Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
NHẬP KHẨU
1.1. Nh ng v n c b n v thu nh p kh uữ ấ đề ơ ả ề ế ậ ẩ 1
1.1.1. Khái niệm về thuế, thuế nhập khẩu 1
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của thuế nhập khẩu 2
1.1.2.1. Vai trò của thuế nhập khẩu 2
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu 3
1.1.3. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế nhập khẩu 4
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế nhập khẩu 4
1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu 5
1.2. Qu n lý thu thu nh p kh uả ế ậ ẩ 5
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế đối với hàng hoá nhập khẩu 5
1.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay 8
1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế nhập khẩu 9
1.2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế nhập khẩu 9
1.2.3.2. Quản lý trị giá tính thuÕ nhập khẩu 10
1.2.3.3. Miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế nhập khẩu.11
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra thuế nhập khẩu 14
1.2.3.5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế 15
1.2.3.6. Xử lý vi phạm về thuế nhập khẩu 17
1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu 17
1.2.4. Quy trình quản lý thu thuế nhập khẩu 18
2.1.Khái quát chung v C c H i quan TP H N iề ụ ả à ộ 20
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
2.1.1.Giới thiệu về Cục Hải quan TP Hà Nội 20
2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan TP Hà Nội 23
2.1.3.Cơ cấu tổ chức, chức năng quyền hạn của phòng Thuế xuất, nhập
khẩu thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội 25
2.2.Th c tr ng công tác qu n lý thu thu nh p kh u t i C c H iự ạ ả ế ậ ẩ ạ ụ ả
quan TP H N ià ộ 27
2.2.1.Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế 27
2.2.2.Tình hình thu thuế 29
2.2.3.Chế độ kế toán thuế đối với hàng hoá nhập khẩu 31
2.2.4.Công tác thu đòi nợ thuế nhập khẩu 32
2.2.5.Công tác thanh tra, tham mưu xử lý vi phạm 33
2.2.6.Công tác quản lý trị giá tính thuế nhập khẩu 34
2.3. ánh giá chung v tình hình qu n lý thu thu nh p kh u t i C cĐ ề ả ế ậ ẩ ạ ụ
H i quan TP H N iả à ộ 36
2.3.1.Những kết quả đạt được 36
2.3.2.Những tồn tại, hạn chế 38
3.1. Ph ng h ng y m nh công tác qu n lý thu thu nh p kh uươ ướ đẩ ạ ả ế ậ ẩ 42
3.2. M t s xu t, ki n ngh nh m y m nh công tác qu n lý thuộ ố đề ấ ế ị ằ đẩ ạ ả
thu nh p kh u t i C c H i quan TP H N iế ậ ẩ ạ ụ ả à ộ 43
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và cơ chế quản lý 43
3.2.1.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban, các ngành
các cấp có liên quan 43
3.2.1.2. Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy trình nghiệp vụ và đào tạo cán bộ
tại Cục Hải quan TP Hà Nội 44
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế nhập khẩu 46
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra 46
3.2.4. Từng bước sửa đổi, cải cách chính sách thuế 48
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý thuế suất, quản lý và áp dụng tỷ giá 51
3.2.6. Đôn đốc thu đòi, xử lý nợ thuế 51
3.2.7. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về
pháp luật thuế, pháp luật Hải quan 53
3.2.8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế nhập
khẩu 54
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các thành phần kinh tế đang phát triển
đa dạng, phong phó.
Với vị trí là “người gác cửa” nền kinh tế đất nước, ngành Hải quan đã
góp phần quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu,
đầu tư, du lịch… phát triển. Ngành Hải quan được Nhà nước giao trọng trách
quản lý về lĩnh vực ngoại thương, quản lý hoạt động liên quan đến xuất nhập
khẩu, xuất nhập cảnh. Quản lý Nhà nước về Hải quan có vai trò nòng cốt
trong việc thực thi chính sách kinh tế của Nhà nước đặc biệt là quản lý thu
thuế.
Nguồn thu từ thuế luôn là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước.
Tuy nhiên, Nhà nước cũng dựa vào công cụ thuế để điều tiết tác động trở lại
nền kinh tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay, ngành thuế nói
chung, thuế nhập khẩu nói riêng tương đối nhạy cảm với tình hình phát triển
của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Mặc dù vậy trong thực tế
tình trạng tình trạng thất thu thuế đang ngày càng gia tăng trong tất cả các lĩnh
vực đặc biệt là nhập khẩu hàng hoá.
Trong thời gian qua, tuy đã đạt được những kết quả khả quan trong công
tác quản lý thu thuế nhập khẩu nhưng do lưu lượng hàng hoá nhập khẩu đang
ngày càng gia tăng nên việc trốn thuế, nợ thuế, gian lận thương mại ngày càng
tinh vi phức tạp là không thể tránh khỏi. Vì vậy, công tác quản lý thu thuế
nhập khẩu là một công tác quan trọng, cần được quan tâm, chú trọng trong
ngành Hải quan nói chung và tại Cục Hải quan TP Hà Nội nói riêng trong giai
đoạn hiện nay. Do đó sau một thời gian thực tập tại Cục Hải quan TP Hà Nội,
cùng với sự hướng dẫn của thầy cô trong khoa Thuế - Hải quan bộ môn
Nghiệp vụ Hải quan và các cán bộ tại Cục Hải quan TP Hà Nội, em chọn đề
tài “Cụng tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội”.
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Mục đớch nghiên cứu của đề tài: phân tích rõ việc thực hiện chính sách
thu thuế nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nói chung và của Cục Hải quan TP
Hà Nội nói riêng, từ đó tìm ra những nguyên nhân và các giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách thu thuế nhập khẩu, nâng cao nguồn thu ngân
sách Nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan tới công tác quản lý thu
thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu chủ yếu hoạt động quản lý thu
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý thu thuế nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan TP Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất nhằm đẩy mạnh công tác quản lý thu thuế
nhập khẩu tại Cục Hải quan TP Hà Nội
Do phạm vi nghiên cứu rộng, hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn nên bài
viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
tận tình đóng góp ý kiến, chỉ bảo của thầy cô và những người quan tâm để
luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Hoàng Thị Lương
SV: Hoàng Thị Lương Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về thuế, thuế nhập khẩu
Ra đời và tồn tại cùng Nhà nước, từ khi hình thành đến nay thuế đã trải
qua quá trình hoàn thiện và phát triển lâu dài, đồng thời đã có rất nhiều khái
niệm về thuế trờn cỏc góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân
nhưng khụng bự lại” và “thuế cấu thành phần thu của Chính phủ, nó được lấy
ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được
lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế” (Lê Nin toàn tập - tập 15).
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước (quỹ ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng của Nhà nước.
Trên góc độ quản lý thuế, người ta đưa ra khái niệm về thuế như sau:
Thuế là hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước nhằm đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Nguồn từ thuế là một phần thu nhập của các
chủ thể trong xã hội. Để có nguồn thu đó, Nhà nước dùng quyền lực chính trị
của mình bắt buộc các thể nhân và pháp nhân đóng góp thông qua việc ban
hành các luật thuế.
Như vậy trên mỗi góc độ khác nhau lại có một khái niệm thuế khác
nhau. Tuy nhiên, theo các lý luận, quan điểm hiện nay có thể đưa ra khái niệm
về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời gian được pháp luật quy định
nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
SV: Hoàng Thị Lương 1
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Tuỳ theo cỏc tiờu thức khác nhau mà thuế được chia thành rất nhiều loại
thuế trong đó có thuế nhập khẩu. Khi hoạt động nhập khẩu ra đời, ban đầu chỉ
là lệ phí mỗi lần qua biên giới. Xã hội phát triển, hoạt động thương mại diễn
ra ngày càng rộng khắp không chỉ giữa các nước trong khu vực mà cũn trờn
toàn thế giới. Hoạt động nhập khẩu có ảnh lớn đến nền kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. Cùng với xu hướng phát triển chung hoạt động nhập khẩu ngày
càng phức tạp. Các quốc gia đã sử dụng công cụ thuế để kiểm soát và điều tiết
hoạt động nhập khẩu và coi đây là công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Theo
quan điểm hiện nay, thuế nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu
trong quan hệ thương mại quốc tế.
1.1.2. Vai trò, đặc điểm của thuế nhập khẩu
1.1.2.1. Vai trò của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu có nguồn gốc từ lâu đời và được sử dụng rộng rãi trên
thế giới, là một công cụ đắc lực và cần thiết của mỗi quốc gia. Trong nền kinh
tế thị trường, thuế nhập khẩu có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia. Vai trò của thuế nhập khẩu được
thể hiện trờn cỏc khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm
soát hoạt động ngoại thương. Hoạt động ngoại thương có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế nội địa. Nã mang lại cho đất nước nhiều nguồn
lợi lớn về vốn, kỹ thuật, công nghệ, hàng hoá, góp phần giải quyết các vấn đề
của kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, hoạt động ngoại thương mở rộng, nếu không
được kiểm soát sẽ dẫn đến những tác hại đối với kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội như: sự phụ thuộc về kinh tế, chính trị với nước ngoài; phong tục, tập
quán, lối sống của quốc gia bị ảnh hưởng… Vì vậy, các quốc gia đều sử dụng
thuế nhập khẩu như một công cụ quan trọng để kiểm soát hoạt động ngoại
thương, quản lý các mặt hàng nhập khẩu; khuyến khích nhập khẩu những
hàng hoá có lợi và hạn chế nhập khẩu những hàng hoá có hại cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
SV: Hoàng Thị Lương 2
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Thứ hai, thuế nhập khẩu là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước. Hoạt
động ngoại thương phát triển có thể gây ra những tác động tiêu cực đối với
sản xuất nội địa, đặc biệt đối với những nền kinh tế chậm phát triển chưa đủ
sức cạnh tranh với kinh tế nước ngoài. Vì vậy, ở các quốc gia kinh tế chậm
phát triển thuế nhập khẩu là một trong những công cụ bảo hộ sản xuất trong
nước. Thuế nhập khẩu được sử dụng rất linh hoạt tuỳ theo tính chất, mục đích
của hàng hoá nhập khẩu và phù hợp vời trình độ kinh tế của từng nước trong
từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế nhập khẩu là nguồn thu của ngân sách Nhà nước. Ở các
nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng tăng trong khi sản xuất nội địa chưa
đáp ứng được, bên cạnh đó, khả năng tài chính của Nhà nước lại eo hẹp. Do
đó, đối với các nước đang phát triển, mục tiêu động viên số thu cho ngân sách
Nhà nước của thuế nhập khẩu được coi trọng. Để đạt được mục tiêu này, các
quốc gia thường mở rộng hoạt động ngoại thương, đánh thuế nhập khẩu vào
hàng hoá tiêu dùng trong nước chưa sản xuất được, những hàng hoá đặc biệt
gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khoẻ con người…
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Bản chất của thuế nhập khẩu được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong
vốn có của thuế nhập khẩu. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối
qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế nhập khẩu nhận thấy thuế
nhập khẩu có những đặc trưng riêng để phân biệt với các công cụ tài chính
khác như sau:
Một là, thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế
nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào
cơ cấu giá cả của hàng hoá nhập khẩu. Vì vậy, thuế nhập khẩu là một yếu tố
cấu thành trong giá của hàng hoá nhập khẩu. Người nộp thuế là người thực
hiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối
cùng. Việc tăng, giảm thuế suất thuế nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp tới giá cả
hàng hoá nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và việc lựa chọn hàng hoá
SV: Hoàng Thị Lương 3
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
của người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hoá phải điều
chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp.
Hai là, thuế nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương giữ một vai trò quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nước. Thuế nhập khẩu là một công cụ quan trọng của Nhà nước
nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu. Việc đánh thuế nhập khẩu thường căn cứ
vào giá trị và chủng loại hàng hoá nhập khẩu. Giá trị của hàng hoá được xác
định làm căn cứ tính thuế nhập khẩu là giá trị hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu
tiên. Giá trị tính thuế nhập khẩu phải phản ánh khách quan, trung thực giá trị
giao dịch thực tế của hàng hoá nhập khẩu.
Ba là, thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế
như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế… Thuế nhập
khẩu điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hoá của một quốc gia. Sự biến
động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng thời kỳ sẽ
tác động trực tiếp tới hàng hoá nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu
thế tự do hoá thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay.
1.1.3. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế nhập khẩu
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế nhập khẩu là tất cả hàng hoá được phép nhập khẩu
theo quy định hiện hành bao gồm:
- Hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam: hàng hoá nhập
khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không,
đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục Hải quan
khác được thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho
bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo
SV: Hoàng Thị Lương 4
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá
giữa khu này với bên ngoài là quan hệ nhập khẩu.
- Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hoá nhập khẩu.
1.1.3.2. Đối tượng không chịu thuế nhập khẩu
Theo nguyên tắc, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá thực sự nhập
khẩu. Vì vậy, các trường hợp hàng hoá nước ngoài chỉ đi qua cửa khẩu, biên
giới, lãnh thổ Việt Nam nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam, hàng hoá nhập
khẩu không mang tính kinh doanh sẽ không phải chịu thuế nhập khẩu. Theo
quy định hiện hành hàng hoá nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế nhập
khẩu sau khi làm thủ tục hải quan gồm:
- Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
- Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại của các
Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức kinh tế
hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế xã hội
hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các khoản trợ
giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên
tai, bệnh dịch.
- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử
dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan này sang
khu phi thuế quan khác.
1.2. Quản lý thu thuế nhập khẩu
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý thu thuế đối với hàng hoá nhập khẩu
Quản lý thu thuế nhập khẩu là một trong những nội dung quan trọng của
quản lý tài chính Nhà nước, quản lý thu thuế nhập khẩu không thể tách rời
quản lý thuế nói riêng và quản lý Nhà nước nói chung. Nó là tiền đề để đánh
giá việc thực hiện một chính sách thuế có thành công hay không. Bởi mục
SV: Hoàng Thị Lương 5
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
tiêu của một chính sách thuế đưa ra không nằm ngoài mục tiêu về ngân sách
và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế vĩ mô phát triển.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì hội nhập kinh tế quốc tế là tất
yếu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một cuộc đấu tranh phức tạp để góp phần vào
việc phát triển kinh tế đất nước, từ đó tạo điều kiện củng cố an ninh quốc
phòng, giữ vững độc lập về kinh tế và bản sắc dân tộc thông qua việc thiết lập
các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện
thông qua việc Chính phủ ký kết các Hiệp định thương mại song phương và
đa phương tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế
quốc tế. Do đó hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ngày càng thuận lợi hơn.
Vì vậy, việc quản lý thuế nhập khẩu là rất cần thiết, góp phần đảm bảo các
cam kết được thực hiện, quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại thương với các
quốc gia khác.
Trong tình hình ở nước ta hiện nay, thuế là công cụ quan trọng góp phần
tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội,
chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Nhà nước ta
luôn coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của Ngân sách Nhà
nước, trong đó có những khoản thuế đối với hàng hoá nhập khẩu. Do đó, quản
lý thu thuế đối với hàng hoá nhập khẩu tốt sẽ tránh thất thu về thuế, đảm bảo
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu của Nhà
nước trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là một công cụ hiệu quả của Nhà nước.
Thông qua việc xây dựng biểu thuế, chính sách miễn giảm thuế Nhà nước có
thể kiểm soát, hướng dẫn, xử lý vi phạm đối với hoạt động nhập khẩu, bảo hộ
nền kinh tế nội địa, thực hiện chính sách ngoại giao của nước ta trong quan hệ
quốc tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Đặc biệt hiện nay Việt Nam đã
là thành viên chính thức của WTO, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng
thì vấn đề quản lý thu thuế lại càng trở nên cần thiết.
SV: Hoàng Thị Lương 6
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Công tác quản lý thu thuế nhập khẩu luôn là vấn đề nóng bỏng và rất
phức tạp đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Để phù hợp
với xu thế hội nhập, Việt Nam đó cú những cố gắng trong việc xây dựng và
kiện toàn hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến kinh doanh xuất, nhập
khẩu. Công tác quản lý thu thuế nhập khẩu đã có nhiều cải thiện theo hướng
tốt hơn, vừa tạo điều kiện cho hoạt động thương mại quốc tế vừa tăng cường
vai trò giám sát của Nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu.
Thông qua quản lý thu thuế nhập khẩu nhằm đạt được các mục tiêu cơ
bản sau:
- Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách Nhà nước
trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Ở Việt Nam hiện
nay sè thu từ thuế nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu
thuế cũng như tổng số thu của Ngân sách Nhà nước. Vì vậy làm tốt công tác
quản lý thu thuế nhập khẩu sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động
đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách Nhà nước. Mặt khác các chính sách
thuế nhập khẩu có tác động lớn tới thu nhập của các tổ chức và cá nhân, qua
đó tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội là cơ sở tạo ra nguồn thu thuế
nhập khẩu trong tương lai.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế nhập khẩu trong nền kinh tế. Thông
qua cỏc chớnh sỏch về thuế nhập khẩu để quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư
từ nước ngoài vào Việt Nam, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của người dân và các tổ chức.
Ý thức chấp hành pháp luật của người dân và các tổ chức ảnh hưởng không
nhỏ tới việc thực hiện những tác động của Nhà nước tới nền kinh tế. Qua tổ
chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật thuế nhập khẩu cùng
với việc tăng cường tính pháp chế của luật thuế nhập khẩu, ý thức chấp hành
luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen chấp hành pháp luật trong mọi
tầng lớp dân cư.
SV: Hoàng Thị Lương 7
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Do mặt trái của nền kinh tế thị trường thể hiện rõ nét thông qua việc các
tổ chức, cá nhân luôn chạy theo lợi nhuận và để thực hiện mục tiêu đó họ sẵn
sàng tìm mọi cách kể cả trốn thuế. Vì vậy công tác quản lý thu thuế đối với
hàng hoá nhập khẩu luôn được đặt ra như là một yếu tố khách quan.
Hiện nay tình trạng thất thu thuế nhập khẩu thể hiện rõ nét qua các hình
thức như: buôn lậu, gian lận thương mại, nợ đọng thuế kéo dài… Theo đánh
giá của Tổng cục Hải quan và các ngành có liên quan, tình hình buôn lậu qua
biên giới vẫn tồn tại và trở nên khá nghiêm trọng trong những năm gần đây.
Thực tế cho thấy buôn lậu, gian lận thương mại luôn luôn đi cùng với các
hoạt động xuất nhập khẩu. Tình trạng nợ thuế hiện nay cũng đang là một vấn
đề nan giải và hết sức bức xúc. Thuế nhập khẩu cũng khá phức tạp với nhiều
mức thuế suất khác nhau nên việc kiểm tra, kiểm soát còn nhiều khó khăn,
chủ hàng cũng dựa vào đó để lách luật, gây thất thu lớn cho Ngân sách Nhà
nước.
1.2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay
- Luật thuế xuất nhập khẩu sè 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Luật Hải quan sè 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan sè 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật thuế xuất nhập khẩu.
- Nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 quy định về việc xác định
trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007.
- Thông tư 194/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/1/2011 hướng dẫn
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
SV: Hoàng Thị Lương 8
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Thông tư số 157/2011/TT-BTC quy định mức thuế suất của biểu thuế
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2012.
1.2.3. Nội dung cơ bản của quản lý thu thuế nhập khẩu
1.2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế nhập khẩu
Để quản lý được thuế nhập khẩu thì phải quản lý được ĐTNT tức là phải
xác định được đối tượng nào thuộc diện quản lý của sắc thuế đó. Công tác
quản lý ĐTNT là công việc đầu tiên trong cả quá trình và nú cú quyết định
đến số thu vào Ngân sách cũng như đến việc kiểm tra, thanh tra sau này.
Quản lý thu thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là một quá trình thực hiện
những hình thức, biện pháp cụ thể hoá các chính sách của Nhà nước về lĩnh
vực thuế đối với hàng nhập khẩu, trong quá trình đú cỏc nhà quản lý - mà ở
đây là các cán bộ Hải quan - bằng việc sử dụng các nghiệp vụ tác động vào
ĐTNT là các chủ hàng nhằm đảm bảo thực hiện thành công những mục tiêu
đề ra. Đây là những chủ thể tạo ra sè thu cho Ngân sách Nhà nước.
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất
kinh doanh, cơ quan thuế tính tiến hành đăng ký ĐTNT. Có 2 phương thức
đăng ký ĐTNT, đó là:
- Phương thức thủ công: Mỗi ĐTNT được cấp một sổ đăng ký thuế
riờng, cỏc thông tin cần thiết về ĐTNT được phản ánh và lưu trữ trong sổ
này. Tuy nhiên, phương thức này chỉ phù hợp với ĐTNT là Ýt và khá trung
lập, bởi nếu số lượng đối tượng tăng lên quá lớn thì việc quản lý ĐTNT bằng
phương pháp này sẽ phức tạp dễ gây nhầm lẫn, mất nhiều công sức, cập nhật
thông tin thấp mà hiệu quả không cao.
- Phương thức quản lý theo mã số thuế: Mỗi ĐTNT được gắn một mã số
duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được quản lý trên máy tính.
Thông thường các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trước khi thành lập sẽ
đăng ký mã số thuế và được cơ quan thuế cấp cho một mã số thuế. Trên cơ sở
đó cơ quan Hải quan tiến hành hoạt động quản lý thuế của mình khi doanh
SV: Hoàng Thị Lương 9
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
nghiệp thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu. Phương thức này hiện đại giúp
tiết kiệm chi phí quản lý thuế đồng thời dễ dàng phát hiện các trường hợp
gian lận về thuế.
1.2.3.2. Quản lý trị giá tính thuÕ nhập khẩu
Quản lý trị giá tính thuế nhập khẩu là một khâu quan trọng trong việc
xác định số thuế nhập khẩu mà ĐTNT phải nộp, nếu không quản lý tốt thì sẽ
gây thất thu lớn cho nhà nước. Theo các văn bản quy định hiện hành có 6
phương pháp xác định trị giá tính thuế nhập khẩu như sau:
- Phương pháp trị giá giao dịch
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
nhập khẩu giống hệt
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng
nhập khẩu tương tự
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá khấu trừ
- Phương pháp xác định trị giá tính thuế theo trị giá tính toán
- Phương pháp suy luận xác định trị giá tính thuế
Bên cạnh đó công chức Hải quan còn thực hiện công tác tham vấn giá
trước khi thông quan hoặc sau khi thông quan hàng hoá nhập khẩu. Tham vấn
giá trước khi thông quan, cơ quan Hải quan và chủ hàng phải xác định rừ giỏ
chính xác với điều kiện giao dịch bình thường, không có cạnh tranh thiếu lành
mạnh. Tham vấn giá sau khi thông quan được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Phân loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn
Bước 2: Gửi giấy mời tham vấn đến người khai Hải quan
Bước 3: Thu thập thông tin, dữ liệu
Bước 4: Nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị câu hỏi
Bước 5: Tổ chức tham vấn
Bước 6: Xử lý kết quả tham vấn
Bước 7: Lưu trữ kết quả tham vấn
SV: Hoàng Thị Lương 10
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
1.2.3.3. Miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế nhập khẩu
Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn trong hồ
sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, xét giảm thuế,
hoàn thuế gửi cho cơ quan Hải quan.
- Các trường hợp miễn thuế nhập khẩu:
+ Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị,
hội thảo…
+ Hàng hoá là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhận Việt Nam hoặc
nước ngoài mang vào Việt Nam
+ Hàng hoá nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh
về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế.
+ Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công cho phía nước
ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng hoá nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người
nhập cảnh; hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức dưới
một triệu đồng được miễn thuế nhập khẩu.
+ Hàng hoá mua bán trao đổi của cư dân biên giới được miÔn thuế nhập
khẩu với giá trị hàng hoá không quá hai triệu đồng/ 1 người/ 1 ngày/ 1 lượt.
+ Hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực
được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu
+ Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu
tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
+ Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí bao gồm: thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải phục vụ cho hoạt động dầu khí; vật tư cần thiết
cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được; trang thiết bị y tế
SV: Hoàng Thị Lương 11
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
và thuốc cấp cứu sử dụng trên dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác
nhận; trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí; hàng hoá tạm
nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí.
+ Hàng hoá của cơ sở đóng tàu bao gồm máy móc, thiết bị tạo tài sản cố
định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố
định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong
nước chưa sản xuất được.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản
xuất được.
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu.
+ Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự
án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập.
+ Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế
- Các trường hợp xét miễn thuế nhập khẩu:
+ Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an
ninh, quốc phòng theo kế hoạch của Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký
và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm.
+ Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên
cứu khoa học theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
+ Hàng hoá được phép nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng xét miễn thuế
theo quy định.
- Các trường hợp xét giảm thuế nhập khẩu:
SV: Hoàng Thị Lương 12
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
+ Hàng hoá nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải
quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám
định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế
của hàng hoá.
Thẩm quyền xét giảm thuế là Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng
ký tê khai.
- Các trường hợp xét hoàn thuế nhập khẩu:
+ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu
bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất
ra nước ngoài.
+ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế không nhập
khẩu.
+ Hàng hoá đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế nhập khẩu Ýt hơn.
+ Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua đại
lý Việt Nam; hàng hoá nhập khẩu để bán cho các phương tiện của cỏc hóng
nước ngoài trờn cỏc tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương
tiện của Việt Nam trờn cỏc tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
+ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập
khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu.
+ Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất
khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài
sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu bao gồm cả trường hợp hàng hoá nhập
khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan.
+ Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan được xét
hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất.
+ Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức,
cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công
SV: Hoàng Thị Lương 13
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái
xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong
khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn thuế
nhập khẩu.
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn
lại của máy móc, thiết bị đú tớnh theo thời gian sử dụng và lưu tại Việt
Nam.
+ Hàng hoá nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức,
cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dich vô chuyển phát
nhanh quốc tế; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao
được cho người nhận hàng hoá, phải tái xuất hoặc bị tịch thu, tiêu huỷ theo
quy định của pháp luật.
+ Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan,
hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi
phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì
được hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu đã nộp.
+ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn
thuế theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
Cơ quan Hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác định và ra quyết định
miễn, giảm, hoàn thuế đối với các trường hợp thuộc diện xét miễn, giảm,
hoàn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc theo quy định của Điều ước quốc
tế mà nước ta là thành viên.
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra thuế nhập khẩu
Thanh tra thuế là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thu
thuế nhập khẩu, nhằm phát hiện những sai phạm bắt nguồn từ các tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hoá và cơ quan Hải quan nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thu thuế nhập khẩu.
SV: Hoàng Thị Lương 14
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Thanh tra, kiểm tra thuế được tiến hành đối với cả ĐTNT và đối với bản
thân đơn vị thu thuế:
- Đối với ĐTNT, thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện ra những sai
phạm hoặc gian lận mà ĐTNT vi phạm nhằm mục đích trốn thuế. Các nội
dung thanh tra, kiểm tra đối với ĐTNT là:
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê
khai nộp thuế
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ thống kê, kế toán hoá đơn
chứng từ
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
- Đối với bản thân đơn vị thu thuế, thanh tra thuế nhằm phát hiện những
sai sót của Hải quan trong công tác thu thuế nhập khẩu từ đó chỉnh sửa để
công tác thu thuế nhập khẩu có hiệu quả hơn. Các nội dung thanh tra đối với
cơ quan Hải quan là:
+ Thanh tra việc tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp hành các
luật thuế
+ Thanh tra, kiểm tra việc giải quyết các khiếu kiện và xử lý các vi
phạm về thuế
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo
quy định của Nhà nước
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, quản lý thu chi tài
chính
Trong quá trình thanh tra thuế, nếu phát hiện sai phạm thì dựa vào mức
độ vi phạm pháp luật của doanh nghiệp, cơ quan Hải quan sẽ ra quyết định xử
lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Nếu hành vi vi phạm của tổ chức, cá
nhân đến mức cấu thành tội phạm thì cơ quan Hải quan lập bộ hồ sơ gửi cơ
quan chức năng có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật.
1.2.3.5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
SV: Hoàng Thị Lương 15
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đó
quỏ 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định.
- Người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt pháp luật vi phạm về thuế khi
đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản,
bỏ trốn.
Các biện pháp cưỡng chế thuế hiện đang áp dụng ở Việt Nam:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế là phải áp dụng lần
lượt các biện pháp cưỡng chế, nếu không đủ điều kiện để áp dụng biện pháp
thứ nhất thì mới áp dụng biện pháp thứ hai, và cứ thế cho đến hết; không
được tuỳ tiện bỏ qua biện pháp trước để tiến hành biện pháp sau.
Tuỳ từng trường hợp vi phạm pháp luật về thuế mà có biện pháp cưỡng
chế cho phù hợp:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
- Kê biên tài sản,bỏn đấu giá tài sản kê biên
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân
khác đang giữ
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
SV: Hoàng Thị Lương 16
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
- Thu hồi mã số thuế, đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề.
1.2.3.6. Xử lý vi phạm về thuế nhập khẩu
Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế nhập khẩu bao
gồm các hành vi sau đây:
- Vi phạm các thủ tục thuế
- Chậm nộp tiền thuế
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế nhập khẩu phải nộp
- Trốn thuế, gian lận thuế
Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là 2 năm kể từ
ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
- Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự, hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, thời hiệu
xử phạt là 5 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế
không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn,
số tiền thuế gian lận vào Ngân sách Nhà nước.
Tuỳ từng trường hợp và mức độ vi phạm mà có biện pháp xử phạt phù
hợp theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.2.3.7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu
Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý
thuế hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định
của cơ quan quản lý thuế, hành vi hành chính của công chức quản lý thuế khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đú trỏi pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi Ých hợp pháp của mình.
Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của
người nộp thuế, công chức quản lý thuế hoặc các tổ chức cá nhân khác.
SV: Hoàng Thị Lương 17
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết
khiÕu nại tố cáo về thuế nhập khẩu là:
- Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp
luật về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
- Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về việc thực hiện pháp luật
về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có
quyền từ chối xem xét, giải quyết khiếu nại.
- Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không
đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế cấp trên hoặc cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Quy trình quản lý thu thuế nhập khẩu
Quy trình quản lý thu thuế nhập khẩu phản ánh trình tự các bước công
việc phải làm nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời số thu thuế vào Ngân sách Nhà
nước.
Trước đây, quy trình quản lý thu thuế là cơ quan thuế tính ra và thông
báo số thuế mà ĐTNT phải nộp. Theo định kỳ thời gian ĐTNT phải kê khai
thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế nhận tờ khai, kiểm tra tê
khai tính thuế sau đó ra thông báo số thuế phải nộp cho ĐTNT. ĐTNT có
nghĩa vụ phải nộp thuế theo quy thời hạn quy định.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội quy trình quản lý thu
thuế cũng đã thay đổi để phù hợp với sự phát triển đó. Quy trình quản lý thu
thuế hiện nay đang áp dụng là ĐTNT tự kê khai, tính thuế và nộp thuế. ĐTNT
có trách nhiệm kê khai đầy đủ, chính xác, minh bạch và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung khai; nộp tờ khai hải quan cho cơ quan Hải quan,
tính thuế và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Cơ quan Hải quan có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra sự chính xác trong kê khai và tính thuế của
SV: Hoàng Thị Lương 18
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
ĐTNT. Trong trường hợp Hải quan đồng ý với cách kê khai, tính thuế của
ĐTNT thì sẽ cho phép doanh nghiệp nộp thuế và tiến hành các thủ tục tiếp
theo để nhập khẩu hàng hoá.
Trong một số trường hợp cơ quan Hải quan tiến hành Ên định thuế đối
với hàng hoá nhập khẩu là:
- Người khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn
cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai
không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế.
- Người khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định
việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan Hải quan để xác định chính
xác số thuế phải nộp.
- Cơ quan Hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không
đúng với trị giá giao dịch thực tế.
- Người khai thuế không tự tính số thuế phải nộp.
Sau khi kê khai tính thuế, ĐTNT có thể nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nước (thường là những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá lớn) hoặc có thể nộp bằng tiền mặt qua cơ quan Hải quan (thường là các
cá thể, hộ kinh doanh nhỏ, những trường hợp không có điều kiện nộp trực tiếp
vào Kho bạc Nhà nước), cán bộ Hải quan thu trực tiếp từ các ĐTNT, sau đó
nộp tiền thuế thu được vào Kho bạc.
Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam, trong trường hợp được phép nộp
bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ có khả năng chuyển đổi.
SV: Hoàng Thị Lương 19
Líp: CQ46/05.02
Luận văn tốt nghiệp Học Viện Tài Chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHẩ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Cục Hải quan TP Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan TP Hà Nội
Cục Hải quan TP Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, trụ sở
đặt tại: 129 Nguyễn Phong Sắc - Trần Quốc Hoàn - phường Dịch Vọng - quận
Cầu Giấy - Hà Nội.
Cục Hải quan TP Hà Nội được thành lập năm 1955 theo Nghị định số
34/BCT/KB/NĐ, thành lập Sở Hải quan Hà Nội của Bộ trưởng Bộ Công
Thương, để thực hiện quyền kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan trên địa
bàn thủ đô và các vùng lân cận. Trải qua hơn 55 năm hình thành và phát triển,
Cục Hải quan TP Hà Nội ngày càng phát triển lớn mạnh, luôn vượt mọi khó
khăn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới,
Hải quan Hà Nội đó luụn phát huy nội lực, sáng tạo và áp dụng công nghệ
tiên tiến vào quản lý Nhà nước về Hải quan.
- Chức năng của Cục Hải quan TP Hà Nội:
Hiện nay Cục Hải quan TP Hà Nội là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải
quan, có chức năng thực hiện pháp luật của Nhà nước về Hải quan và các quy
định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn thành phố tỉnh Nội và các
tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phỳc, Phú Thọ, Yờn Bỏi, Hoà Bình…
+ Chịu sự lãnh đạo quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng cục Hải quan
và Bộ Tài Chính.
+ Chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của Thành uỷ, UBND thành phố Hà Nội về
việc thực hiện đường lối, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật Nhà
nước và các hoạt động khác có liên quan ở địa phương.
SV: Hoàng Thị Lương 20
Líp: CQ46/05.02