh của sự toàn cầu hoá về nhiều mặt diễn ra mạnh mẽ, sự
quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng sâu sắc, các quốc gia sẽ phụ thuộc
lẫn nhau hơn, tham gia một cách tích cực vào quá trình liên kết, hợp tác quốc
tế thì việc mở cửa-hội nhập của Việt Nam là đúng đắn, phù hợp với xu thế
quốc tế hoá, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xuất
phát từ lợi ích của quốc gia. Đầu t trực tiếp nớc ngoài trớc hết tạo nguồn vốn
bổ sung quan trọng nhằm tăng cờng phát triển sản xuất tạo mức tăng trởng
kinh tế cao và ổn định. Ngoài ra, thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài quá trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh chóng
và thuận tiện thúc đẩy tăng trởng kinh tế và quá trình dịch chuyển cơ cấu
kinh tế.

Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt, hoạt động đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài ngày càng đa dạng phức tạp do có những giao dịch với các doanh
nhân, nhà đầu t sành sỏi nớc ngoài trong một thị trờng rộng lớn, có liên quan
đến các cửa khẩu biên giới thì việc quản lý hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài là yêu cầu tất yếu nhằm ngăn ngừa hạn chế những cạnh tranh không
lành mạnh, buôn lậu, gian lận thơng mại, hối lộ nhân viên dẫn đến tha hoá
đạo đức cán bộ
Là công cụ độc lập bảo vệ chủ quyền của quốc gia, hoạt động Hải quan ở
bất cứ quốc gia nào cũng tác động đến ba lĩnh vực chủ yếu là kinh tế đối
ngoại, tài chính quốc gia và an ninh đất nớc. Việc quản lý theo dõi giám sát
hàng hoá xuất nhập khẩu trong lĩnh vực hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
7

là hết sức cần thiết và là nhiệm vụ quan trọng của Hải quan nói chung, Hải
quan quản lý đầu t liên doanh nói riêng nhằm tích cực tham gia vào công
cuộc chống buôn lậu và gian lận thơng mại tạo môi trờng đầu t thông thoáng,
sân chơi bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh góp phần thống kê Nhà nớc về
Hải quan làm cơ sở để Nhà nớc đa ra những quyết sách đúng đắn phù hợp
tình hình.
IV. Những quy định của Nhà nớc về Hải quan đối với hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
1. Đối với hàng hoá dịch vụ phơng tiện do chủ đầu t nớc ngoài đa vào
Việt Nam để góp vốn.
Quản lý Nhà nớc về Hải quan trong lĩnh vực này góp phần khuyến khích
và tạo điêù kiện thuận lợi cho ngời nớc ngoài đầu t vốn, kỹ thuật và công
nghệ tiến bộ vào các khu công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác có
hiệu quả nguồn lao động, thu hút kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
1.1Giám sát quản lý Hải quan
Các văn bản hớng dẫn của Tổng cục Hải quan đỗi với hoạt động này đều
dựa trên cơ sở những Nghị định của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành

Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cũng nh các biện pháp khuyến khích và
đảm bảo đầu t.
Cụ thể là căn cứ theo Thông t số 111/1997/ GSQL-TT của Tổng cục Hải
quan hớng dẫn thi hành Nghị định 12/ CP ngày 18/2/1997 quy định chi tiết
thi hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định 10/1998/
CP ngày 23/01/1998 về các biện pháp khuyến khích và đảm bảo đầu t thì tất
cả các phơng tiện ( Thiết bị, máy móc, vật t nhập khẩu phải là để tạo tài sản
cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh - bao gồm cả trờng hợp thiết
bị, máy móc, vật t phục vụ mở rộng qui mô dự án, thay thế, đổi mới công
nghệ) do chủ đầu t nớc ngoài đa vào góp vốn đều là đối tợng giám sát, quản
lý của Hải quan nhng việc giám sát, quản lý đợc Hải quan căn cứ vào văn
8

bản phê duyệt của Bộ Thơng Mại để làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu theo
đúng số lợng và trị giá của lô hàng hoá ghi trong giấy phép.
Ngày 31/7/2000 Chính phủ ban hành Nghị định 24/NĐ-CP qui định chi
tiết thi hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thay thế cho Nghị định
12/1997/NĐ-CP và Nghị định 10/1998/NĐ-CP. Ngày 31/10/2000 Tổng cục
Hải quan ra thông t 06/TT-TCHQ hớng dẫn thủ tục Hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài căn
cứ vào Nghị định 24/CP. Phù hợp với tình hình mới, thông t này qui định rõ
ràng và chi tiết hơn các qui định về thủ tục Hải quan cũng nh những điều
kiện về giám định chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu. Các qui định nêu ra
chặt chẽ hơn và cắt bớt những thủ tục không cần thiết. Rõ ràng nhất là theo
thông t 111/1997/GSQL-TT về chất lợng và việc giám định chất lợng, giá cả
thiết bị, máy móc, vật t phơng tiện vận tải nhập khẩu thì tất cả thiết bị, máy
móc, vật t để thực hiện dự án đầu t hình thành tài sản cố định đều phải có
giấy chứng nhận giám định chất lợng. Cụ thể nh sau:
(i) Nếu giấy phép đầu t/văn bản duyệt kế hoạch nhập khẩu của Bộ Thơng
mại qui định phải giám định trớc khi nhập khẩu (Pre-Shipment Inspection)

thì yêu cầu phải nộp chứng nhận giám định cùng với bộ hồ sơ đăng ký làm
thủ tục nhập khẩu.
(ii) Nếu giấy phép đầu t/văn bản duyệt kế hoạch nhập khẩu của Bộ Thơng
mại không qui định phải giám định trớc khi nhập khẩu thì Hải quan làm thủ
tục cho giải phóng hàng ngay, còn riêng giấy chứng nhận giám định đợc nộp
sau khi có kết quả giám định, nhng chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày
Hải quan giải phóng hàng. Chủ hàng phải chịu trách nhiệm về giá trị và chất
lợng hàng hoá nhập khẩu, Hải quan không chờ có kết quả giám định mới giải
phóng hàng.
Tuy nhiên theo nh thông t số 06/2000/TT-TCHQ thì cơ quan cấp giấy
phép đầu t chịu trách nhiệm xem xét vấn đề này. Khi làm thủ tục hải quan,
cơ quan hải quan căn cứ vào kế hoạch nhập khẩu đã đợc Bộ Thơng mại hoặc
9

cơ quan đợc Bộ Thơng mại uỷ quyền phê duyệt, không yêu cầu doanh nghiệp
nộp hay xuất trình chứng th giám định.
Ngoài ra, thông t 06/2000 cũng đề cập chi tiết hơn đến những qui định về
tỷ lệ hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài; nêu
rõ địa điểm kiểm tra hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định có thể tại nhà
máy, chân công trình hoặc kho của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra và giám sát Hải quan đòi hỏi tính chuyên môn cao nên cần
có sự giúp đỡ từ nhiều các cơ quan ban ngành khác. Do vậy, Tổng cục Hải
quan đã cùng với Bộ Thơng Mại ra Thông t liên tịch số 22/2001/TTLT-BTM-
TCHQ điều chỉnh, bổ sung Thông t liên tịch số 09/2000/TTLT-BTM-TCHQ
về hớng dẫn việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá; cùng với Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trờng ra thông t số 37/2001/TTLT-BKHCNMT_TCHQ hớng
dẫn thủ tục Hải quan và kiểm tra chất lợng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
phải kiểm tra Nhà nớc về chất lợng. Dựa vào các văn bản qui định chung
này, cơ quan Hải quan có nhiều cơ sở hơn cho việc kiểm tra, giám sát hàng
hoá trong tình hình đầu t ở nớc ta ngày càng đa dạng và phức tạp.

Để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nớc về phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, hợp tác và giao lu quốc tế,
bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức cá nhân, ngày 12 tháng 7 năm 2001 Luật Hải quan đã
đợc ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2002. Đây là sự kiện quan trọng
đánh dấu bớc phát triển mới của ngành Hải quan qua hơn nửa thế kỷ hoạt
động. Theo đó là các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết việc thi hành
Luật. Đối với hoạt động kiểm tra, giám sát hoạt động Hải quan Chính phủ đã
ban hành Nghị định 101/2001/NĐ-CP qui định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát Hải quan;
Nghị định 102/2001/NĐ-CP qui định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu. Hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài nói riêng tất nhiên cũng chịu sự qui định của các văn
bản này. Những văn bản qui định đầy đủ và khoa học công tác kiểm tra giám
10

sát Hải quan bao gồm kiểm tra thực tế, kiểm tra xuất xứ, kiểm tra sau thông
quan, giám định và kiểm tra Nhà nớc về chất lợng hàng hoá cũng nh các
hình thức đợc miễn kiểm tra và căn cứ để quyết định các hình thức kiểm tra
hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.2Thủ tục Hải quan
Trớc hết về đối tợng áp dụng, theo thông t số 111/1997/GSQL-TT thì qui
định về thủ tục Hải quan đỗi với hàng hoá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài áp dụng giống nh qui định về thủ tục Hải quan đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu nói chung( trừ trờng hợp hàng xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung hoặc
hàng hoá thuộc diện đợc miễn thuế nhập khẩu). Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp có qui chế
riêng. Còn hàng hóa thuộc diện miễn thuế nhập khẩu đợc qui định theo
khoản 1 điều 63 Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 thì không phải tính thuế

khi làm thủ tục nhập khẩu theo hớng dẫn tại văn bản số 663/TCHQ-KTTT
ngày 28/2/1997 của Tổng cục Hải quan.Tơng tự nh vậy 06/2000/TT-TCHQ
nêu chỉ có qui định riêng về thủ tục Hải quan cho các doanh nghiệp trong
khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung.
Thứ hai về căn cứ để làm thủ tục Hải quan cho loại hàng hoá này Thông
t 111/1997/GSQL-TCHQ nêu rõ là dựa vào qui định tại khoản 4, Điều 2,
Nghị định 89/CP ngày 15-12-1995 và Điều 47, Điều 76 Nghị định 12/CP:
Tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài (bao gồm thiết bị, máy móc, vật t phơng tiện vận tải nhập khẩu để
tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật t nhập khẩu để sản xuất và tất cả hàng
xuất khẩu) đều phải đợc Bộ Thơng mại phê duyệt bằng văn bản. Hải quan
căn cứ vào văn bản phê duyệt của Bộ Thơng mại để làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu theo đúng số lợng và trị giá của lô hàng ghi trong giấy phép. Tuy
vậy, thực hiện quy định tại Điều 71, Điều 76 Nghị định 24/2000/NĐ-CP,
Thông t 06/2000/TT-TCHQ đã có một số sửa đổi cơ bản:
11

(i) Khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu (bao gồm thiết bị,
máy móc, vật t, phơng tiện vận tải nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên
liệu, vật t nhập khẩu để sản xuất và hàng hoá nhập khẩu khác) doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài phải nộp cho cơ quan hải quan Bản sao chính thức kế
hoạch nhập khẩu (nộp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng đầu tiên. Các lần
sau, mỗi lần làm thủ tục nhập khẩu phải xuất trình bản chính kèm phiếu theo
dõi) do Bộ Thơng mại hoặc cơ quan đợc Bộ Thơng mại uỷ quyền phê duyệt,
trừ việc nhập khẩu phụ tùng thay thế, doanh nghiệp đợc trực tiếp làm thủ tục
nhập khẩu với cơ quan hải quan, không cần văn bản phê duyệt nhập khẩu.
(ii) Hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp làm thủ tục xuất khẩu tại cơ quan
hải quan không phải có văn bản phê duyệt của Bộ Thơng mại (trừ hàng hoá
nằm trong danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, danh mục hàng hoá xuất khẩu
có điều kiện).

Nh vậy, so với văn bản năm 1997, văn bản chỉ đạo theo Nghị định mới
năm 2000 về luật đầu t đã rút ngắn hơn, giảm nhẹ hơn một bớc thủ tục về Hải
quan. Bằng cách này hiệu quả, kết quả hoạt động của các ban ngành liên
quan với Hải quan đợc nâng cao và tận dụng triệt để, tăng cờng khả năng
phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan Trung ơng và về mặt công tác Hải
quan nói riêng nó làm giảm bớt thời gian chờ đợi, giúp thông quan nhanh và
hiệu quả. Tất nhiên quy định mới này đòi hỏi sự làm việc nghiêm túc, khoa
học giữa Tổng cục Hải quan và Bộ Thơng Mại để tránh nhầm lẫn gây những
kẽ hở cho việc gian lận trong khai báo thủ tục Hải quan
Ngoài ra nh đã nói tới ở trên do yêu cầu về tình hình đầu t ngày một đa
dạng và phức tạp nên Thông t 06/2000/TT-TCHQ qui định một cách chi tiết
và cụ thể về địa điểm làm thủ tục Hải quan cũng nh các khâu của thủ tục đối
với từng mặt hàng nhập khẩu, xuất khẩu đồng thời đa ra những hớng dẫn cho
các hình thức đặc biệt của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài có liên quan
đến Hải quan nh vấn đề doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các bên hợp
doanh bán sản phẩm của mình sản xuất cho các doanh nghiệp khác trực tiếp
sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định
12

24/2000/NĐ-CP ( mà cụ thể là khi doanh nghiệp (mua hàng) xuất khẩu sản
phẩm ra nớc ngoài Hải quan làm thủ tục nh đối với lô hàng xuất khẩu, Hải
quan không yêu cầu chủ hàng chứng minh nguồn gốc nguyên liệu hoặc bán
sản phẩm sản xuất ra sản phẩm đó, không yêu cầu giải trình các định mức và
không có trách nhiệm xác nhận các định mức thực tế) ; thủ tục hải quan đối
với trờng hợp doanh nghiệp đầu t nớc ngoài xuất khẩu cho thơng nhân nớc
ngoài nhng hàng không xuất ra khỏi Việt Nam mà giao trong nớc theo chỉ
định của thơng nhân nớc ngoài (xuất khẩu tại chỗ) hayvấn đề thanh khoản
công trình quy định tại Điều 102 của Nghị định trên. Ngoài ra, để thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, tăng cờng trách nhiệm của cơ quan kiểm tra
Nhà nớc và trách nhiệm của chủ hàng đối với chất lợng hàng hoá xuất nhập

khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thủ
tục Hải quan đối với hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng
chịu sự qui định của Thông t liên tịch số 37/2001/TTLT-BKHCNMT-TCHQ
hớng dẫn thủ tục Hải quan và kiểm tra chất lợng đối với hàng xuất nhập khẩu
phải kiểm tra Nhà nớc về chất lợng.
Khi Luật Hải quan ra đời, thủ tục Hải quan đợc qui định trong nghị định
101/2001/NĐ-CP bao gồm hồ sơ Hải quan, thủ tục đăng ký hồ sơ Hải quan,
thủ tục đối với các loại hàng hoá xuất nhập khẩu. Do vậy thủ tục Hải quan
đối với hàng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
cũng chịu sự quản lý của những qui định này.
1.3Chế độ thuế đợc áp dụng.
1.3.1 Đối tợng đợc miễn thuế
Đối tợng đợc miễn thuế nhập khẩu trớc khi Nghị định 24/2000/NĐ-CP ra
đời đợc qui định tại điều 63 Nghị định 12/1997/NĐ-CP và Nghị định
10/1998/NĐ-CP. Năm 1999, nhằm tạo điều kiện cho hoạt động đầu t nớc
ngoài ở Việt Nam, Thủ tớng Chính phủ đã ra Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg
về một số biện pháp khuyến khích đầu t nớc ngoài trong đó có bổ sung thêm
một số hình thức đợc miễn thuế nhập khẩu. Trong Nghị định 24/2000/CP
thay thế cho hai Nghị định trên các loại hàng hoá nhập khẩu nằm trong diện
13

miễn thuế nhập khẩu đợc qui định chi tiết tại điều 57 và 58. Về cơ bản, những
văn bản trên có những điểm chung nh sau:
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các bên hợp doanh đ-
ợc miễn thuế nhập khẩu dành cho thiết bị, máy móc nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc để tạo tài
sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ngoài ra
còn có phơng tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng

hợp tác kinh doanh và các bộ phận linh kiện, chi tiết, bộ
phận rời, phụ tùng, gá lắp, đi kèm -Doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài, các bên hợp doanh đợc miễn thuế nhập khẩu
dành cho thiết bị, máy móc nhập khẩu để tạo tài sản cố định
của doanh nghiệp hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Ngoài ra còn có phơng tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để
tạo tài sản cố định của do thiết bị, máy móc, phơng tiện vận
chuyển để đa đón công nhân ( ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên,
phơng tiện thủy) áp dụng cho cả trờng hợp mở rộng qui mô,
dự án thay thế, đổi mới công nghệ, nguyên liệu; vật t xây
dựng nhập khẩu để tạo tài sản cố định mà trong nớc cha sản
xuất đợc, nguyên liệu, vật t nhập khẩu để chế tạo thiết bị
máy móc trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh
kiện chi tiết bộ phận rời, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm
thiết bị máy móc ( áp dụng cho cả trờng hợp mở rộng qui mô
dự án, thay thế đổi mới công nghệ).
Nguyên liệu, vật t nhập khẩu để thực hiện dự án BOT, BTO,
BT hay một số hàng hoá vật t khác dùng cho các dự án đặc
biệt khuyến khích đầu t của Thủ tớng Chính Phủ ( giống cây
trồng vật nuôi, nông dợc đặc chủng đợc phép nhập khẩu để
14

thực hiện dự án nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp ) kể cả
trờng hợp mở rộng qui mô dự án thay thé, đổi mới công
nghệ.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong lĩnh vực
khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm th-
ơng mạI, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu
thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo

văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ
t vấn cũng là đối tợng đợc miễn thuế nh trên trừ các trang
thiết bị chỉ đợc miễn thuế nhập khẩu một lần qui định tại
điểm 2 điều 10 Nghị định số 10/1998/NĐ-CP hay bảng phụ
lục kèm theo Nghị định 24/2000/CP.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đầu t vào vùng núi,
vùng sâu, vùng xa hoặc vào các dự án thuộc danh mục dự án
đặc biệt khuyến khích đầu t qui định tại Nghị định 10/CP hay
bảng phụ lục kèm theo Nghị định 24/CP đợc miễn thuế nhập
khẩu đỗi với nguyên liệu sản xuất trong 5 năm kể từ khi bắt
đầu sản xuất.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thay vì trực tiếp
nhập khẩu các nguyên phụ liệu rời, phụ tùng và vật t để sản
xuất hàng xuất khẩu thì khi nhập khẩu vào Việt Nam phải
nộp thuế nhập khẩu, khi xuất khẩu thành phẩm đợc hoàn
thuế tơng ứng với tỷ lệ thành phẩm xuất khẩu.
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bán sản phẩm cho
doanh nghiệp khác để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu cũng
đợc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu tơng ứng với
số sản phẩm này và đợc xử lý hoàn thuế nhập khẩu cho
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu theo qui định.
15

Nh vậy, ngoài các trờng hợp đợc miễn giảm thuế quy định tại Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và các
bên hợp doanh còn đợc miễn, giảm thuế ở những hình thức nh trên.
Tuy nhiên giữa các văn bản này cũng có một số khác biệt. Nghị định
12/1997/CP và 10/1998/CP có đề cập đến một số trờng hợp sau:
Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thay vì trực tiếp
nhập khẩu máy móc thiết bị mà nhập khẩu nguyên vật liệu

để tự sản xuất chế tạo hoặc thuê doanh nghiệp khác gia công
máy móc thiết bị ( thuộc đối tợng miễn thuế) đợc Bộ Thơng
Mại phê duyệt danh mục mặt hàng nhập khẩu miễn thuế và
thủ tục xử lý thuế cũng tơng tự.
Trờng hợp các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không
trực tiếp nhập khẩu vật t, nguyên liệu để chế tạo máy móc,
thiết bị mà ký hợp đồng gia công, chế tạo máy móc, thiết bị
với doanh nghiệp trong nớc thì các doanh nghiệp trong nớc
đợc miễn thuế nhập khẩu đỗi với vật t nguyên, phụ liệu nhập
khẩu để gia công chế tạo máy móc, thiết bị theo qui định của
Thủ tớng Chính phủ tại công văn số 4417/KTTH ngày
5/9/1997.
Nếu các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thuộc ngành
chế tạo máy móc nhập khẩu nguyên vật liệu để chế tạo máy
móc, thiết bị cho các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
khác khi xử lý thuế nhập khẩu Hải quan phải căn cứ danh
mục hàng nhập khẩu miễn thuế do Bộ Thơng Mại phê duyệt
đồng thời phải đối chiếu với hợp đồng gia công chế tạo máy
móc giữa hai doanh nghiệp để xử lý thuế nhập khẩu.
Trong khi đó, so với hai văn bản trên thì điều11Quyết định số
53/1999/QĐ-TTg bổ sung thêm một hình thức đợc miễn thuế là trờng hợp
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các bên hợp doanh đầu t sản xuất linh
16

kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử đợc miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên
liệu sản xuất trong 3 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất. Trờng hợp doanh
nghiệp vừa đợc u đãi theo quy định tại Điều 11Quyết định 53/1999/QĐ-TTg
vừa đợc u đãi theo quy định tại Điểm 3 Điều 10 Nghị định số 10/1998/NĐ-
CP của Chính phủ thì doanh nghiệp đợc quyền lựa chọn việc hởng u đãi theo
một trong hai quy định đó. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động đợc

miễn thuế nhập khẩu đối với các lô nguyên liệu nhập khẩu theo các tờ khai
Hải quan mở từ ngày 10/4/1999 và đợc giới hạn trong vòng 3 năm (tính theo
năm dơng lịch) kể từ năm doanh nghiệp bắt đầu sản xuất. Nghị định
24/2000/CP sửa đổi điều này là miễn thuế trong 5 năm kể từ khi bắt đầu sản
xuất. Đồng thời Nghị định của Chính phủ năm 2000 này cũng qui định một
số hình thức khác nh: nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và vật t nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa, vật t khác dùng cho các dự án đặc biệt
khuyến khích đầu t theo quyết định củaThủ tớng Chính phủ đợc miễn thuế
nhập khẩu. Căn cứ vào Giấy phép đầu t, giải trình kinh tế kỹ thuật của từng
dự án, Bộ Thơng mại hoặc cơ quan đợc uỷ quyền xét duyệt danh mục mặt
hàng nhập khẩu miễn thuế cho từng doanh nghiệp.
Về thẩm quyền để xét miễn thuế, các văn bản đều có qui định chung là
căn cứ danh mục mặt hàng nhập khẩu miễn thuế đợc duyệt, Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng theo dõi việc nhập khẩu của các
doanh nghiệp. Định kỳ hàng quý các Cục Hải quan phải tập hợp báo cáo về
Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan kim ngạch xuất, nhập khẩu và số lợng
các mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài.
1.3.2. Thủ tục thuế và giá tính thuế
Theo điều 59 nghị định 24/2000/CP, giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá nhập khẩu thuộc diện phải chịu thuế nhập khẩu đợc xác định theo giá
ghi trong hoá đơn hàng hoá nhập khẩu. Trờng hợp không có hoá đơn thì giá
tính thuế nhập khẩu đợc xác định theo qui định của Bộ Tài Chính. Điều này
cũng đúng đối với các văn bản trớc đó.
17

Nhằm hớng dẫn thực hiện tốt công tác thuế tạo điều kiện cho Hải quan
quản lý, ngày 3/6/1998 Tổng cục Hải quan ban hành Thông t số
1841/TCHQ-GSQL về thủ tục Hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (căn cứ quyết định số

0321/1998/QĐ-BTM ngày 14/3/1998 của Bộ Thơng Mại qui định chi tiết
việc thực hiện Nghị định 12/1997/CP và số 10/1998/NĐ-CP); Thông t
06/2000/TT-TCHQ hớng dẫn thủ tục Hải quan đỗi với hàng hoá xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (căn cứ Nghị định
24/2000/CP). Ngoài ra, thủ tục miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các trờng
hợp đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu còn đợc qui định tại các Thông t hớng
dẫn của Bộ Tài Chính. Đólà:
Thông t 74/1997/TC-TCT( căn cứ vào Nghị định
12/1997/CP) ngày 20/10/1997
Thông t 63/1998/TT-BTC ( căn cứ vào Nghị định
10/1998/CP) ngày 13/5/1998
Thông t 89/1999/TT-BTC ( căn cứ vào Quyết định
53/1999/QĐ-TTg, Nghị định 12/CP và Nghị định 10/CP)
ngày 10/7/1999 thay thế cho Thông t 74/1997/TC-TCT
Thông t 13/2001/TT-BTC ( căn cứ theo Nghị định
24/2000/CP) ngày ( 8/3/2001)
Các Thông t này hớng dẫn cụ thể qui định về thuế đỗi với các hình thức
đầu t theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Theo Thông t số 89/1999/TT-
BTC thì thủ tục miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các trờng hợp đợc miễn,
giảm thuế nhập khẩu ở các Điều 10 và 13 Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày
23/1/1998 của Chính phủ theo hớng dẫn tại Thông t số 63/1998/TT-BTC
ngày 13/5/1998 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, Thông t này nêu thủ tục cụ thể
đối với nguyên liệu sản xuất của các dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ
khí, điện, điện tử đợc miễn thuế theo quy định tại Điều 11 Quyết định số
53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tớng Chính phủ.
18

Thông t số 13/2001/CP thay thế cho Thông t 89/1999/TT-BTC và Thông t
63/1998/TT-BTC qui định có sửa đổi thủ tục miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu sản xuất của các dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện,

điện tử, các dự án đầu t vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và dự án thuộc danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu t đợc thực
hiện theo Thông t số 40/2000/TT-BTC ngày15/5/2000 và Thông t số
117/2000/TT-BTC ngày 21/12/2000 của Bộ Tài chính hớng dẫn thi hành
Quyết định 176/1999/QĐ-TTg về miễn thuế nhập khẩu đỗi với nguyên vật
liệu. Thông t này có qui định thêm cho một số trờng hợp nh sau:
- Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá xuất khẩu đợc tạm cha nộp thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật t nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu trong thời hạn 9 tháng (tính tròn là 275 ngày theo dơng lịch) kể từ ngày
doanh nghiệp nhận đợc thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về
số thuế phải nộp. Đối với một số sản phẩm do yêu cầu sản xuất hoặc do chu
kỳ sản xuất, thì thời gian tạm cha nộp thuế nhập khẩu có thể dài hơn 9 tháng.
Điều kiện và thủ tục để đợc tạm cha phải nộp thuế nhập khẩu, xác định
thời hạn tạm cha phải nộp dài hơn 9 tháng đối với nguyên liệu, vật t nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu thực hiện theo hớng dẫn tại Thông t số
172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hớng dẫn thi hành
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Trờng hợp doanh nghiệp bán sản phẩm của mình sản xuất cho các
doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu đợc miễn
thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu tơng ứng với số sản phẩm này
theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000
của Chính phủ. Việc miễn thuế nhập khẩu thực hiện nh sau:
Khi nhập khẩu vật t, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm bán cho doanh
nghiệp khác để sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp phải nộp đủ thuế
nhập khẩu theo quy định. Sau khi doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã
xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu làm thủ tục gửi Bộ
Tài chính đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản
19

xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Thủ tục đề

nghị hoàn thuế bao gồm:
Công văn đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp trong đó có tính toán
và ghi rõ số tiền thuế nhập khẩu nguyên liệu đợc hoàn;
Định mức tiêu hao vật t, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm;
Tờ khai Hải quan nhập khẩu và biên lai nộp thuế nhập khẩu của vật
t, nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm;
Hợp đồng bán sản phẩm của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác
trong đó ghi rõ sản phẩm đó đợc sử dụng để sản xuất hàng xuất
khẩu;
Hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác sản
xuất hàng xuất khẩu;
Tờ khai Hải quan xuất hàng của doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu đã đợc Hải quan cửa khẩu xác nhận hàng đã thực xuất khẩu
(bản sao công chứng)
Bản kê khai của doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu về số lợng,
giá trị bán thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã đợc sử dụng để
sản xuất hàng hoá đã xuất khẩu. Giám đốc doanh nghiệp sản xuất
hàng hoá xuất khẩu phải chịu trách nhiệm về bản kê khai này.
Căn cứ các hồ sơ nêu trên, Bộ Tài chính sẽ ra quyết định hoàn thuế nhập
khẩu cho doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu.
2. Đối với hàng hoá dịch vụ nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất
khẩu
Gia công hàng xuất khẩu là loại hình mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho
đất nớc trong thời điểm hiện nay. Đây là hình thức nhập khẩu nguyên, phụ
liệu từ nớc ngoài về gia công sản xuất trong nớc sau đó xuất khẩu sản phẩm
đã gia công. Hiệu quả lớn nhất mà loại hình gia công đem lại cho Việt Nam
là giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 650.000 ngời chỉ tính riêng trong
20

ngành gia công may mặc và giày dép. Thông qua hoạt động gia công xuất

nhập khẩu đội ngũ công nhân đợc đào tạo lành nghề để có tay nghề, trình độ
kỹ thuật cao, tác phong công nghiệp chuẩn bị cho việc tiếp thu áp dụng
công nghệ tiên tiến trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Có thể nói trong nghiệp vụ Hải quan thì quản lý gia công xuất khẩu là
một trong những khâu phức tạp nhất, phải tính toán nhiều nhất và cũng dễ
gây sai sót nhất. Tuy nhiên trong công tác quản lý hàng hoá gia công cũng
còn nhiều khó khăn vớng mắc cần tháo gỡ. Sau đây là một số qui định Nhà
nớc về quản lý hàng gia công.
Đặc điểm của loại hình này là nguyên, phụ liệu nhập khẩu để sản xuất
hàng gia công xuất khẩu là đối tợng miễn thuế. Các văn bản qui định về loại
hình này là:
Quy chế ngày 08/4/1995 của Tổng cục Hải quan ( Quyết
định số 126/TCHQ-QĐ);
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 qui định chi tiết
thi hành Luật Thơng Mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nớc ngoài trong đó
những hớng dẫn về hoạt động gia công đợc qui định tại ch-
ơng III;
Các văn bản hớng dẫn thi hành chơng III Nghị định trên của
Tổng cục Hải quan :Thông t số 03/1998/TT-TCHQ ngày
29/8/1998 và Thông t số 07/2000/TCHQ ngày 2/11/2000
thay thế cho Thông t số 03/1998/TT-TCHQ trên.
Thông t 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 hớng dẫn thực
hiện Nghị định 57/1998/NĐ-CP
Thông t 26/1999/BTM ngày 19/8/1999 bổ sung Thông t
18/1998/TT-BTM
Thông t 01/2000/TT-BTM ngày 17/1/2000 bổ sung Thông t
26/1999/TT-BTM.
21


Nghị định 44/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 bổ sung Nghị định
57/1998/NĐ-CP
Thông t 20/2001/TT-BTM ngày 17/8/2001 hớng dẫn thực
hiện Nghị định 44/2001/NĐ-CP
Ngoài ra loại hình hàng hoá này còn chịu sự quản lý của các văn bản qui
định về đầu t nớc ngoài và thủ tục Hải quan đã đợc nêu ở phần trên.
Cụ thể một số qui định nh sau:
Nghị định 24/CP qui định doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài,
các Bên hợp doanh đợc thực hiện hợp đồng gia công hoặc gia công lại sản
phẩm theo mục tiêu đợc qui định tại Giấy phép đầu t, đó là: nhận gia công n-
ớc ngoàI, nhận gia công trong nớc, đặt gia công trong nớc một phần sản
phẩm hoặc một số công đoạn mà công suất máy móc, thiết bị hoặc dây
chuyền công nghệ cha đảm bảo sản xuất đợc.
Căn cứ theo Thông t 07/2000/TT-TCHQ thì:
a. Hợp đồng gia công hàng hoá ký giữa thơng nhân Việt Nam với thơng
nhân nớc ngoài theo nội dung đã đợc quy định tại Nghị định số 57/1998/NĐ-
CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ Việt Nam là căn cứ để cơ quan Hải quan
làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và theo dõi việc xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến hợp đồng gia công đó.
Phụ kiện của hợp đồng gia công là bộ phận không tách rời của hợp đồng
gia công.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, nếu có thay đổi, điều chỉnh
các điều khoản của hợp đồng gia công, thơng nhân Việt Nam tham gia ký kết
hợp đồng phải cung cấp cho Hải quan nơi theo dõi hợp đồng gia công văn
bản điều chỉnh đó. Thời hạn cung cấp nh sau: Nếu sự thay đổi, bổ sung các
điều khoản của hợp đồng gia công liên quan đến việc nhập khẩu nguyên phụ
liệu, vật t, máy móc, thiết bị mợn thì thời hạn cung cấp cho Hải quan là trớc
khi làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hoá đó. Nếu thay đổi định mức gia công
hoặc có sự thay đổi, điều chỉnh liên quan đến việc xuất khẩu sản phẩm thì
phải cung cấp cho Hải quan trớc khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm đó.

22

Thơng nhân ký hợp đồng gia công phải chịu trách nhiệm thực hiện đúng
quy định của pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện hợp đồng gia công.
b. Tất cả hàng hoá xuất nhập khẩu của hợp đồng gia công đều phải làm
thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát của Hải quan và nộp lệ phí hải
quan theo quy định của pháp luật. Nguyên liệu, phụ liệu, vật t d thừa máy
móc, thiết bị mợn để phục vụ gia công; phế liệu, phế phẩm gia công, doanh
nghiệp nhận gia công phải giải quyết nh quy định tại điểm 11, mục A, phần
III là phải làm đầy đủ thủ tục hải quan theo quy định của Thông t này, tuyệt
đối không đợc tự ý sử dụng ngoài mục đích gia công, tiêu thụ hoặc chuyển
nhợng cho ngời khác.
c. Đơn vị Hải quan quản lý hàng gia công và địa điểm kiểm tra đối với
hàng hoá gia công xuất nhập khẩu.
-Việc làm thủ tục Hải quan cho một hợp đồng gia công từ khâu tiếp nhận
hợp đồng gia công, làm thủ tục Hải quan cho từng lô hàng xuất nhập khẩu
của hợp đồng gia công, cho đến khâu thanh khoản hợp đồng gia công đều
phải thực hiện tại một đơn vị Hải quan thuộc tỉnh, thành phố nơi có xí nghiệp
(xí nghiệp của doanh nghiệp hoặc xí nghiệp của doanh nghiệp khác mà hợp
đồng gia công đợc thực hiện ở đó) hoặc trụ sở của doanh nghiệp (trụ sở chính
của doanh nghiệp hoặc trụ sở các chi nhánh của doanh nghiệp, nếu các chi
nhánh đó có Giấy đăng kí kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế riêng).
Trờng hợp tại địa phơng đó không có tổ chức Hải quan, doanh nghiệp đợc
chọn đơn vị Hải quan thuận tiện nhất để làm thủ tục, nhng đã làm thủ tục tại
đơn vị Hải quan nào thì phải làm trọn hợp đồng gia công ở đơn vị Hải quan
đó. Các trờng hợp đặc biệt khác do Tổng cục Hải quan quyết định.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của hợp đồng gia công cho nớc ngoài đ-
ợc kiểm tra tại kho của doanh nghiệp hoặc tại cửa khẩu xuất/nhập. Nếu hàng
đợc kiểm tra tại kho của doanh nghiệp thì việc chuyển tiếp hàng hoá xuất
khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan từ kho của doanh nghiệp đến cửa khẩu

xuất và việc chuyển tiếp hàng hoá nhập khẩu từ cửa khẩu nhập về kho của
23

doanh nghiệp để kiểm tra hải quan thực hiện theo quy định tại Quy chế quản
lý Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chuyển tiếp hiện hành.
Trờng hợp hàng phải kiểm tra ở cửa khẩu, nếu đơn vị Hải quan quản lý
hợp đồng gia công không phải Hải quan cửa khẩu xuất/nhập thì Hải quan nơi
có cửa khẩu xuất/nhập chịu trách nhiệm kiểm hoá (đối với hàng nhập khẩu)
hoặc kiểm hoá và giám sát thực xuất (đối với hàng xuất khẩu) trên cơ sở bộ
hồ sơ hải quan đã đợc đăng ký do Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công
chuyển đến và công văn đề nghị của đơn vị Hải quan này. Sau khi làm xong
thủ tục kiểm hoá hoặc giám sát thực suất cho lô hàng, Hải quan cửa khẩu
xuất/nhập trả 01 bộ hồ sơ cho chủ hàng, 01 bộ hồ sơ niêm phong giao chủ
hàng trả ngay cho đơn vị Hải quan nơi quản lý hợp đồng gia công để theo dõi
và thanh khoản.
d. Trừ số sản phẩm do bên thuê gia công thanh toán tiền công, toàn bộ sản
phẩm gia công còn lại phải đợc xuất trả cho bên nớc ngoài thuê gia công
hoặc khách hàng do bên thuê gia công chỉ định (bao gồm cả khách hàng Việt
Nam ký hợp đồng mua bán sản phẩm với bên thuê gia công).
Sản phẩm gia công sau khi đã xuất khẩu ra nớc ngoài, nếu bên thuê gia
công có văn bản trả lại hàng để tái chế, sửa chữa, thì bên nhận gia công đợc
nhận lại để tái chế và phải tái xuất khẩu sau khi tái chế xong. Thời gian tái
chế không quá 90 ngày kể từ ngày làm thủ tục tạm nhập để tái chế; trờng hợp
cá biệt có lý do hợp lý thì Cục trởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét
gia hạn.
Trờng hợp có lý do hợp lý lô hàng không thể tái chế đợc, bên thuê gia
công có văn bản đề nghị tiêu huỷ số sản phẩm này tại Việt Nam, thì Cục tr-
ởng Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo kiểm tra cụ thể từng trờng hợp. Nếu
qua kiểm tra, xác định chính xác hàng doanh nghiệp xin tiêu huỷ là hàng
doanh nghiệp đã tạm nhập để tái chế cha tái xuất thì xem xét giải quyết cho

tiêu huỷ nh đối với tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm gia công.
e. Doanh nghiệp đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng mẫu để làm mẫu
gia công. Hàng mẫu trong trờng hợp này, về hình thức mặt hàng phải thể
24

hiện rõ là chỉ sử dụng đợc vào mục đích làm mẫu để gia công sản phẩm (Ví
dụ: giầy một bên hoặc cả đôi nhng đã bị đục lỗ; sản phẩm có in rõ các chữ
thể hiện là hàng mẫu hoặc nếu trên sản phẩm không in, thì ngời gia công
hoặc Hải quan phải đóng dấu hoặc viết lên sản phẩm đó chữ "Hàng mẫu" khi
kiểm tra hàng) và bộ chứng từ lô hàng khi làm thủ tục hải quan phải thể hiện
rõ là hàng mẫu.
Số lợng hàng mẫu cho một mã hàng là đơn chiếc. Trờng hợp một hợp
đồng gia công phải gia công ở nhiều địa điểm khác nhau cần có số lợng hàng
mẫu nhiều hơn, thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình gửi Hải quan nơi
theo dõi hợp đồng gia công, Hải quan sẽ xem xét giải quyết cho phù hợp nh-
ng tối đa không quá 05 chiếc cho một mã hàng.
Hàng mẫu để làm mẫu gia công không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Nếu hàng mẫu xuất khẩu đợc sản xuất từ nguyên, phụ liệu, vật t
nhập khẩu của hợp đồng gia công, thì đợc đa vào thanh khoản nh sản phẩm
xuất khẩu.
Thông t số 07/200/TT-TCHQ có bổ sung Thông t số 03/1998/TT-TCH một
số nội dung vào các điều khoản trong các phần I, II vàIII. Riêng phần III có
qui định thêm một số thủ tục đối với hàng gia công tái chế; nguyên phụ liệu
do bên nhận gia công tự cung ứng để phục vụ hợp đồng gia công; đối với việc
mua bán nguyên phụ liệu, vật t d thừa, máy móc thiết bị mợn sau khi kết thúc
hợp đồng.
3. Đối với hoạt động của Hải quan tại Khu chế xuất và Khu công
nghiệp.
3.1 Công tác quản lý Nhà nớc về Hải quan
Căn cứ theo Thông t số 162/1997/TCHQ-TT ngày 14/7/1997 hớng dẫn

thi hành Nghị định 36/CP của Chính phủ về ban hành qui chế Khu công
nghịêp - Khu chế xuất Khu công nghệ cao, quyết định số 66/1996/
TCHQ-GSQL ban hành ngày 28/6/1996 qui chế Hải quan Khu chế xuất của
25

×