Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC tập xí NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.89 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
MỤC LỤC
Đề tài………………………………………………………………………………… 2
Lời nói đầu…………………………………………………………………………… 3
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 79……………………………………….…4
1.Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp 79…………………… ……4
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 79…………………5
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp xây lắp 79………………………………….5
2.2.Kế toán chi phí và giá thành…………………………………………………… 6
2.3.Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại xí nghiệp xây lắp 79…………………….8
2.3.1. Các chính sách kế toán chung……………………………………………….8
2.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán……………………………….8
3.Hạch toán kinh tế………………………………………………………………….….9
3.1.Giá trị đầu tư cơ bản…………………………………………………… 9
3.2 Chi phí sản xuất hàng năm…………………………………………………… 10
3.3. Giá thành sản phẩm……………………………………………………… ….11
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế……………………………………… 12
4.Chiến lược mở rộng nhà máy……………………………………………………….13
4.1. Chiến lược 10 năm……………………………………………… ……… …13
4.2. Chiến lược lâu dài………………………………………………………… 14
Phần 2:Bố trí thiết bị,mặt bằng của đơn vị sản xuất……………………………… 16
1.Kết cấu nhà xưởng……………………………………………………… …… …18
2. Mặt bằng bố trí máy móc thiết bị………………………………………………… 21
3.Sản phẩm……………………………………………………………………… …25
4.Vận hành sản xuất………………………………………………………………… 32
5.Nội quy an toàn lao động phân xưởng của công ty…………………………………32
LỚP Đ5-CNCK 1 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỐ TRÍ THIẾT BỊ CỦA ĐƠN VỊ SẢN


XUẤT CƠ KHÍ
NỘI DUNG:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 79
1.Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp 79
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 79
3.Hạch toán kinh tế
4.Chiến lược mở rộng nhà máy
Phần 2:Bố trí thiết bị,mặt bằng của đơn vị sản xuất
1.Kết cấu nhà xưởng
2. Mặt bằng bố trí máy móc thiết bị
3.Sản phẩm
4.Vận hành sản xuất
5.Nội quy an toàn lao động phân xưởng của công ty
LỚP Đ5-CNCK 2 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Lời nói đầu
Thực tập xưởng là một lĩnh vực chuyên môn quan trọng của ngành cơ khí,
mang tính tổng hợp cao: bởi vì nó thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu thiết kế
kết cấu sản phẩm, thiết kế công nghệ chế tạo, thiết kế trang thiết bị và dụng cụ sản
xuất, tổchức sản xuất theo các dây chuyền công nghệ. Chất lượng của công việc này
có ảnh hưởng lâu dài đến quá trình sản xuất của nhà máy được cải tạo hoặc xây dựng
mới.
Mặc khác, thiết kế mới hoặc cải tạo nhà máy công nghiệp còn góp phần tận
dụng có hiệu quả sức sản xuất của xã hội, cụ thể là thu hút và sử dụng lực lượng lao
động dư thừa, nhằm đẩy mạnh sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu, tạo điều kiện
tăng nhanh mức thu nhập quốc dân và cải thiện đời sống nhân dân lao động và toàn xã
hội.
Công việc thiết kế nhà máy phải theo kế hoạch phát triển kinh tế của nhà máy
hay địa phương. Thiết kế nhà máy mới chủ yếu dựa trên những dự kiến và yêu cầu cụ

thể của một địa phương để xây dựng nhà máy mới. Trong thiết kế các yêu cầu phải đáp
ứng tới mức tối đa những điều kiện của địa phương như: tình hình khí hậu, đất đai,
giao thông vận tải, nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu, điện, nước, nhân lực
Như vậy khi thiết kế nhà máy cơ khí cần phải phân tích và xác định mối quan
hệ chặt chẽ giữa các phân xưởng và bộ phận sản xuất trên chương trình sản xuất chung
theo các luận điểm cơ bản về các hệ thống kỹ thuật.
Mặt khác, thiết kế mới hoặc cải tạo nhà máy cơ khí còn góp phần tận dụng có
hiệu quả sức sản xuất của xã hội nhằm đẩy mạnh sản xuất, tăng nhanh mức thu nhập
và cải thiện đời sống nhân dân lao động và toàn xã hội.
Vì vậy việc học môn Thực tập xưởng đã giúp chúng em nắm vững những kiến
thức chuyên nghành còn được hiểu biết thêm những kiến thức thiết kế một nhà
máy cơ khí.
LỚP Đ5-CNCK 3 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 79
1.Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp 79
Xí nghiệp xây lắp 79- Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96 được thành lập và đi vào
hoạt động từ 1/10/1995.Trụ sở tại số 273 Khương Đình, Thanh Xuân, Hà Nội là một xí
nghiệp xây lắp thuộc Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96 – Tổng công ty Thành An
(Binh đoàn 11) có tư cách pháp nhõn theo pháp luật ViệtNam.
Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp
luật, được đăng ký kinh doanh theo luậtđịnh, tổ chức và hoạt động theo luật Doanh
nghiệp.
Báo cáo thực tập tổng hợp :
Vốn cố định: 20. 000. 000. 000 VNĐ
Vốn lưu động: 30. 000. 000. 000 VNĐ

Ngành nghề kinh doanh:
- Tổng thầu xây dựng công trình, quản lý dự án thi công xây dựng và lắp đặt

thiết bị các dự án trong nước và ngoài nước
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến thế điện
- Gia công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước.
- Lập dự án, thiết kế, quy hoạch, thiết kế kỹ thuật, thi công, lập tổng dự toán
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tần kỹ thuật đô thị.
- Khảo sát địa hình địa chất, kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm xây
dựng, dịch vụ xử lý nền móng.
- Thẩm tra hồ sơ thiết kế, giám sát thi công xây dựng.
- Thiết kế thi công nội, ngoại thất .
LỚP Đ5-CNCK 4 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
- Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Quản lí dự án chuyên nghiệp.
Xí nghiệp được thành lập chuyên về xây lắp bao gồm: Xây dựng các dự án phát triển
đô thị, nhà ở, thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, thi công đường dây và các công trình trạm biến thế điện. Vớiđội ngũ nhõn
viên kỹ thuật, kiến trúc và thợtay nghề caonhiều kinh nghiệm,được đào tạo cơ bản.
Bên cạnhđó xí nghiệp cũng thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp
đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. xí nghiệp đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực thi
công, chiếm lĩnh được một thị phần xây dựng khá lớn trong nước.
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 79
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của xí nghiệp xây lắp 79.
Xí nghiệp xây lắp 79- Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96làxí nghiệp kinh
doanh độc lập, có tư cách pháp nhân riêng, có con dấu và mã số thuế độc lập,đăng
ký hoạtđộng kinh doanh trong các lĩnh vực:Xây dựng các dự án phát triển đô thị, nhà
ở, thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thi
công đường dây và các công trình trạm biến thế điện . Được thành
lập từ năm 1995 đến nay sau gần 15 năm xõy dựng và phát triển,Xí nghiệp xây lắp 79-

Công ty cổ phần xây lắp Thành An 96 đã không ngừng mở rộngđịa bànthi công của
mình trên các vùng miền của đất nước
Trong đó lĩnh vực chính chủ yếu hiện nay mà xí nghiệp đang hoạt động là :
- Tổng thầu xây dựng công trình, quản lý dự án thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị
các dự án trong nước và ngoài nước
- Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợ, công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp.
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tư vấn, đề xuất cho Giám đốc xí nghiệp những vấn đề liên quan về kế toán,
tài chính nhằm phục vụ tốt cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác đáp ứng với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp .
LỚP Đ5-CNCK 5 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Phân công, đôn đốc và kiểm tra cán bộ, nhân viên ban tài chính trong việc
thực hiện công tác chuyên môn cũng như chấp hành nội quy, quy chế của xí nghiệp .
Quyền hạn:
Trưởng ban tài chính có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Trưởng ban tài chính có quyền yêu cầu các bộ phận liên quan trong xí
nghiệp cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát
tài chính của xí nghiệp .
Được quyền đề xuất việc sắp xếp, bố trí, thay thế đối với nhân viên trongBan
tài chính cho phù hợp với năng lực chuyên môn và yêu cầu công tác.
Được quyền đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ và nhân viên
thuộc Ban tài chính.
2.2.Kế toán chi phí và giá thành.
Quyền hạn:
Kế toán chi phí và giá thành cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của
từng loại vật liệu tiêu thụ , quản lý từng công trình về số lượng mua như thanh toán
công nợ, quản lý doanh thu của từng công trình qua đó biết được từng công

trìnhnào chi phí ra sao và tiến độ hoàn thành theo mức tiêu hao nguyên vật liệu , từ đó
có những biện pháp quản lý xúc tiến thi công một cách hợp lý.
Ngoài ra, nghiệp vụ kế toán chi phí và giá thành có nhiều phương thức theo
dõi khác nhau do đó hiệu quả của từng phương thức cũng khác nhau do số lượng, giá
cả hàng hoá và phương thức thanh toán của từng công trình khác nhau.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính xác
để xác định được phương thức theo dõi hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.Theo
dõi tình hình công nợ và thu hồi công nợ của khách hàng điều này yêu cầu kế toán
cũng như thủ quỹ phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện các chính sách có liên quan đến hoạt động đó:
giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị đồng thời phải tính toán và đưa ra kế
hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
LỚP Đ5-CNCK 6 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Nhiệm vụ:
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết,
cụthể vềchi phí nguyên vật liệu của doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp xây
dựng. Từ đó có thể biết tình hình tiêu thụ nguyên vật liệu, phát hiện những sai sót
trong quản lý,
Kiểm tra tình hình thu tiền công trình và quản lý tiền tạm ứng, thanh toán đối
với công trình cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền
khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp :
Tư vấn cho Trưởng ban phương pháp hạch toán kế toán, quản lý chi phíquản
lý vật tư nguyên nhiên vật liệu phù hợp và hiệu quả nhất.
Kế toán thuế, ngân hàng ,kế toán dịch vụ trực tiếp rà soát, kiểm tra trước các
hợp đồng kinh tế, thanh lý, nghiệm thu thanh quyết toán hợp đồng kinh tế (nếu
được Trưởng ban yêu cầu)

Rà soát kiểm tra theo quy chế hiện hành trình trưởng ban:
Các hạng mục chi phí, chứng từ đề xuất tạm ứng, thanh toán khối kinh doanh
dịch vụ (đặc biệt các loại chi phí chưa có định mức)
Công nợ của khách hàng, tạm ứng của nhân viên, tồn kho nguyên vật liệutheo
quy định của xí nghiệp
Đối chiếu số sách của các phần hành kế toán
Lập báo cáo tổng hợp vào cuối tháng gửi cho trưởng ban tài chính vào cuối tháng.
Trong hệ thông kế toán bao gồm nhiều phần hành kế toán và mỗi phần hành sẽ
do một người đảm nhận, kế toán phần hành sẽ phải chịu trách nhệm trực tiếp về công
việc của mình trước trưởng ban tài chính
- Thủ quỹ:
Tổng hợp các phiếu thu, chi, lệnh chi vào sổ quỹ.
LỚP Đ5-CNCK 7 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Có nhiệm vụ: Báo cáo thu chi tiền mặt hàng tháng, báo cáo tồn quỹ, các báo cáo
khác theo yêu cầu của Trưởng ban tài chính và Ban giám đốc.
2.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại xí nghiệp xây lắp 79.
2.3.1. Các chính sách kế toán chung.
Các chứng từ ban đầu được lập từ các bộ phận có liên quan của toàn xí nghiệp
và ngoài xí nghiệp khi có các nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phát sinh. Các
chứng từ gốc là căn cứ để lên nhật ký chứng từ, bảng kê. Tiếp theo số liệu sẽ được đưa
vào sổ kế toán. Tuỳ từng nội dung và tính chất của các khoản chi phí mà xí nghiệp sử
dụng chứng từ kế toán phù hợp.
2.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
- Hệ thống tài khoản kế toán
+ TK 111: Tiền mặt.
+ TK 112: TGNH.
+ TK 113: Tiền đang chuyển.
+ TK 131: Phải thu khách hàng.
+ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

+ TK 138: Phải thu khác.
+ TK 141: Tạm ứng.
+ TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn.
+ TK 156: Hàng húa.
1. TK 15611: Hàng hoá xe ôtô
o TK 156111: Hàng hoá tồn kho xe 2. 0
o TK 156112: Hàng hoá tồn kho xe 1. 8AT
o TK 156113: Hàng hoá tồn kho xe 1. 8MT
2. TK 15612: Hàng hoá phụ tùng phụ kiện xe ôtô
o TK 156121: Dầuđộng cơ
o TK 156122: Dầu hộp số sàn
o TK 156123: Dầu hộp số tựđộng
LỚP Đ5-CNCK 8 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
o TK 156124: Dầu trợ lực
+ TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ TK 213: TSCĐ vô hình.
Tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh đều được ghi vào chứng từ ghi sổ theo trình tự
thời gian phát sinh.Sau đó số liệu sẽ được ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
3.Hạch toán kinh tế
3.1.Giá trị đầu tư cơ bản
Khái niệm : Vốn đầu tư cơ bản (KCB) cho một công trinh là tổng số kinh phí nhằm tái
sản xuất ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó bao gồm :
KCB= K
XL
+ K
TB
+ K
XD

Trong đó :
K
XL
: Chi phí xây lắp nhà xưởng
K
TB
: Chi phí về thiết bị , dụng cụ sản xuất
K
XD
: Chi phí khác về xây dựng cơ bản
3.1.1. Chi phí về xây lắp nhà xưởng K
XL
:
Chi phí xây dựng , mở rộng hoặc cải tạo các công trình kiến trúc ( nhà xưởng,
kho tang bến bãi…)
Thành phần chi phí được xác định theo dự toán theo giá quy định của nhà nước
( đ/m3, đ/m2, đ/m )
Ví dụ : - Giá xây lắp nhà xướng sản xuất chính nhà nhiều tầng, sử dụng vĩnh
cửu : 350 đ/m2
- Công trình phục vụ sinh hoạt với nhà 1 tầng 280 đ/m2
Chi phí lắp đặt thiết bị sản xuất và thiết bị phục vụ sản xuất : thường tính
theo tỷ lệ % giá trị của thiết bị đó ( 2 – 5)%
Tổng chi phí xây lắp nhà xưởng của công ty là 5 tỷ đồng
3.1.2. Chi phí về thiết bị dụng cụ K
TB
:
K
TB
= K
CT

+ K
VC
+ K
S
LỚP Đ5-CNCK 9 SVTH:NGUYỄN MẠNH HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Trong đó :
KCT: Chi phí chế tạo thiết bị dụng cụ
KVC : Chi phí vận chuyển (KVC= 3 – 5 % KCT )
KS : Chi phí sửa chữa lau chùi KS=5% KCT
- Cụ thể về chi phí cho các thiết bị dụng cụ
Thiết bị Số lượng(chiếc) Trị giá(triệu đồng)
Máy cưa đĩa 5 125
Máy khoan 5 250
Cần trục 1 300
Máy tiện 10 500
Máy phay 10 600
Xe nâng 2 tấn 2 400
Máy hàn 10 200
Máy phay cnc 2 4000
Máy tiện cnc 2 3600
Các loại máy móc thiết bị
khác
200
Tổng chi phí về thiết bị dụng cụ là:10200 (triệu đồng)
3.1.3. Các chi phí khác về xây dụng cơ bản :
Chi phí về đào tạo cán bộ , nhân viên kỹ thuật
Chi phí mua đất xây dựng , đền bù tài sản
Chi phí thiết kế
Chi phí về quản lý

Chi phí về hợp tác
Các chi phí khác về vận chuyển , khánh thành…
Tổng các chi phí khác về xây dựng cơ bản 200 triệu đồng.
3.2 Chi phí sản xuất hàng năm :
Chi phí sản xuất trong nhà máy theo phương án thiết kế bao gồm các thành
phần sau:
Chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ …
Chi phí về trang thiết bị , dụng cụ cần thiết trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Chi phí về năng lượng các loại
LỚP Đ5-CNCK 10 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Chi phí về lương cho công nhân
Chi phí về nhà xưởng
Chi phí về quản lý
Xác định sơ bộ chi phí sản xuất :
KSX= KVC∑+ KL:∑+ KQ∑
Trong đó :
KVC∑: Chi phí về vật liệu chính các loại
KL∑: Chi phí về lương các loại
KQ∑: Chi phí về quản lý các loại
- Chi phí về vật liệu = Giá phôi – Giá phoi thu hồi
+ Lượng phôi để chế tạo 1 chi tiết là 5kg với đơn giá phôi là 17.000đ/kg
+ Lượng phôi thu hồi được khi chế tạo chi tiết là 1kg với đơn giá phoi là 10.000
đồng/kg
Chi phí về vật liệu=( tiền đóng /000.85)110000
Chi phí về lương + chi phí khác = 20.000 đ/chi tiết
- Sản lượng hàng năm của nhà máy N =200.000 chi tiết/ năm
Vậy chi phí sản xuất hàng năm sẽ là:
Chi phí SX =21 tỷ đồng

3.3. Giá thành sản phẩm :
Giá thành là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến
khối lượng sản phẩm hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá tŕnh sản xuất, tiêu thụ được bồi hoàn để sản xuất
tại công ty. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực
của tư liệu sản xuất tiêu dùng. Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
khoa học, gọn nhẹ đảm bảo được tính chuyên môn hóa cao trong công việc.
Công tác kế toán giá thành được thực hiện đầy đủ, tuân thủ theo đúng những quy
định và chế độ mà doanh nghiệp đang áp dụng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
một số những
LỚP Đ5-CNCK 11 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
hạn chế như:
- Trong công tác quản lý sử dụng vật tư chưa thực sự khoa học, vẫn còn lãng phí,
chưa đảm bảo được mục tiêu sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Dựa vào những đánh giá trên, có thể thấy rằng bên cạnh những mặt được của công
tác kế toán giá thành thì vẫn còn tồn tại những hạn chế cần phải được khắc phục nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán
Đơn giá một sản phẩm chính mà công ty bán ra là 120.000 ( đ/chiếc ) và 100.000
(đồng/chiếc)
3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế:
Xác định thời gian hoàn vốn đầu tư cơ bản:
Công thức :HGGKKTCBCB.1001= [ năm ]
Trong đó :
KCB1 : Vốn đầu tư cơ bản để xây dựng nhà máy theo phương án thiết kế
KCB0 : Vốn đầu tư cơ bản để xây dựng nhà máy theo phương án mẫu làm
cơ sở so sánh
G0: Giá thành sản phẩm theo phương án mẫu
G1: Giá thành sản phẩm theo phương án thiết kế

H : Sản lượng hằng năm. Trong nghành chế tạo máy thường T ≤ 5 năm
Đánh giá cụ thể :
- Lợi nhuận/ sản phẩm = Giá thành – chi phí sản xuất
= 120.000 - 105.000 =15.000 đ/sản phẩm
Lợi nhuận hàng năm = Lợi nhuận/ sản phẩm ×sản lượng
= 15.000×55.000 = 825.000.000 đ/năm
Lợi nhuận/ sản phẩm = Giá thành – chi phí sản xuất= 100.000 - 80.000 =20.000 đ/sản
phẩm

Lợi nhuận hàng năm = Lợi nhuận/ sản phẩm ×sản lượng
= 20.000×50.000 = 1.000.000.000 đ/năm
LỚP Đ5-CNCK 12 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Lợi nhuận của các sẩn phẩm khác : 500.000.000đ/năm
Vậy lợi nhuận hàng năm của công ty là 2,3 tỷ đồng.
Mức lợi nhuận này là tương đối ổn định đối với công ty, nhất là trong điều kiện nền
kinh tế nước nhà đang còn gặp nhiều khó khăn như hiên nay.
4.Chiến lược mở rộng nhà máy
4.1. Chiến lược 10 năm.
Xác định cơ cấu của hệ thống quản trị và điều khiển nhà máy quy định quan hệ
giữa các phòng ban, phân xưởng, bộ phận; nêu rõ chức năng của từng đơn vị dưới sự
điều hành của hội đồng quản trị xí nghiệp, công ty (ban điều hành), hội đồng doanh
nghiệp.
Tổ chức hệ thống quản lý kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong nhà máy từ phó giám
đốc kỹ thuật, phòng kỹ thuật, công nghệ, kỹ thuật viên, quản đốc phân xưởng đến công
nhân sản xuất tại các dây truyền công nghệ.
Lập các phương thức tổ chức và quản lý lao động, bồi dưỡng chuyên môn, đào
tạo lao động (thi nâng bậc thợ, đào tạo lại, đào tạo nâng cao)
Tổ chức hệ thống bảo vệ nhà máy.

Giải quýêt các hoạt động sinh hoạt chính trị, văn hoá xã hội của các nhân viên trong
nhà máy.
Phát triển quy mô , phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có để có thể phát triển
nhanh, bền vững, lấy hiệu quả và năng lực canh tranh làm nền tảng. tập trung trọng
tâm vào các chi tiết điển hinh của công ty, nhũng chi tiết yêu cầu về kỹ thuật và độ
chính xác cao, tăng nhanh tỷ trọng các chi tiết như trên. Xây dựng phát triển công ty
ngày càng lớn mạnh và có uy tín trên thị trường.
LỚP Đ5-CNCK 13 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Sữa chữa, bổ sung thêm các thiết bị hiện đại để đưa vào sản xuất nhằm nâng cao
năng suất và chất lượng cho sản phẩm.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân từ 35-40%/năm, đến năm 2020 sản lượng
và doanh thu tăng gấp 5 lần năm 2012, với cơ cấu phát triển hợp lý giữa các lĩnh vực,
trong đó lĩnh vực "Sản xuất, gia công chế tạo cơ khí và lắp máy là chủ đạo”.
Ưu tiên một số sản phẩm chủ yếu để đáp ứng về cơ bản việc xoay vốn đầu tư, chu
kỳ sản xuất lâu dài.
Công ty luôn đổi mới quản lý sản xuất, chuyên môn hóa và hiện đại hóa sản
xuất. Luôn cập nhật kiến thức, công nghệ và máy móc hiện đại nhất trong phạm vi có
thể, để đưa đến khách hàng sản phẩm cuối cùng với chất lượng tốt nhất và mức giá
thấp nhất.
4.2. Chiến lược lâu dài.
Xây dựng phát triển công ty trở thành một thương hiệu hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực chế tạo, sản xuất các mặt hàng về cơ khí có độ chính xác và chất lượng
cao, có trình độ quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại, cạnh tranh được với các nhà
thầu trong nước và khu vực.
Trong những năm vừa qua, công ty đã đưa được sản phẩm của mình ra phạm vi
nhiều tỉnh trong nước. Trong tương lai gần, công ty phải sản xuất them nhiều sản phẩm
và đưa sản phẩm của mình ra phậm vi toàn quốc và ngoài nước
Đầu tư có trọng điểm thiết bị và công nghệ vào các khâu cơ bản như đúc, rèn,

tạo phôi lớn để đồng bộ về thiết bị và công nghệ, đáp ứng yêu cầu chế tạo chi tiết, cụm
chi tiết lớn, phức tạp
Tập trung vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu
cầu về trình độ trong quá trình sản xuất, kiểm tra và đóng gói sản phẩm. Từng bước
nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước và khu vực trên cơ sở đáp ứng tốt các nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.
LỚP Đ5-CNCK 14 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Hợp tác chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước để tạo bước đột phá phát
triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thiết kế các quá trình công nghệ và dây truyền sản xuất để chế tạo sản phẩm cơ
khí (chế tạo phôi, gia công cơ, nhiệt, kiểm tra chất lượng, lắp ráp, bảo quản, bao gói )
theo trương trình của nhà máy thiết kế là trọng tâm kỹ thuật rất quan trọng và phức
tạp. Chất lượng thiết kế, thư nghiệm các giải pháp và dây truyền công nghệ chế tạo
cácsản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến các nội dung thiết kế khác và đến chất lượng
chung của đề án thiết kế nhà máy cơ khí.
Xác định thời gian cần thiết để chế tạo một sản phẩm và toàn bộ sản lượng.Tính
toán, xác định số lượng, chủng loại trang thiết bị và dụng cụ công nghệ cần thiết ứng
với các công đoạn, phân xưởng sản xuất (chế tạo phôi, gia công, nhiệt luyên, lắp ráp,
kiểm tra )Xác định bậc thợ và số lượng công nhân sản xuất, số lượng kỹ thuật viên,
lực lượng quản lý và phục vụ sản xuất.Xác định khối lượng và giải pháp cung cấp
phôi liệu, nhiên liệu, năng lượng, nước cho các công đoạn và phân xưởng sản xuất.
Phần 2:Bố trí thiết bị,mặt bằng của đơn vị sản xuất
 Khái niệm:
LỚP Đ5-CNCK 15 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Bố trí tổng mặt bằng nhà máy là xếp đặt nhà máy vào địa điểm xây dựng đã chọn, và
xếp đặt vị trí các phân xưởng, bộ phận cấu thành nhà máy vào trong khu vực nhà máy,

đồng thời sắp xếp vị trí các máy móc, thiết bị vào phân xưởng và bộ phận. Sự xếp đặt
này mang tính chất tổ chức hoạt động được biểu diễn trên bản đồ mặt bằng. Do đó
một cách ngắn gọn có thể nói : bố trí mặt bằng nhà máy là sự xếp đặt các vị trí họat
động của nhà máy trong khu vực, của các phân xưởng trong nhà máy, của các bộphận,
chỗ làm việc trong phân xưởng.
Bố trí mặt bằng nhà máy được xuất phát từ 2 cách nhìn :
1) Theo sự hoạt động của nhà máy
2) Theo quan điểm xây dựng nhà máy
Từ 2 cách nhìn đó, có hai phương pháp tiến hành bố trí :
1) Bố trí theo sản phẩm, chi tiết (theo công việc : mỗi phân xưởng chỉ chế tạo và lắp
ráp các chi tiết của một bộ phận hay một sản phẩm nhất định)
2) Bố trí theo công nghệ: chi tiết của các bộ phận sản phẩm được phân nhóm theo
mức độ tương tự về quá trình công nghệ và kích thước của chúng. Thường sử dụng
trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt. Các phân xưởng cơkhí được chia ra các gian,
công đoạn theo kiểu chi tiết và mức độ giống nhau về qui trình công nghệ, ví dụ phân
xưởng gia công nhóm các chi tiết hộp, phân xưởng gia công nhóm trục . . .
Những nguyên tắc chung khi bố trí tổng mặt bằng
Theo Egorov, khi bố trí m ặt bằng nhà máy, cần cố gắng tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản sau đây :
1/ Tuỳtheo khả năng, cần bố trí vị trí tương quan giữa các phân xưởng bộ phận theo
trình tự của quá trình sản xuất ra sản phẩm sao cho đường vận chuyển là ngắn nhất
2/ Cần tận lượng bốtrí các phân xưởng phụ gần với các phân xưởng chính mà nó phục
vụ
3/ Các toà nhà trong nhà máy phải được bố trí sao cho đảm bảo khả năng bảo vệ, an
toàn lao động
4/ Bố trí các toà nhà hợp lý nhất, chú ý đảm bảo khả năng phát triển mở rộng sau này
5/ Tận lượng bố trí mặt bằng để sử dụng tốt nhất hệ thống đường giao thông
LỚP Đ5-CNCK 16 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN

6/ Nên bố trí phân xưởng chính và phụ có liên quan nhau trong cùng mặt toà nhà.
7/ Các phân xưởng, bộ phận phải được bố trí đảm bảo thông gió và chiếu sáng tự
nhiên thích hợp.
8/ Các phân xưởng bộ phận phải được bố trí ở các vị trí không gây ảnh hưởng xấu
tới các phân xưởng, bộ phận khác.
9/ Trên cơ sở công nghệ và an toàn nên phân nhà máy thành những khu vực thích hợp.
Các yêu cầu cơ bản khi bố trí mặt bằng :
1. Bố trí thiết bị phù hợp với hình thức sản xuất,quy trình công nghệ.
2. Đảm bảo an toàn thuận tiện : Khả năng tháo lắp vận chuyển dễ dàng.
3. Bố trí thiết bị đảm bảo chi tiết vận chuyển ngắn nhất, đường đi không cắt
nhau.
4. Tận dụng không gian.
5. Tạo điều kiện quan sát dễ dàng.
Mặt bằng phân xưởng được thiết lập trên cơ sở đảm bảo hợp lý vị trí các máy so
với đường vận chuyển, theo cấu trúc của dây chuyền công nghệ và những khoảng cách
an toàn theo quy định.
Dây chuyền gia công là một hệ thống kỹ thuật, có cấu trúc hệ thống với 3 yếu tố
sau :
- Kỹ thuật ( Trình độ cơ khí tự động hóa theo trang thiết bị, dụng cụ gia công, hệ
thống cung cấp phôi tự độn, dụng cụ…).
- Thời gian thứ tự gia công chu kỳ gia công và quan hệ về thời gian giữa các trạm
gia công.
- Không gian ( cấu trúc mặt bằng sản xuất máy, vị trí máy…).Về mặt không gian
dây truyền gia công ta chọn dạng cấu trúc sau :
- Bố trí các máy theo thứ tự các nguyên công của quá trình công nghệ thành máy
nối tiếp hay song song hoặc kết hợp cả hai.
LỚP Đ5-CNCK 17 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Phạm vi ứng dụng : Theo phương pháp xác định thí dạng sản xuất của phân xưởng

là dạng sản xuất loạt lớn vì vậy ta dùng phương pháp bố trí theo kiểu I là theo các
nguyên công của quá trình công nghệ.
- Vị trí của các thiết bị công nghệ so vơi đường vận chuyển :
Thực tế ta chọn các thiết bị công nghệ bố trí so với đường vận chuyển theo phương
thức như sau : Máy đặt song song với đương vận chuyển
- Bố trí máy đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định :
+ Khoảng cách giữa máy với tường nhà là 0,5m
+ Khoảng cách giữa máy với cột nhà là 0,5m
+ Khoảng cách máy với đường vận chuyển , đường đi là 0,8m
+ Khoảng cách các máy đặt liên tiếp nhau theo chiều dài máy 0,6m
+ Chiều rộng đường vận chuyển giữa hai hang máy đặt đối diện nhau, sử dụng
xe đẩy tay là 3,2m
1.Kết cấu nhà xưởng.
Tuỳ theo loại sản phẩm cần chế tạo, kết cấu và trọng lượng của sản phẩm; tuỳ theo
đặc điểm của qui trình công nghệ và thiết bị cần thiết để chế tạo sản phẩm; tuỳ theo
dạng sản xuất của nhà máy mà phân xưởng cơ khí có những đặc điểm khác nhau.
Ta có trọng lượng chi tiết, kích thước của chi tiết thuộc đạng trung bình. Vì vậy nhà
xưởng của công ty là nhà xưởng một tầng.
Chiều rộng B = 24m.
Chiều dài L = 36m.
Chiều cao từ nền tới trần H = 4,8…9,6m thiết bị nâng chuyển trong nhà xưởng là
cầu trục tải trọng tối đa là 5 tấn. Kết cấu chịu lực của loại nhà xưởng này là bê tông cốt
thép, khung lắp ghép tiêu chuẩn từ vật liệu kết cấu thường.
Kích thước chủ yếu của phân xưởng : Là bề rộng gian B0, bước cột t, chiều cao
phân xưởng H, chiều rộng nhà xưởng B, chiều dài nhà xưởng L.
- Bề rộng gian B0 còn gọi là nhịp/bước cột ngang, thường có giá trị là bội số của
3m, phụ thuộc kích thước sẩn phẩm, kích thước thiết bị công nghệ. Theo tiêu chuẩn
B0= 12,15, 18m vì sản phẩm có trọng lượng trung bình nên ta chọn : B0 = 12
LỚP Đ5-CNCK 18 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
- Bước cột t còn gọi là bước cột dọc , giá trị tùy thao loại vật liệu xây dựng, kết
cấu kiến trúc, tải trọng phân xưởng và tải trọng thiết bị nâng chuyển.
- Nhà xưởng có kết cấu chiụ lực bằng vật liệu thường t = 3, 6, 9m ta chọn t = 6m
- Mạng lưới cột B0.t với trị số tiêu chuẩn là :
B0.t = 12.6
- Chiều cao phân xưởng H : Phụ thuộc kích thước sản phẩm, kích thước thiết bị
công nghệ, kích thước cầu trục và yêu cầu vệ sinh công nghiệp.
H = h1 + h2 + h3
Kết cấu nhà xưởng
- Chiều rộng nhà xưởng B là bội số của bề rộng gian B0: B = 2B0= 24m
- Chiều dài nhà xưởng L là bội số của bước cột t : L = 36m
- Dạng khung nhà xưởng BxL
LỚP Đ5-CNCK 19 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Giá trị của B và L được xác định theo nhu cầu diện tích thục tế của phân xưởng sản
xuất và tỉ lệ tiêu chuẩn về kích thước :fL = L/B = 1, 1.5, 2, 2.5, 3, 3.5, 4, 4.5 , 5 theo
quan hệ như sau :B = (A/fL)1/2 vµ L = B.fLthợ
Như đã tính L/B = 36/24 = 1,5
Khi xác định các giá trị của L, H và B phải lưu ý đảm bảo yêu cầu quy định theo
tiêu chuẩn về diện tích và không gian làm việc tối thiểu cho môt công nhân sản xuất
là:
- Diện tích sản xuất tối thiểu : Amin = 4m2/thợ
- Không gian sản xuất tối thiểu : Vmin = 13m3/thợ
Dưới đây là hình chiếu đứng ,chiếu bằng của một phân xưởng :

2. Mặt bằng bố trí máy móc thiết bị :
LỚP Đ5-CNCK 20 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Tuỳ thuộc vào đặc tính sản phẩm, qui trình công nghệ, dạng sản xuất và phương
pháp tổ chức sản xuất phân xưởng cơ khí được chia thành từng gian, bộ phận hoặc
đường dây.
Thông thường có 2 trường hợp sau :
- Trong dạng sản xuất hàng khối thường chia phân xưởng cơ khí ra từng gian để gia
công từng bộ phận. Mỗi gian lại chia ra các đường dây để gia công các chi tiết khác
nhau của bộ phận. Ví dụ phân xưởng động cơ ô tô có gian blốc - xilanh, gian trục
khủy - trục cam.
Trong gian trục khuỷ- trục cam có đường dây gia công trục khuỷ, đường dây gia công
trục cam
- Trong các dạng sản xuất hàng loạt, phân xưởng cơ khí có thể được chia ra từng gian
hoặc từng bộ phận để gia công các kiểu chi tiết khác nhau hoặc những loại chi tiết có
kích thước khác nhau. Ví dụ trong phân xưởng cơ khí sản xuất máy tiện có các gian
gia công trục, gian gia công bạc, gian gia công hộp hoặc có bộ phận gia công chi tiết
lớn, bộ phận gia công chi tiết nhỏ
Các phương pháp bố trí máy trong phân xưởng cơ khí
Có hai phương pháp bố trí máy trong phân xưởng :
+ Bố trí theo loại máy
Trong phương pháp này, máy được đặt theo từng loại có cùng tính chất gia công.
Có nơi còn gọi phương pháp này này là đặt theo nhóm máy. Khi bố trí theo nhóm máy
cần chú ý các điểm sau :
- Các nhóm máy cần sắp đặt theo trình tự tổng quát để gia công đa số các chi tiết điển
hình. Ví dụ: chi tiết điển hình có dạng tấm thì máy nên đặt theo thứ tự: bàn lấy dấu,
máy phay giường, máy bào giường, máy khoan, máy mài phẳng
- Mỗi nhóm máy nên chia thành những nhóm nhỏ có tính năng gần nhau và đặt thành
cụm.
- Đặt máy sao cho tận lượng sử dụng hết khả năng của cầu trục. Các máy lớn và các
máy gia công các chi tiết lớn nên đặt dưới tầm hoạt động của cầu trục.
Kho phôi liệu

LỚP Đ5-CNCK 21 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Phân xưởng Cơ khí
Kho trung gian
Phân xưởng lắp ráp
+ Bố trí máy theo thứ tự các nguyên công
Dựa vào qui trình công nghệ, đặt máy để gia công liên tục các chi tiết theo một
đường đi suốt.
Phương pháp này ứng dụng trong sản xuất hàng khối và hàng loạt lớn, trong tổ chức
sản xuất theo dây chuyền.
Những điểm cần chú ý khi đặt máy vào mặt bằng phân xưởng trong bản thiết kế
+ Các máy được ký hiệu bằng những hình hình học theo tỉ lệ nhất định, thường lấy tỉ
lệ1:100, 1:200. Những hình hình học này có chú ý đến kích thước lớn nhất của
máy,giới hạn chuyển động xa nhất của máy, phần nhô ra xa nhất của phôi.
Các ký hiệu có thể tham khảo trong sổ tay thiết kế xưởng.
+ Vị trí đứng làm việc của công nhân được biểu diễn bằng 1 vòng tròn ¯500 mm vẽ
theo tỷ lệ, phần để trống biểu thị mặt, phần gạch biểu thị lưng của người công nhân.
+ Phải đảm bảo những khoảng cách cần thiết để công nhân làm việc, thao tác thuận
lợi, an toàn, có đủ chỗ đưa chi tiết vào và lấy chi tiết ra.
+ Không nên bố trí công nhân đứng làm việc nhìn ra đường cái, vườn hoa nơi đông
người đi lại.
+ Các máy chính xác cần bố trí xa chỗ có va đập, rung động, bụi bặm. Nên bố trí thành
khu vực hoặc phòng riêng.
LỚP Đ5-CNCK 22 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Sơ đồ mặt bằng bố trí máy móc thiết bị trong một phân xưởng của công ty
Những nguyên tắc cơ bản khi lập qui trình công nghệ để thiết kế phân xưởng cơ khí
 Khái niệm:

Cần thiết phải nhận thức rằng: thiết kế công nghệ(bao gồm lập qui trình công nghệ, lựa
chọn thiết bị, bố trí dây chuyền sản xuất ) trong bản thiết kế nhà máy chế tạo là phần
chủ yếu nhất, có tính chất quyết định nhất đến năng suất, chất lượng sản phẩm và
trình độ kỹ thuật của nhà máy.
LỚP Đ5-CNCK 23 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
Cũng là lập qui trình công nghệ để gia công các chi tiết, nhưng giữa người kỹ thuật
viên trong phân xưởng cơ khí và người thiết kế xưởng có sự khác nhau cơ bản:
- Người kỹ thuật viên trong phân xưởng sản xuất bị ràng buộc bởi điều kiện máy móc
thiết bị, dụng cụ, đồ gá và trình độ công nhân đang có trong phân xưởng của mình.
- Người thi ết kế xưởng phải biết tận dụng những thành tựu tiên tiến và hiện đại nhất
(trong điều kiện cho phép của kỹ thuật và qui mô của phân xưởng) để lập qui trình
công nghệ hợp lý và tiên tiến nhất. Trên cơ sở đó đề ra yêu cầu về chọn thiết bị, dụng
cụ, đồ gá, bậc thợ để thực hiện qui trình công nghệ đó.
Các nguyên tắc cơ bản khi lập qui trình công nghệ để thiết kế phân xưởng cơ khí
Dựa vào yêu cầu : đảm bảo hiệu quả kinh tế và yêu cầu kỹ thuật tiên tiến đến tối đa,
theo qui mô nhà máy mà người thiết kế tiến hành lập qui trình công nghệ. Khi tiến
hành cụ thể, người thiết kế cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản sau:
1/ Chọn phương pháp chế tạo phôi tiên tiến, chính xác nhằm giảm lượng dư gia công
cơ, tiết kiệm kim loại, tiết k ệm thời gian gia công. Ví dụ: thay đúc trong khuôn cắt
bằng đúc dưới áp lực, thay rèn tự do bằng rèn khuôn
2/ Tận lượng sử dụng các phương pháp gia công tiên tiến như gia công bằng tia lửa
điện, gia công bằng siêu âm. Tăng cường sử dụng các phương pháp gia công tăng bền
như phun bi, lăn ép.
3/ Triệt để giảm thời gian gia công cơ. Ví dụ: để giảm thời gian máy nên tập trung
nguyên công, sử dụng máy tổ hợp, máy chuyên dùng, dao tiên tiến Để giảm thời
gian phụ nên sử dụng đồ gá kẹp nhanh, cấp phôi tự động, kiểm tra tự động
4/ Có thể đề nghị thiết kế máy mới, có năng suất cao.
5/ Áp dụng phương pháp gia công tại chỗ: thường dùng đối với những chi tiết lớn

(>15 tấn) gia công bằng máy tổ hợp.
6/ Áp dụng phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền (đặc biệt đối với dạng sản
xuất hàng khối và hàng loạt l ớn)
7/ Phải bám sát điều kiện thực tế của Việt Nam. Trong nhi ều trường hợp cần kết hợp
giữa cơ khí và thủ công. Nhưng cần chú ý cơ khí hoá và hiện đại hoá các khâu nặng
nhọc và dây chuyền sản xuất chủyếu.
LỚP Đ5-CNCK 24 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC GVHD:TS. LÊ THƯỢNG HIỀN
8/ Khi lựa chọn thiết bị cần chú ý:
- Điều kiện khí hậu ẩm nóng, cần chọn thiết bị đã qua nhiệt đới hóa.
- Chọn thiết bị cùng nước sản xuất.
- Tránh chọn máy móc, thiết bị đã ngừng sản xuất hoặc mới sản xuất mà chưa biết rõ
tính năng kỹ thuật.
- Cân đối thiết bị trong dây chuyền sản xuất và thiết bị dự trữ.
- Thiết bị có công sản xuất càng lớn càng kinh tế.
9/ Khi thiết kế phân xưởng cơ khí theo chương trình sản xuất chính xác thì:
- Với những chi tiết chính, lớn và phức tạp cần tiến hành lập qui trình công nghệ tỉ mỉ
kèm theo phiếu công nghệ ghi rõ: các nguyên công, thiết bị, dụng cụ cắt, đồ gá, định
mức thời gian, chế độ cắt gọt
- Với các chi tiết trung bình, không phức tạp lắm cần lập qui trình công nghệ đầy đủ,
kèm theo phiếu công nghệ.
- Với những chi tiết đơn giản chỉ cần lập bảng kê các nguyên công có định mức có
thời gian kèm theo.
10/ Khi thiết kế phân xưởng theo chương trình sản xuất ước định thì:
- Ở dạng sản xuất loạt l ớn, loạt vừa và hàng khối thì qui trình công nghệ gia công các
chi tiết được lập tỉ mỉ như chương trình sản xuất chính xác.
- Với dạng sản xuất đơn chiếc, loạt nhỏ thì các chi tiết của sản phẩm điển hình được
chia thành nhóm giống nhau về đặc tính công nghệ, sau đó tiến hành lập qui trình
công nghệ cho các chi tiết điển hình của từng nhóm giống như ở chương trình sản

xuất chính xác.
3. Sản phẩm :
Sản phẩm của nhà máy cơ khí thường là các loại máy móc, trang bị cơ khí phục vụ
các ngành kinh tế khác nhau như: GTVT, điện lực, hoá chất, chế biến lương thực và
thực phẩm, dệt may … Những sản phẩm này do nhiều loại chi tiết có hình dạng và
kích thước khác nhau lắp ghép thành. Cần phải phân tích tính công nghệ trong kết cấu,
bộ phận, cụm và chi tiết, đặc biệt là mối quan hệ sau:
LỚP Đ5-CNCK 25 SVTH:NGUYỄN MẠNH
HÙNG

×