Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

1 THIẾT kế hệ THỐNG MẠNG LAN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ tân THANH PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.11 KB, 35 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI :
THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG LAN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TÂN THANH PHƯƠNG
GIÁO VIÊN HD : NGUYỄN NGỌC ANH
SINH VIÊN TH : LƯU THỊ THANH NGA
LÊ THỊ TRANG
LỚP : CDTH13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014.
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông
tin đang bùng nổ trên toàn Thế giới, các công ty, các tổ chức mọc lên ngày càng
nhiều, hoạt động của các công ty ngày càng quy mô, đòi hỏi ngày càng nhiều về
trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản lý, vận
hành sản xuất, hoạch toán kinh tế,… tất cả đều phải nhờ vào công cụ là máy tính
và hệ thống mạng máy tính, mới giúp con người có thể làm việc được nhanh
chóng đồng thời giúp lưu trữ dữ liệu được lâu dài.
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức
hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay
công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai
xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình
được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu. Mặt
khác mạng LAN còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ
liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN
còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối
tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có


trách nhiệm lãnh đậo công ty dễ dàng quản lý nhân viên và điều hành công ty.
Vậy thì làm thế nào để thiết kế một mô hình mạng máy tính đảm báo có
khoa học, dễ vận hành cũng như dễ thay sửa một khi có sự cố xảy ra? Đó là một
yêu cầu lớn đối với những người thiết kế mô hình mạng. Trong bài này, chúng ta
sẽ đi tìm hiểu và phân tích, thiết kế một mô hình mạng của một công ty, qua đó
để trau dồi kiến thức cũng như kinh nghiệm cho sau này!
Do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong
sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn .

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 2
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
Thanh Phương, em đã hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp, trong thời gian
tiếp cận thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn về kiến thức đã học ở trường và đồng
thời bổ sung thêm những kiến thức mà em chưa được học, đó là hành trang vô
cùng quý báu cho em khi rời ghế nhà trường cũng như công việc tương lai.
Để hoàn thành thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của ban
lãnh đạo và cán bộ nhân viên Công ty Tân Thanh Phương, cùng nhiều người
khác. Nhờ đó, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Em
xin gủi lời cảm ơn chân thành đến :
Quý Công ty đã tạo điều kiện cho em thực tập.
Toàn thể nhân viên trong Công ty đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, cũng như tạo
một môi môi trường làm việc rất thân thiện.
Anh Bình, Anh Minh đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập.
Các thầy cô trong Khoa đã hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức nền tảng
quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành quá trình thực tập của
mình.

Sinh viên thực tập:
Lưu thị thanh nga
Lê thị trang
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 3
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
MỤC LỤC
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 4
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THỰC TẬP
1. Lĩnh vực hoạt động
- Công ty cổ phần đầu tư phát triển Công nghệ Tân Thanh Phương được
thành lập vào năm 2004 theo Quyết định số 109/NĐ-CP do Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 02/04/2004, dưới sự lãnh đạo của ông Nguyễn Viết
Thanh - Ủy viên ban chấp hành hội doanh nghiệp trẻ, ủy viên ban chấp hành hội
tin học tỉnh Thanh là một trong những công ty chuyên cung cấp các loại máy
tính, các phụ kiện liên liên quan đến công nghệ thông tin như :
- Bán lẻ, bán buôn các sản phẩm công nghệ thông tin.
- Thiết kế các giải pháp mạng máy tính.
- Cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì, sửa chữa thiết bị, và nâng cấp hệ
thống.
2. Tiêu chí hoạt động
- Hàng hoá đúng chất lượng: đảm bảo hàng chính hãng, mới 100%.
- Giá cả rất cạnh tranh: giá bán lẻ = giá bán buôn.
- Chế độ bảo hành tốt nhất Thanh Hoá: 1 đổi 1 trong vòng 6 tháng đầu.
- Dịch vụ hoàn hảo: Đội ngũ nhân viên bán hàng và kỹ thuật luôn niềm nở

và lịch sự. Đến với Tân Thanh Phương bạn sẽ thấy mình là thượng đế thực sự.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất trong công ty, là người đại diện
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 5
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
BAN GIÁM ĐỐC
P.BẢO HÀNH
P. HÀNH
CHÍNH
P. KỸ THUẬT
P. KINH
DOANH
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
trước pháp luật về quyền hạn và giấy phép đăng ký kinh doanh. Đảm bảo mọi
hoạt động của công ty.
Phòng kinh doanh: Luôn đưa ra phương hướng trong chiến lược
maketing,và đưa ra giải pháp về thị trương và đối tượng sử dụng đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng.
Phòng kỹ thuật:Luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về bảo trì hệ
thống,và đưa ra những cải tiến về công nghệ.
Phòng bảo hành: Nhận thiết bị của khách có nhu cầu bảo hành.
Phòng hành chính: Đảm bảo về mặt tài chính của công ty,các khoản thu
chi luôn phù hợp với lợi ích của công ty.
-Địa chỉ: Số 28 Cao Thắng – Thành phố Thanh Hóa.
- Tel: 037.3726568
- Fax: 037. 3726588
- Email: gm_tanthanhphuong.vn
- Website:


Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 6
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
PHẦN II :
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LAN
I. Các thiết bị nối chính của LAN:
1. Card mạng – NIC(Network Interface Card)
Card mạng _NIC là một thiết bị được cắm vào trong máy tính để cung cấp
cổng kết nối vào mạng.Card mạng được coi là thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô
hình OSI.Mỗi card mạng có chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC- Media
Access Control.Card mạng điều khiển việc kết nối của máy tính vào các phương
tiện truyền dẫn trên mạng.
2. Repeater Bộ lặp
Reperater là một thiết bị hoạt động ở mức 1 của mô hình OSI khuếch
đại và định thời lại tín hiệu.Thiết bị này gửi mọi tín hiệu mà nó nhận được từ 1
port ra tất cả các port còn lại.Mục đích là phục hồi lại các tín hiệu trên đường
truyền mà không sửa đổi gì.
Reperater
3. Hub
Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng
và có thể còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng
trong các mạng 10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao
(Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi
thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.
Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active Hub là loại Hub được
dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 7
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693

Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần
thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub,
nhưng có tích hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi - rất hữu ích trong
trường hợp dò tìm và phát hiện lỗi trong mạng.
Hub
4. Liên mạng (Iternetworking )
Việc kết nối các LAN riêng lẻ thành một liên mạng chung gọi là
Iternetworking. Iternetworking sử dụng 3 công cụ chính: bridge, router và
switch.
5. Cầu nối (bridge ):
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer).
Bridge được sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất.
Bridge được sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge
quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ một máy
tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao
chép và gửi gói tin này tới mạng đích.
Người ta sử dụng Bridge trong các trường hợp sau:
- Mở rộng mạng hiện nay khi đã đạt tới khoảng cách tối đa do Bridge sau
khi xử lý gói tin đã phát lại gói tin trên phần mạng còn lại nên tín hiệu tốt hơn
bộ tiếp sức.
- Giảm bớt tắc nghẽn mạng khi có quá nhiều trạm bằng cách sử dụng
Bridge khi đó chúng ta chia mạng ra thành nhiều phần bằng các Bridge, các gói
tin trong nội bộ từng phần mạng sẽ không được cho phép qua phần mạng khác.
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 8
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
Bridge
6. Hệ thống cáp mạng dùng cho LAN

6.1. Cáp đồng trục
Hình 6. Cấu tạo cáp đồng trục
_ Phân loại và đặc điểm cơ bản.
_ Thinnet : tốc độ truyền 10Mbps, chiều dài truyền dẫn 185 m.
_ Thicknet : Tốc độ truyền 10Mbps, chiều dài truyền dẫn 500 m.
6.2 Cáp xoắn đôi
Cấu tạo
STP: Có lớp chống nhiễu
Theo tốc độ truyền dẫn:
CAT1:< 1 Mbps
CAT2: 4 Mbps
CAT1: 10 Mbps
CAT1: 16 Mbps
CAT1: 100 Mbps
Chiều dài cáp (tất cả các loại xoắn đôi) :100 m
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 9
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
6.3 Cáp quang
Hình 7.Cấu tạo cáp quang
Đặc điểm:
_ Truyền ánh sáng
_ Truyền 1 chiều
Phân loại:
_ Multi mode : nhiều tia ánh sáng
_ Stepped index: đồng chỉ số khúc xạ (tia sáng đi thẳng)
_ Graded index: chỉ số khúc xạ thay đổi (tia sáng đi theo dạng sin)
_ Single mode (mono mode): 1 tia
7. Các thiết bị dùng để kết nối LAN

Đầu nối RJ45 (RJ45 connector):Hiện nay phổ dụng nhất là loại connector
RJ45.Loại này không phân biệt theo Category nên chỉ có một loại .Đầu nối RJ45
là đầu nối có 8 chân ,các chân được phân biệt theo màu ,
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 10
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN

Đầu nối RJ45
Tất cả các Connector phải được làm bằng các thiết bị chuyên dụng theo
đúng tiêu chuẩn kĩ thuật để đảm bảo hoạt động được ở tần số tối thiểu là
100MHz .cách đấu dây vào đầu RJ45 này cũng phải tuân thủ theo đúng các quy
tắc và các chuẩn đã có .
Sau khi cắt ra, các bạn gỡ các đầu xoắn và xếp theo thứ tự:
Cam - Xanh da trời - Xanh lá - Nâu.
Lưu ý: Màu trắng xếp trước như hình trên
Card mạng –NIC
Card mạng – NIC là một tấm mạch in được cắm vào trong máy tính dùng
để cung cấp cổng kết nối vào mạng. Card mạng được coi là một thiết bị hoạt
động ở lớp 2 của mô hình OSI. Mỗi card có chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ
MCA – Media Access Control. Card mạng điều khiển việc kết nối của máy tính
vào các phương tiện truyền dẫn trên mạng.
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 11
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
Card mạng -NIC
8. Bộ dẫn đường (router ):
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường
đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu

đến trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối
nhiều mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác
nhau để tới đích.
Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các loại
mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây
điện thoại.
Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều
tính toán hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng
kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các
gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng.
Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn. Một vấn
đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức - tức là, cách một
máy tính kết nối mạng giao tiếp với một router IP thì sẽ khác biệt với cách nó
giao tiếp với một router Novell hay DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 12
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
quyết bởi một mạng biết đường dẫn của mọi loại mạng được biết đến. Tất cả các
router thương mại đều có thể xử lý nhiều loại giao thức, thường với chi phí phụ
thêm cho mỗi giao thức.
Router
9. Bộ chuyển mạch (switch ):
Chức năng chính của switch là
cùng một lúc duy trì nhiều cầu nối giữa các
thiết bị mạng bằng cách dựa vào một loại đường truyền xương sống (backbone )
nội tại tốc độ cao. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng có thể hỗ trợ toàn bộ
Ethernet LAN hoặc Token Ring. Bộ chuyển mạch kết nối một số LAN riêng biệt
và cung cấp khả năng lọc gói dữ liệu giữa chúng. Các switch là loại thiết bị
mạng mới, nhiều người cho rằng, nó sẽ trở nên phổ biến nhất vì nó là bước đầu

tiên trên con đường chuyển sang chế độ truyền không đông bộ ATM.
Switch
II. Thiết kế mạng LAN:
1. Cấu trúc topology của mạng
Cấu trúc topology (network topology) của mạng LAN là kiến trúc hình
học thể hiện cách bố trí các đường dây cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối
thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để
hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định tuyến, dạng vòng cùng với những
cấu trúc kết hợp của chúng.
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 13
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
2. Mạng hình sao (Star topology)
Mạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút. Các nút này
là các trạm đầu và cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ nối
trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng hình sao cho phép kết nối các máy tính và một bộ trung tâm (Hub)
bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần
thông qua trục Bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Hình 1: Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối mạng hình sao ngày nay đã trở nên hết sức phổ biến. Với
việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc mạng hình sao có thể
được mở rộng mạng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng
trong việc quản lý và vận hành.
* Những ưu điểm của mạng hình sao
- Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên có một thiết bị nào đó ở một
nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
- Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định
- Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp

* Những nhược điểm của mạng hình sao
- Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của thiết bị
- Trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngưng hoạt động
- Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến
trung tâm , khoảng cách từ máy trung tâm rất hạn chế (100 m)
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 14
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
3. Mạng hình tuyến Bus (Bus topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác –
các nút mạng đều được nối với nhau trên một trục đường dây cáp chính để
chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín
hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo địa chỉ của nơi đến.
Hình 2: Mô hình mạng hình tuyến
* Những ưu điểm của mạng hình tuyến
- Loại hình mạng này dùng dây ít nhất, dễ lắp đặt, giá rẻ.
* Những nhược điểm của mạng hình tuyến
- Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với dung lượng lớn.
- Khi có sự hỏng hóc ở một bộ phận nào đó thì rất khó phát hiện
- Ngừng trên đường dây để sửa chữa thì phải ngưng toàn bộ hệ thống nên
cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.
4. Mạng dạng vòng (Ring topology)
Mạng dạng này, được bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được
thiểt kế làm thành một vòng khéo kín, tín hiệu được chạy theo một chiều nào
đó. Các nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ có một nút mà thôi. Dữ
liệu truyền đi phải kèm theo một địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
* Ưu điểm của mạng dạng vòng :
- Mạng dạng vòng có thuận lợi là nó có thể mở rộng mạng ra xa hơn, tổng

Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 15
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
đường dây cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên.
- Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
* Nhược điểm của mạng dạng vòng
Hình 3: Mô hình mạng dạng vòng
- Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một thời điểm nào dó thì toàn hệ
thống cũng bị ngưng
5. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (Star/ Bus topology) . Cấu hình mạng dạng này
có bộ phận tách tín hiệu (Spiter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệt hống dây cáp
mạng có thể chọn hoặc Ring topology hoặc Linear Bus topology. Lợi điểm của
cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNE
là mạng dạng kết hợp Star/ Bus Topology . Cấu hình dạng này đưa lại sự uyển
chuyển trong việc bố trí các đường dây tương thích dễ dàng với bất cứ toà nhà
nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/ Ring topology). Cấu hình dạng kết hợp
Star/ Ring topology), có một thẻ bài liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh
một cái Hub trung tâm. Mỗi trạm làm việc (Workstation) được nối với Hub – là
cầu nối giữa các trạm làm việc và để tăng khoảng cách cần thiết.
PHẦN III :
KHẢO SÁT THIẾT KẾ MẠNG LAN
I. Khảo sát về công ty:
1. Giới thiệu
- Công ty cổ phần đầu tư phát triển Công Nghệ Tân Thanh Phương được
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 16
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693

Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
thành lậpvào năm 2004 theo Quyết định số 109/NĐ-CP do Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 02/04/2004, dưới sự lãnh đạo của ông Nguyễn Viết
Thanh - Ủy viên ban chấp hành hội doanh nghiệp trẻ, ủy viên ban chấp hành hội
tin học tỉnh Thanh hóa.
- Sau 6 năm hoạt động và phát triển (2004-2010), Công ty Tân Thanh
Phương ngày nay đã tăng trưởng vượt bậc, trở thành một công ty lớn trong lĩnh
vực công nghệ thông tin (IT) ở Việt Nam, có hệ thống đại lý tại nhiều tỉnh, thành
miền Bắc quan hệ đối tác với nhiều hãng máy tính lớn trên thế giới, nhà sản xuất
trong và ngoài nước; thiết lập hệ thống cung cấp, trao đổi hàng hoá, quan hệ
kinh doanh với hàng trăm công ty tin học trên địa bàn cả nước.
- Mô hình công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tân Thanh Phương được
xâydựng trên một toà nhà 3 tầng có diện tich 1780m2.
-Các phòng ban cụ thể như sau:
- 01 phòng giám đốc
- 01 phòng phó giám đốc
- 01 phòng kế hoạch
- 01 phòng kinh doanh
- 01 phòng kế toán - tài vụ
- 01 phòng kĩ thuật
- 01 phòng bảo hành
- 01 phòng server
2. Sơ đồ toà nhà thiết kế và lắp đặt mạng cho công ty
Tầng 3 Cầu thang
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 17
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN

Hành lang tầng 3

7m Tầng 2 Cầu thang
Phòng server
Phòng kĩ thuật
Hành lang tầng 2
Phòng bảo hành
7m Tầng 1 Cầu thang

Hành lang tầng 1
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 18
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
Sơ đồ mặt bằng khu cần lắp đặt
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 19
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
II. Thu thập yêu cầu
1. Mục đích, yêu cầu của hệ thống
Hệ thống gồm 47 máy tính( 46 pc client, 01 server) kết nối Internet.
Đáp ứng các chức năng có kết nối Internet cho ban giám đốc, cán bộ, công
nhân viên làm việc, trao đổi thông tin, kinh nghiệm và download phần mềm, tài
liệu để phục vụ chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng làm việc cho
công ty.
Chia sẻ máy in và thư mục dùng chung
Trao đổi thông tin tài liệu với nhau.
Truy cập internet,có website quảng cáo.
Đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu trong mạng.
Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.
Triển khai được phần mềm cần thiết:

+ Phần mềm quản lí nhân sự PEMIT.
+ Phần mềm kế toán MiSa.
+ Phần mềm diệt virut BKAV
Ràng buộc:
+ Kinh phí: nhỏ hơn 350.000.000 đồng.
+ Sử dụng các phần mềm có bản quyền.
2. Khảo sát thực địa
Công ty Tân Thanh Phương có đội ngũ lãnh đạo năng động, nhiệt tình, đội
ngũ nhân viên trẻ có trình độ. Tập thể CBNV đoàn kết nhất trí cao, có năng lưc
chuyên môn vững vàng, nhiệt tình hăng say trong công việc. Do nhu cầu trao
đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên yêu cầu xây dựng một mạng máy tính
giải quyết nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên trong một công ty, đem lại cho
công ty có được sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in, chia sẻ
tài nguyên thông tin giữa các nhân viên giữa các phòng ban. Điều này đem lại sự
thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh tốc độ làm việc và tăng hiệu quả làm
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 20
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
việc của công ty.
Sau khi tiến hành khảo sát thực địa và trao đổi với ban giám đốc công ty về
yêu cầu bố trí các máy tính vào các phòng, chúng tôi đã thống nhất việc phân bố
hệ thống mạng như sau:
Tầng 1: Gồm 2 phòng : - Phòng kinh doanh(10 pc, 1 máy fax)
- Phòng kế toán - Tài vụ(5 pc, 1 máy in)
Tổng cộng: 15 pc + 1 máy in + 1 máy fax.
Tầng 2 : Gồm 3 phòng : - Phòng server(1 pc)
- Phòng kĩ thuật(15pc)
- Phòng bảo hành( 10pc + 1 máy in)
Tổng cộng: 26 pc + 1 máy in.

Tầng 3 : Gồm 3 phòng: - Phòng giám đốc(1pc)
- Phòng phó giám đốc(1 pc)
- Phòng kế hoạch(4pc)
Tổng cộng: 6 pc.
Toà nhà gồm 3 tầng là nơi làm việc của ban giám đốc và các bộ phận khác
của công ty được bố trí như sau:
- Tầng1 gồm: Phòng kinh doanh, phòng kế toán - tài vụ.
+ Phòng Kinh doanh ở phòng 01, gồm có 10 bộ máy tính client được kết
nối mạng thông qua Switch L2.
+ Phòng Kế toán – Tài vụ ở phòng 02 gồm có 05 bộ máy tính client được
kết nối mạng thông qua Switch L2 và 01 máy in.
Tổng cộng tầng 1 có: 15 máy tính kết nối Internet và 01 máy in, và 01
switch 16 port được đặt tại phòng Kinh doanh để kết nối tới các phòng ban.
-Tầng 2 gồm: Phòng kĩ thuật, phòng bảo hành, phòng server.
+ Phòng Kĩ thuật ở phòng 01 gồm có 15 bộ máy tính client được kết nối
mạng thông qua Switch L2.
+ Phòng Bảo hành ở phòng 02 gồm có 10 bộ máy tính client được kết nối
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 21
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
mạng thông qua Switch L2 và 01 máy in.
+ Phòng Server ở phòng 03 gồm có 01 bộ máy tính server được kết nối với
switch L3 và được kết nối với toàn mạng thông qua các switch L2 để điều hành
và quản trị toàn mạng, 01 modem ADSL TP-LINK TD-W8901G kết nối
Internet.
Tổng cộng tầng 2 có: 25 máy tính client kết nối Internet và 01 máy in và
02 switch L2 loại 16 port được đặt tại phòng Kĩ thuật và phòng Bảo hành để kết
nối tới các phòng ban và kết nối tới Switch trung tâm là 1 switch 16 port L3 có
tốc độ xử lý cao, switch L3 kết nối tới tới modem ADSL, modem ADSL kết nối

Internet .
-Tầng 3 gồm: Phòng Giám đốc, phòng phó Giám đốc, phòng kế hoạch.
+ Phòng Giám đốc ở phòng 02 gồm có 01 bộ máy tính client được kết
nối mạng thông qua Switch L2.
+ Phòng phó Giám đốc ở phòng 01 gồm có 01 bộ máy tính client được kết
nối mạng thông qua Switch L2.
+ Phòng Kế hoạch ở phòng 03 gồm có 04 bộ máy tính client được kết nối
mạng thông qua Switch L2.
Tổng cộng tầng 3 có: 06 máy tính client kết nối Internet, 01 máy in và 01
switch 16 port được đặt tại phòng kế hoạch để kết nối tới các phòng ban.
và 1 switch dự phòng được thiết kế theo mô hình phân cấp.
Hệ thống firewall Check Point và IPS
01 Modem ADSL (hiệu Gold Tel) để kết nối Internet
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 22
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
III. Phân tích yêu cầu:
1. Yêu cầu về kỹ thuật:
 Xây dựng hạ tầng mạng
 Đảm bảo số lượng người làm việc trên hệ thống mạng
 Xây dựng hệ thống mạng nội bộ, an toàn và hiệu năng cao
 Đảm bảo an toàn
 Đảm bảo kỹ thuật và thẩm mỹ
 Đảm bảo kết nối với các phòng máy khác, trong khu vực khác và ngược
lại
 Mạng thông tin được xây dựng trên hạ tầng cơ sở đã có .Cho nên hệ thống
mạng sẽ được thiết kế sao cho phù hợp với cách sắp xếp tổ chức của đơn vị, để
không làm ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ thống khác.
 Những giải pháp cho thiết kế mạng

2. Yêu cầu về giải pháp:
2.1. Khả năng mở rộng:
Mạng phải có khả năng mở rộng trong tương lai: vì trong tương lai công ty
sẽ mở rộng kinh doanh và lập thêm các phòng ban làm việc mới và các phòng
ban này cũng có máy tính để có thể kết nối đến những nơi làm việc khác nhau,
do đó những phòng này phải có kết nối Internet.
* Hiệu năng:
Hệ thống mạng phải có tốc độ làm việc cao, cung cấp các dịch vụ kịp
thời cho người dùng như: các phòng ban phải có máy in để có thể dùng chung và
các phòng ban khác có thể truy cập vào và in thông tin cần thiết.
2.2. Khả năng quản trị:
Quản trị mạng bằng các phần mềm sử dụng giao thức chuẩn cho phép
người quản lý mạng theo dõi toàn bộ hoạt động của mạng, của các thiết bị và
người dùng trên toàn mạng.
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 23
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
2.3. Tính bảo mật:
Mạng phải có tính bảo mật, có nhiều biện pháp thông tin trên mạng. Mạng
phải chống lại được các hiện tượng lấy cắp dữ liệu.
2.4. An toàn dữ liệu và an toàn thiết bị mạng:
An toàn dữ liệu là một yêu cầu quan trọng đối với một mạng, nó phải đảm
bảo dữ liệu được bảo vệ tránh mất mát, hư hỏng dữ liệu
2.5. Giá thành:
Vấn đề giá thành là một vấn đề phải được coi trọng khi xây dựng hệ thống
mạng. Giá thành của mạng được dựa trên nhiều phương diện:
Giá thành ban đầu bao gồm chi phí cho viêc cài đặt tùy thuộc vào cài đặt
nhiều hay ít, chi phí thiết bị đầu tư, phần mềm hệ thống(tùy thuộc vào giá trị của
phần mềm)

Chi phí định kỳ: chi phí duy trì hệ thống thông tin.
Chi phí bảo dưỡng: Chi phí cho các dich vụ, sữa chữa, bảo dưỡng thiết bị.
Dựa vào những yêu cầu mà công ty đề ra ta; “Đặc tả yêu cầu hệ thống
mạng” như sau:
- Về kĩ thuật, giải pháp cho hệ thống mạng phải được thiết kế và xây dựng
đảm bảo theo đúng yêu cầu.
- Những dịch vụ mạng cần phải có trên mạng :
Dịch vụ chia sẻ tập tin, chia sẻ máy in
Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử
Truy cập Internet .
- Mô hình mạng : client/server
- Kiến trúc mạng: Start
- Mức độ yêu cầu an toàn mạng.
- Ràng buộc về băng thông tối thiểu trên mạng.
Do đặc điểm về cơ sở hạ tầng như vậy nên dưới đây chúng tôi sẽ thiết kế
hệ thống mạng máy tính cho công ty như sau:
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 24
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693
Báo cáo thực tập: Thiết kế hệ thống mạng LAN
Do yêu cầu của công việc về đảm bảo an toàn và bảo mật nên chúng tôi
chọn giải pháp là mạng LAN có dây và mô hình mạng là Client/Server. Vì mô
hình này đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của công ty thường được dùng trong các
cơ quan, doanh nghiệp có yêu cầu cần điều hành và quản trị riêng.
Vì mạng được lắp đặt trên cùng toà nhà nên hệ thống cáp truyền dẫn sẽ sử
dụng bao gồm các cáp UTP CAT5 và dùng Switch làm nền tảng kết nối.
Mạng có tốc độ vừa phải, đủ khả năng chạy các ứng dụng, chạy trên cáp
UTP CAT5 cho băng thông từ 10 - 100 Mbps/s.
Mạng phải có khả năng mở rộng và có khả năng dự phòng để đảm bảo cho
việc truy nhập các dữ liệu. Vì vậy mạng cần được cung cấp 4 switch L2 16port

trong đó 4 switch 16port đặt trong các phòng kế hoạch, kĩ thuật, bảo hành và
kinh doanh và 1 switch L3 dùng làm switch chủ đặt tại phòng server . Hệ thống
cáp mạng cần được thiết kế đảm bảo các yêu cầu về kết nối tốc độ cao và khả
năng dự phòng cũng như là nâng cấp, mở rộng lên các công nghệ cao hơn.
Máy chủ cần đảm bảo độ ổn định cao để mạng được hoạt động thông suốt
đảm bảo cho công việc không bị dán đoạn cần phải trang bị Server loại tốt và
trang bị các phần mềm khôi phục lại hệ điều hành (Ghost), các công cụ sửa lỗi
phần cứng và phần mềm để khôi phục lại máy nếu có hư hỏng. Ngoài ra cần
trang bị một phần mềm diệt virus tốt như BKAV(có bản quyền).
Giáo viên hướng dẫn :Nguyên Ngọc Anh Page 25
Sinh viên thực tập :Lưu Thị Thanh Nga – MSSV:11025143 – Lớp:CDTH13TH
:Lê Thị Trang –MSSV:11014693

×