Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

đề tài thuế và hạch toán thuế trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.98 KB, 41 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

Thuế là nguồn thu quan trọng hàng đầu của ngân sách nhà nước để duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Thuế
còn là công cụ quản lí vĩ mô để điều tiết và định hướng cho sự phát triển kinh tế của nền
kinh tế quốc gia theo các mục tiêu kinh tế chính trị xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Hệ thống thuế của một quốc gia bao gồm nhiều loại thuế khác nhau bao trùm lên
mọi hoạt động của nền kinh tế.Tuy hiên các loại thuế đều có những yếu tố căn bản
giống,bao gồm :Tên gọi, đối tượng tính thuế, thuế suất ,giá tính thuế, thủ tục thu - nộp
thuế ….
Sau đây giới thiệu một số loại thuế áp dụng cho các doanh nghiệp trong hệ thống thuế
Việt Nam trên các mặt:căn cứ tính thuế và phương pháp kế toán từng loại thuế theo quy
định trong kế toán tài chính
Chính vì những vấn đề liên quan trong cuộc sống giúp em nghiên cứu đề tài :
“Thuế và hạch toán thuế trong doanh nghiệp” đề tài này bao gồm các phần như sau :
Phần 1: Tổng quan về thuế - mối quan hệ giữa kế toán tài chính và thuế trong quá
trình quản lý và hành thu thuế ở doanh nghiệp.
Phần 2: Phương pháp hạch toán kế toán các loại thuế trong doanh nghiệp.
Phần 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý
và thu thuế tại các doanh nghiệp.
2
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ THUẾ - MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ
THUẾ TRONG QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ VÀ HÀNH THU THUẾ Ở
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm chung về thuế và các loại thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu quan trọng hàng đầu của ngân sách nhà nước để duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
Thuế còn là công cụ quản lý vĩ mô để điều tiết và định hướng cho sự phát triển kinh tế


quốc gia theo các mục tiêu kinh tế- chính trị- xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.2 Các loại thuế
Hệ thống thuế Việt Nam bao gồm các loại thuế sau:
-Thuế GTGT: là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Thuế này
do các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ nộp, nhưng người tiêu dùng là đối
tượng chịu thuế thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Về thực chất đây là một loại thuế
đánh vào người tiêu dung. Thuế GTGT có 3 loại hình lớn đó là thuế GTGT về doanh
thu, thuế GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu
thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử
dụng dịch vụ.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi
mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các
doanh nghiệp. Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
- Thu trên vốn: Căn cứ để xác định số vốn bình quân phải tính tiền thu về sử dụng vốn
trong kỳ, gồm:
3
a. Tờ khi nộp tiền thu về sử dụng vốn
b. Các chứng từ chứng minh về những biến động vốn trong kỳ
c. Các báo cáo kế toán có liên quan đến tình hình quản lý sử dụng vốn của
ngân sách tại đơn vị.
d. Bảng kê khai quyết toán thu về sử dụng vốn
e. Các chứng từ khác mà cán bộ thuế điều tra , khai thác được.
f. Các chứng từ này phản ảnh được số vốn ngân sách cấp.
-Thuế tài nguyên: là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá nhân có hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu

qủa sản xuất kinh doanh của người khai thác.
- Thuế nhà đất: là một phép cộng thuế nhà với thuế đất. Vậy là nhà và đất bị coi như hai
vật, hai đối tượng tính thuế riêng biệt. Cách nghĩ đơn giản như vậy không phản ánh
đúng hiện thực khách quan. Chỉ có thể coi đất như một vật độc lập nếu trên nó không có
nhà. Một khi trên đất đã có nhà, nó không còn độc lập nữa, mà trở thành một bộ phận
cấu thành nhà. Tách khỏi đất, nhà không còn. Đất đã có nhà không thể sử dụng làm việc
khác, ngoài làm nền cho nhà. Trong một khuôn viên, nhà đất kết thành một khối vật
chất thống nhất. Tách chúng thành hai vật, hai đối tượng tính thuế là sự chia cắt khiên
cưỡng chỉ có trong nhận thức.
- Và các loại thuế khác.
1.2. Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và thuế trong quá trình quản lý và hành
thu thuế ở doanh nghiệp
1.2.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là căn cứ quan trọng hàng đầu cho việc xem xét xác định đối
tượng chịu thuế đôí tượng tính thuế, thuế suất cũng như việc hành thu thuế của cơ quan
thuế.
Đối với thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì chứng từ kế toán là cơ sở
để xác định thuế đầu vào mà đơn vị được khấu trừ cũng như thuế đầu ra mà đơn vị phải
nộp. Trên cơ sở chứng từ kế toán mới có thể xác định đúng đắn, hợp pháp số thuế GTGT
mà doanh nghiệp còn phải nộp hoặc còn đươc khấu trừ hoặc được hoàn lại.
4
Đối với thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì chứng từ kế toán là căn cứ
phục vụ cho việc xác định GTGT mà qua đó xác định mức thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải nộp.
Đối với thuế TTĐB thì chứng từ kế toán là căn cứ để xác định dạnh mục số lượng
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ cũng như doanh thu thực hiện nhằm xác định giá chịu thuế
và qua đó xác định mức thuế TTĐB phải nộp.
Đối với thuế nhập khẩu thì chứng từ kế toán liên quan đến hàng xuất khẩu, nhập
khẩu và các thủ tục hải quan là căn cứ để xác định giá tính thuế và mức thuế phải nộp.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý quan

trọng để xác định các khoản chi phí hợp lý được khấu trừ vào kết quả kinh doanh nhằm
xác định đúng đắn thu nhập chịu thuế.
Nói một cách chung nhất thì thông tin kế toán từ chứng từ kế toán là điều kiện
không thể thiếu được trong quá trình hành thu thuế, kiểm tra thuế.Chính chứng từ kế toán
tạo ra những minh chứng việc chấp hành luật thuế của các doanh nghiệp bởi vì hoá đơn
chứng từ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong kinh doanh và hạch toán qua đó phải đảm
bảo sự trung thực của mỗi số liệu và các nguyên tắc luật định cho từng loại hoá đơn,
chứng từ. Trên cơ sở đó các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước xác
định nghĩa vụ đóng góp của cơ sở kinh doanh vào ngân sách nhà nước qua các loại thuế
có liên quan. Ngoài ra chứng từ kế toán còn là cơ sở cho việc xét hoàn lại thuế gia trị gia
tăng theo qui định của pháp luật.
1.2.2. Phương pháp tính giá
Luật thuế cũng chi phối đến phương pháp tính giá và việc sử dụng phương pháp
tính giá khi doanh nghiệp mua sắm tài sản vật tư hàng hoá đều có liên quan đến các loại
thuế nằm trong giá thanh toán cho bên bán .Tuỳ theo đối tượng nộp thuế mà thuế phát
sinh khi mua tài có thể nằm trong giá trị hoặc không nằm trong giá trị cuả tài sản, khi bán
sản phẩm hàng hoá dịch vụ thì thuế cũng là một bộ phận nằm trong giá thanh toán mà
khách hàng phải chịu và cũng tuỳ theo đối tượng nộp thuế mà thuế có thể nằm trong
doanh thu bán hàng hoặc ngoài doanh thu bán hàng.Các luật thuế cũng ảnh hưởng đến
đầu vào cũng như đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó cũng chi phối đến việc
5
tính giá để phản ánh tình hình tài sản cũng như tình hình kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Ngoài ra luật thuế còn chi phối đến việc định giá chuyển giao và chuyển giá của
các công ty đa quốc gia có đầu tư tại quốc gia mình thông qua các công ty con.
1.2.3 Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
Việc ghi nhận thông tin từ chứng từ kế toán mới chỉ cho phép kiểm tra xem xét
từng nghiệp vụ kinh tế cụ thể phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Trong khi đó yêu cầu tính thuế của một số loại thuế mà đặc biệt là thuế GTGT và thuế
thu nhập doanh nghiệp lại cần những thông tin tổng hợp theo những tiêu thức được xác
lập trên tài khoản kế toán, như thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định, hàng hoá

dịch vụ các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp … Hơn thế nữa trong
từng tài khoản lại còn phải chi tiết theo từng nội dung kinh tế cụ thể như trong chi phí
quản lí doanh nghiệp (TK642) còn phải chi tiết thành chi phí nhân viên, chi phí khấu hao,
chi phí vật liệu chi phí về đồ dùng văn phòng …
Những thông tin tổng hợp được thu thập xử lý từ phương pháp tài khoản và ghi sổ
kép giúp cơ quan hành thu thuế xem xét mức độ hợp lý của từng loại chi phí cũng như
của từng bộ phận chi phí so với tổng thể trong cấu thành chi phí đựơc tính trừ vào kết
quả kinh doanh nhằm xác định thu nhập chịu thuế. Ngoài ra cũng thông qua phương pháp
tài khoản và ghi sổ kép thực hiện được việc ghi chép, phân bổ các khoản thuế đầu vào
liên quan đến nhiều đối tượng chịu các loại thuế khác nhau (như thuế GTGT và thuế
TTĐB). Đồng thời cũng thực hiện việc phân bổ chi phí liên quan đến các kỳ kế toán cũng
như việc lập các khoản dự phòng nhằm xác định đúng đắn thu nhập chịu thuế từng kỳ.
Nói một cách khác bằng phương pháp tài khoản và ghi sổ kép kế toán tài chính sẽ
cung cấp thông tin cho cán bộ thuế, cũng như bản thân doanh nghiệp những căn cứ để
xác định các yếu tố cần thiết nằm trong căn cứ tính thuế của một số loại thuế quan trọng
như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng thu trên vốn .
1.2.4 Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính trong đó có bộ phận báo cáo về nghĩa vụ thuế nằm trong báo cáo
kết quả hoạt đông kinh doanh là nguồn thông tin quan trọng đối với các cơ quan chức
năng trong việc xem xét tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Đồng
6
thời cũng cho phép đánh giá khả năng đóng góp của doanh nghiệp cho Nhà Nước. Bên
cạnh đó cũng cho thấy những khó khăn vướng mắt mà doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn do phải nộp thuế đầu vào nhưng chậm được khấu trừ. Thông tin về thuế trên báo
cáo tài chính sẽ giúp cho cơ quan chức năng của nhà nước như cơ quan tài chính, cơ
quan ngân hàng …có những biện pháp thích ứng để tác động đến việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng cường khả năng
đóng góp cho Nhà Nước. Đặc biệt đối với cơ quan thuế thì báo cáo tài chính cung cấp
những thông tin về thục trạng tài chính của đối tượng nộp thuế để qua đó xác định phù
hợp phương pháp hành thu nhanh thu đủ, thu đúng, hạn chế khả năng thất thu và

không gây ra những khó khăn tài chính nhất thời cho doanh nghiệp.
7
PHẦN II
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÁC LOẠI THUẾ TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1 Phạm vi áp dụng đối với các loại thuế
- Đối tượng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Vịêt Nam.
- Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, các nhân có hoạt động sản xuất , kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức,tổ chức kinh
doanh; có hoạt động nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế. Và các cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế.
+ Riêng đối với thuế GTGT có 2 phương pháp tính thuế GTGT nên đối tượng
áp dụng cho hai phương pháp đó cũng khác nhau:
Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật
Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Phương pháp trực tiếp trên GTGT: Đối tượng áp dụng là các cá nhân sản xuất ,
kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về
kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp kê khai thuế; cơ sở
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
2.2 Căn cứ tính thuế và kế toán các loại thuế
2.2.1 Thuế giá trị gia tăng ( GTGT)
2.2.1.1 Căn cứ tính thuế
* Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT
8

- Đối với dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân nước ngoài là giá thanh toán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài chưa có thuế GTGT.
- Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tại thời điểm phát sinh các hoạt động
này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là giá cho thuê chưa tính thuế.
- Trường hợp hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán chưa có thuế của
hàng hoá đó trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế ( bao gồm tiền công, nhiên liệu,
vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
- Hoạt động kinh doanh bất động sản thì giá tính thuế GTGT được trừ (-) giá đất
theo quy định để xác định tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước hoặc để xác định tiền
đền bù khi nhà nước thu hồi đất tại thời điểm bán bất động sản.
- Các hoạt động môi giới, đại lý dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá chưa có thuế làm
căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ hoạt động này.
- Riêng đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ như tem
bưu chính, vé cước vận tải, vé sổ xố kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT, thì gía chưa có thuế được xác định như sau:
Gía chưa có thuế Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
GTGT =
1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
- Trường hợp dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm
tiền lài phải thu từ cho vay càmm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng cầm đồ{ doanh
thu bán hàng phát mại (-) phần phải trả khách hàng (nếu có) (-) số tiền cho vay}. Khoản
thu tùe dịch vụ này được xác định như trên là giá đã có thuế GTGT.
* Thuế suất thuế GTGT: Gồm các mức thuế 0 %, 5 % và 10 %
- Mức thuế 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu:
9
Bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hoá chịu thuế GTGT xuất khẩu, sản
phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm ra nước ngoài , xuất vào khu

chế xuất kể cả trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại
các hội chợi, triễn lãm nếu có đủ căn cứ xác định là hàng hoá xuất khẩu.
Các loại hàng hoá, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất : bảo
hiểm; ngân hàng; bưu chính viễn thông; tư vấn; kiểm toán, kế toán; vận tải, bốc xếp; cho
thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng cho cá
nhân người lao động; xăng dầu bán cho phương tiện vận tải không được coi là xuất khẩu
đế áp dụng thuế suất 0 % mà phải chịu thuế suất thuế GTGT theo thuế suất quy định như
đối với hàng hoá tiêu dùng tại Việt Nam.
- Mức thuế 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất kinh doanh nước
khai tháctừ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước; phân bón
gồm phân hữu cơ và vô cơ, quặng để sản xuất phân bán; thuốc trừ sâu và chất kích thích
tăng trưởng vật nuôi, cây trồng ; Thiết bị máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế ;
thuốc chữa bệnh cho người và vật nuôi; Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; Đồ chơi
trẻ em; Băng từ, đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến; Thực phẩm tươi sống, lương
thực, lâm sản chưa chế biến ở khâu thương mại; đường; phụ phẩm trong sản xuất đường;
sản phẩm bằng đay, cói, tre ; Thức ăn gia súc, gia cầm; Dịch vụ khoa học và công nghệ;
Sản phẩm cơ khí;Than, đất, đá, cát, sỏi; Khuôn đúc các loại; Vật liệu nổ; Giấy in
báo;Bình bơm thuốc trừ sâu; Mủ cao su, nhựa thông sơ chế; Ván ép nhân tạo;Sản phẩm
bê tông công nghiệp; Máy xử lý dữ liệu tự động; Vận tải, bốc xếp; Nạo vét luồng lạch,
cảng sông, cảng biển, cứu hộ; Phát hành và chiếu phim vi-đi-ô
- Mức thuế 10 % đối với hàng hoá, dịch vụ:
Dầu mỏ, khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng; Điện thương phẩm do các cơ sở
sản xuất, kinh doanh điện bán ra; Sản phẩm điện tử; Sản phẩm cơ khí tiêu dùng;
10
Đồ điện tiêu dùng; sản phẩm hoá chất, mỹ phẩm, bằng da, giả da; Dây dẫn điện; Que hàn;
Sợi, vải, sản phẩm may mặc;Giấy và sản phẩm bằng giấy (trừ giấy in báo); Sữa, bánh
kẹo, nước giải khát; Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh gạch, ngói, cát, sạn; Xây dựng ,lắp
đặt;Cho thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, cơ sở hạ tầng ; dịch vụ tư vấn pháp luật;

Dịch vụ kiểm toán, kế toán; Chụp ảnh, in sang băng, quay vi-đi- ô; Dịch vụ khách sạn, du
lịch, ăn uống; Vàng, bạc, đá quý (trừ vàng, bạc nhập khẩu); Đại lý tàu biển, môi gới;
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
2.2.1.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng
 Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
(PPKT)
Thuế GTGT phải nộp= Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó :
Thuế GTGT đầu vào
- Nhập kho nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hoá:
Nợ TK 152, 153, 156 – Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112, 331
- Mua vật liệu, dụng cụ dùng ngay vào sản xuất sản phẩm, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 621, 627, 641- Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331, -Tổng số tiền thanh toán
- Hàng hoá mua được gửi bán hoặc bán ngay cho khách hàng và chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 157, 632 - Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331, Tổng số tiền thanh toán
Thuế GTGT
đầu ra
=
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa dịch vụ đó
x
Giá tính thuế của hang hóa

dịch vụ chịu thuế bán ra
11
- Mua tài sản cố định dùng để sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ,chịu thuế giá trị GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :
Nợ TK 211 (213) - giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331, Tổng số tiền thanh toán
+ Khi mua tài sản cố định dùng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và không chịu thuế GTGT thì khoản thuế
đầu vào vẫn phản ánh vào TK 133.Cuối kỳ tính toán xác định số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ của doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không
chịu thuế GTGT trong tổng doanh thu.Số thuế GTGT không được khấu trừ thi hach
toán vào chi phí của đối tượng sử dụng tài sản cố định.
Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn,kế toán sẽ ghi :
Nợ TK 1421 -Chi phí trả trước
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Khi phân bổ vào chi phí của đối tượng sử dụng sẽ ghi :
Nợ TK 627,641, 642
Có TK 1421 – Chi phí trả trước
- Vật tư hàng hoá nhập khẩu dùng để sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh các nội
dung:
+ Trị giá hàng hoá bằng vật tư nhập kho bao gồm giá mua, chi phí thu mua,
vận chuyển, thuế nhập khẩu
Nợ TK 152, 156, 211
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu (được khấu trừ):
Nợ TK 133
Có TK 33312

12
Khi nộp thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112
- Hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá
cước vận tải ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế
được xác định:
Giá chưa có thuế Giá thanh toán
giá trị gia tăng =
1 + % thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế GTGT được khấu trừ = Giá thanh toán – Giá chưa có thuế GTGT
Kế toán ghi:
Nợ TK 627,641, 642 Gía chưa có thuế
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112 Giá thanh toán
- Khi mua vật tư, hàng hoá dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và không chịu thuế
GTGT nhưng không tách riêng được thuế GTGT đầu vào, sẽ ghi:
Nợ TK 152,156, Giá mua chưa có thuế
Nợ TK133- Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331, Tổng số tiền thanh toán
Cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ:
Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu vào Doanh thu
phân bổ cho hàng = x chịu thuế
chịu thuế GTGT Tổng doanh thu GTGT
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho hàng không chịu thuế GTGT chủ yếu
liên quan đến hàng đã bán.
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 133-Mức phân bổ
+ Nếu mức phân bổ tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau:

13
Nợ TK 142- Chi phí trả trước
Có TK 133
Qua kỳ kế toán sau, khi tính vào giá vốn hàng bán sẽ ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 142- Chi phí trả trước.
- Khi doanh nghiệp mua vật tư, hàng hoá về để sản xuất kinh doanh hàng hoá,sản
phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mà hoá đơn GTGT
không ghi thuế GTGT hoặc không ghi hoặc ghi không đúng tên, điạ chỉ, mã số thuế
người bán nên không xác định được người bán hoặc có hoá đơn không hợp pháp thì
không được khấu trừ thuế đầu vào,nên giá thanh toán được tính hết vào giá trị vật tư,
hàng hoá.
Nợ TK 152, 156
Có TK 111, 112,331.
• Thuế GTGT đầu ra
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
PPKT thuế, trên hoá đơn bán hàng phải ghi riêng phần giá bán chưa có thuế, khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có), Thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh
toán.Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131- Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512- Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác phát sinh thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo PPKT thuế, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán
Có TK 515,711- Thu nhập tính theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Khi cho thuê tài sản mà thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê, kế toán xác
định giá cho thuê chưa có thuế GTGT và thuế GTGT phải nộp, ghi:
14

Nợ TK 111,112- Tổng số tiền nhận được
Có TK 3387- Doanh thu tính theo giá chưa có thuế GTGT
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu cho thuê của kỳ kế toán này.
Nợ TK 3387
Có TK 511
Sang kỳ kế toán lại tính và kết chuyển
Nợ TK 3387
Có TK 511
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức bán trả góp, trả chậm ghi số tiền
trả lần đầu và số tiền còn phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và
lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131- Tổng giá thanh toán
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK 511- Giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT
Có TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện( Chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131- Phải thu khách hàng
+ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm,trả góp từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính(lãi trả chậm)
- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ( thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
PPKT thuế) để đổi lấy hàng sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh các loại hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ chị u thuế GTGT theo PPKT thuế, phản ánh các nội dung:
15
+ Doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp cho hàng bán, sẽ ghi:
Nợ TK 131-Phải thu của khách hàng
Có TK 511-Giá bán chưa có thuế GTGT

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Khi nhận vật tư, hàng hoá trao đổi về có hoá đơn GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 156-Giá chưa có thuế
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131- Tổng giá thanh toán
- Khi sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để biếu tặng:
+ Doanh thu bán hàng tính theo giá bán chưa có thuế
Nợ TK 641,642
Có TK 512
+ Thuế GTGT phải nộp(được khấu trừ)
Nợ TK 133
Có TK 3331
- Khi sử dụng nội bộ:
+Để sản xuất sản phẩm, dịch vụ và kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT theo
PPKT thuế
Doanh thu bán hàng tính theo giá bán chưa có thuế GTGT
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 512
+ Để sản xuất sản phẩm, dịch vụ và kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT theo
PPTT hoặc không chịu thuế GTGT theo số thuế GTGT đầu ra không được khấu trừ,ghi:
Nợ 621, 627, 641,642- Giá đã có thuế GTGT
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 – Giá chưa có thuế GTGT
• Kế toán các nghiệp vụ khác
- Đối với hàng chịu thuế GTGT theo PPKT thuế bị khách hàng trả lại
+ Doanh thu hàng trả lại
16
Nợ TK 531- Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 111,112,131
+ Khoản tiền trả lại cho khách hàng về khoản thuế GTGT của hàng bị trả lại:

Nợ TK 33311
Có TK 111,112,131
+ Giá vốn hàng bán trả lại được nhập lại kho:
Nợ TK 155,156
Có TK 632
- Hàng bán đại lý( bên nhận đại lý)
+ Nhập hàng đại lý( có hoá đơn GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào
Có TK 331
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 003
- Khi bán hàng đại lý
+ Hàng đại lý bán ra
Nợ TK 11,112,131- Tổng giá thanh toán
Có TK 331- Giá chưa thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời ghi Có TK 003
- Phản ánh hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331- Hoa hồng được hưởng
Có TK 511- Hoa hồng chưa có thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
- Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 3331
Có TK 133
- Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111,112
17
• Các nghiệp vụ thực hiện vào cuối kỳ :
- Cuối kỳ kế toán phải xác định tổng số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT
phải nộp trong kỳ phản ánh:

Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp(33311)
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh
thì trong kỳ chỉ khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng(=) số thuế GTGT đầu ra. Số thuế
GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế.
- Khi nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp ( 33311)
Có TK 111,112
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra được
cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của chế độ thuế. Khi
nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi:
Nợ TK 111,113
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711- Thu nhập khác
* Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (PPTT)
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
x
GTGT của hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế
Thuế GTGT
phải nộp
=
Giá vốn của hàng hóa dịch
vụ bán ra
-
Doanh số của hàng hóa dịch vụ

bán ra
=
GTGT của hàng
hóa dịch vụ
Giá vốn hàng
bán ra
-+
Doanh số tồn
cuối kì
Doanh số mua
trong kì
Doanh số tồn
đầu kì
=
18
- Khi mua vật tư hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh, kế toán căn cứ
vào giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào để ghi:
Nợ TK 152,153,156,211
Có TK 111,112,331
- Nếu vật tư, hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất kinh doanh như các hoạt động
khác thì số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu tính vào giá trị của hàng mua vào
Nợ TK 152, 153, 156- Giá trị hàng nhập kho
Có TK 111,112,331
Có TK 3333- Thuế nhập khẩu
Có TK 33312- Thuế GTGT phải nộp
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ ghi:
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
- Số thuế GTGT của các khoản thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập khác, ghi:

Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Khi bán sản phẩm ,hàng hoá dịch vụ, kế toán căn cứ vào tổng giá thanh toán để
ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
- Cuối kỳ kế toán tính toán, xác định thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh,ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Khi nộp thuế GTGT sẽ ghi:
Nợ TK 33311
Có TK 111,112
19
2.2.2 Thuế tiêu thụ đặc biệt( TTĐB)
2.2.2.1 Căn cứ tính thuế
Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTBĐ
Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá dịch vụ chịu thuế được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản
xuất chưa có thuế GTGT
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
- Đối với rượu chai, bia chai, bia lon bán theo giá có cả vỏ chai, vỏ lon thì:
Giá bán chưa có thuế GTGT - giá trị vỏ chai,vỏ lon
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Trong đó: + Giá trị vỏ chai là giá mua vỏ chai chưa có thuế GTGT
+ Giá trị vỏ hộp được xác định theo mức 3.800đ/ lít bia lon

-Đối với bia chai bán theo hình thức thu đổi vỏ chai thì giá bán làm căn cứ xác
định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Hàng hoá nhập khẩu:
Giá tính TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
- Đối với hàng hoá gia công:
Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở gia công
- Hàng hoá bán theo phương thức trả góp:
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của
hàng hoá bán theo phương thức trả tiền một lần , không bao gồm khoản lãi trả góp.
- Đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB :
Giá tính thuế là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và
chưa có thuế GTGT
20
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
- Đối với dịch vụ :kinh doanh vũ trường, dịch vụ mát- xa; kinh doanh gôn; dịch vụ
ca-si-nô;dịch vụ sổ xố là giá chưa có thuế GTGT đối với các dich vụ đó.
Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ
thì quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
21
 Thuế suất Thuế TTĐB
Biểu thuế TTĐB
ST
T
HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ Thuế
suất
I HÀNG HOÁ
1. Thuốc là điếu, xì gà

65
a. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà
b. Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sản xuất trong
nước
45
c. Thuốc lá điếu không đầu lọc 25
2. Rượu
a. Rượu từ 40 độ trở lên 75
b. Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ 30
c. Rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả 20
d. Rượu thuốc 15
3.
4.
5.
Bia
a. Bia chai, bia lon, bia tươi 75
b. Bia hơi 30
Ô tô
a. Ô tô từ năm chỗ ngồi trở lên 80
b. Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi 50
c. Ô tô từ 16 đến 24 chỗ ngồi 25
Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác dùng để pha chế
xăng 10
6. Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90 000 BTU trở xuống 15
7. Bài lá 40
8. Vàng mã, hàng mã 70
II DỊCH VỤ
1. Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê 30
2. Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót 25
3. Kinh doanh giải trí có đặt cược 25

4. Kinh doanh gôn: bán thẻ hội viên, vé chơi gôn 10
5. Kinh doanh sổ xố 15
2.2.2.2 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
- Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, kế toán căn cứ vào hoá
đơn bán hàng để phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán.Căn cứ vào kết quả
tính được về số thuế TTĐB phải nộp, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3332- Thuế TTĐB
22
- Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, kế toán căn cứ vào
hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế về số thuế TTĐB phải nộp của
hang nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 152,156,211
Có TK 3332- Thuế TTĐB
- Khi nộp tiền thuế TTĐB vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332
Có TK 111,112
- Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế
TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. Số thuế TTTĐB được ngân sách
Nhà nước hoàn lại, ghi:
Nợ TK 111,112 (Nếu được hoàn lại bằng tiền)
Nợ TK 3332
Có TK 632 (Nếu trong niên độ chưa kết chuyển giá vốn hàng tái
xuất khẩu)
Có TK 711( Nếu đã kết chuyyẻn giá vốn hàng tái xuất khẩu)
- Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB vì lý do nào đó buộc phải trả lại
nước ngoài thì số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài được
hoàn lại, ghi:
+ Phản ánh giá trị hàng nhập trả lại nước ngoài, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả người bán( Giá nhập khẩu)

Có TK 152, 156,211 ( Giá nhập khẩu)
+ Số thuế TTĐB được Ngân sách Nhà nước hoàn lại bằng tiền hoặc trừ vào số
thuế TTĐB phải nộp, ghi:
23
Nợ TK 111,112
Nợ TK 3332 ( nếu trừ vào số thuế TTĐB phải nộp kỳ sau)
Có TK 152, 156,211,
- Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diên chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên
tai,dịch hoạ, tai nạn bất ngờ bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. Số thuế TTĐB được
giảm sẽ trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, ghi:
Nợ TK 3332
Có TK 511- Doanh thu bán hàng( Nếu được giảm thuế TTĐB trong
niên độ kế toán)
Có TK 711- Các khoản thu nhập khác ( Nếu được giảm thuế TTĐB
vào niên độ kế toán sau).
2.2.3 Thuế xuất, nhập khẩu
2.2.3.1 Căn cư tính thuế
Căn cứ tính thuế dựa vào số lượng tính thuế, gía tính thuế và thuế suất.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định trên cơ sở số lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai theo số lượng, chủng loại từng mặt hang nhóm hàng
có kiểm hoá của cơ quan hải quan.
Giá tính thuế: Khi hợp đồng mua bán có đủ chứng từ hợp lệ và thanh toán qua
ngân hàng, giá tính thuế được xác định theo giá ghi trên hợp đồng:
- Đối với hàng xuất khẩu thì giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất( giá FOB)
không bao gồm chi phí vận tải( F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến
- Đối với hàng nhập khẩu thì giá tính thuế là giá thực tế mua tại cửa khẩu nhập,
bao gồm cả chi phí vận tải và phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu nhập, đó là giá
CIF.
Giá tính
thuế

Thuế xuất khẩu
nhập khẩu
Thuế suất, thuế
xuất nhập khẩu
Số lượng từng mặt hàng
xuất khẩu nhập khẩu
x
x
=
24
CIF= C + I + F
Trong đó C: là giá FOB của hàng hoá
I : là phí bảo hiểm
F : là cước phí vận tải
- Riêng trường hợp nếu I, F không đầy đủ chứng từ, không được chấp nhận thì
trên cơ sở giá CIF hay FOB của hợp đồng thương mại, có thể xác định giá tính thuế theo
công thức sau: C + F
CIF =
1 – R
Trong đó: R là suất phí bảo hiểm
F là chi phí vận tải được tính theo quy định của Bộ thương mại
- Trường hợp mua bán theo phương thức trả tiền chậm và giá mua trên hợp đồng
mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì giá tính thuế được xác định bằng giá mua bán trừ lãi
suất phải trả.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu không đủ điều kiện xác định giá tính thuế; hoặc
không thông qua hợp đồng mau bán; không qua ngân hàng thì giá tính thuế được thực
hiện theo bảng giá tính thuế của Bộ tài chính hoặc Tổng cục Hải quan.
- Thuế suất Thuế nhập khẩu:
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm :thuế suất thông thường; thuế suất ưu đãi;
thuế suất ưu đãi đặc biệt.

+ Thuế suất thông thường: áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các
nước hoặc khối nước không có thoả thuận về quan hệ thương mại với Việt Nam.Thuế
suất thông thường cao hơn 50% so với thuế suất ưu đãi.
+ Thuế suất ưu đãi: chỉ áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước
hoặc khối nước có quan hệ thương mại với Việt Nam, được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng nhập khẩu trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.
25
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt: là thuế suất áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất
xứ từ các nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc các khối nước đó có thoả
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
Trong trường hợp cần thiết, hàng hoá nhập khẩu còn bị đánh thuế bổ sung theo
từng hướng dẫn cụ thể.
- Thuế suất Thuế xuất khẩu:
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 ngày 22/11/2008 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày
28/9/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo
danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với
từng nhóm hàng
2.2.3.2 Kế toán thuế xuất nhập khẩu
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, xác định và phản ánh số thuế
nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 152,153,156,211- Giá có thuế nhập khẩu
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu( chi tiết thuế nhập khẩu)
+ Số tiền nhập khẩu phải nộp vào Ngân sách Nhà nước:
Nợ TK 3333 -Thuế xuất, nhập khẩu ( Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK111, 112.
+ Trường hợp hoàn lại thuế nhập nhập khẩu đối với lô hàng nhập trước tính
trừ vào nghĩa vụ nộp thuế của lô hàng nhập khẩu sau( nếu cùng kỳ kế toán)

Nợ TK 3333- Thuế xuất,nhập khẩu
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
- Số thuế xuất khẩu phải nộp của hàng xuất khẩu tính theo giá tính thuế quy định
tại Luật thuế xuất khẩu:

×