Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học s phạm hà nội
Trần tuyến
Dạy học cơ kỹ thuật
Theo lý thuyết học tập kiến tạo
Trong đào tạo giáo viên công nghệ
Chuyờn ngnh : Lý lun v PPDH b mụn K thut cụng nghip
Mó s : 62.14.01.11
Tóm tắt LUậN áN tiến sĩ giáo dục học
H Ni - 2009
hµ néi - 2014
2
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Giáo dục phải phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người
học phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học. Tạo cho cho sinh viên
(SV) môi trường chủ động xây dựng kiến thức, làm chủ tri thức dựa trên
những hiểu biết của bản thân. Trong đó dạy học chú trọng bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động vào tình cảm, đem lại niềm vui cho người học.
Dạy phương pháp chiếm lĩnh tri thức là bước quan trọng tiên quyết
hiện nay. Dạy cho học sinh cách giải quyết vấn đề bằng việc kiến tạo kiến
thức để họ có kỹ năng trong cuộc sống hiện đại. Năng lực kiến tạo tri thức
cần được hình thành cho học sinh khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thực tiễn cho thấy vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
phổ thông hiện nay được triển khai rất chậm. Do đó cần vũ trang cho sinh
viên sư phạm những kiến thức mới về các phương pháp dạy học để khi ra
trường họ vận dụng vào dạy học phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta.
Dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo là cách tiếp cận các phương
pháp dạy học tích cực. Thầy giáo không là người truyền đạt kiến thức có
sẵn, cung cấp chân lý, mà là người định hướng, đạo diễn cho sinh viên
khám phá ra chân lý, tự tìm ra kiến thức.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp dạy học môn Cơ kỹ thuật (CKT) trong chương
trình đào tạo CĐSP theo lý thuyết học tập kiến tạo nhằm dạy SV nắm
vững kiến thức và cả phương pháp chiến lĩnh kiến thức đó (phương pháp
nghiên cứu), giúp họ có khả năng học tập suốt đời.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Cơ kỹ thuật cho sinh viên ngành Sư phạm công
nghệ trình độ cao đẳng.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Khả năng ứng dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học và vận
dụng vào dạy học môn Cơ kỹ thuật.
- Các biện pháp dạy học môn Cơ kỹ thuật theo lý thuyết học tập
kiến tạo.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý thuyết học tập kiến tạo và vận dụng vào
dạy học môn Cơ kỹ thuật trong chương trình đào tạo giáo viên Công nghệ
trình độ cao đẳng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và vận dụng hợp lý các biện pháp dạy học môn Cơ kỹ
thuật (trong chương trình đào tạo CĐSP) theo lý thuyết học tập kiến tạo thì
sẽ dạy được cho SV không chỉ nắm vững kiến thức mà cả phương pháp
chiễn lĩnh (phương pháp nghiên cứu) kiến thức đó, giúp cho họ có khả
năng học tập suốt đời.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về lý thuyết học tập kiến tạo, và ứng dụng
trong dạy học nói chung và trong dạy học Cơ kỹ thuật của chương trình
đào tạo giáo viên Công nghệ trung học cơ sở.
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học Cơ kỹ thuật ở trường cao đẳng sư
phạm trên quan điểm của lý thuyết học tập kiến tạo.
5.3. Phân tích logic kiến thức Cơ kỹ thuật trong chương trình đào tạo
giáo viên trung học cơ sở làm cơ sở cho dạy học các nội dung của môn học
theo lý thuyết học tập kiến tạo; xây dựng quy trình dạy học theo lý thuyết
học tập kiến tạo cho môn Cơ kỹ thuật.
5.4. Kiểm nghiệm và đánh giá dạy học Cơ kỹ thuật theo lý thuyết học
tập kiến tạo để kiểm chứng giả thuyết của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp hệ thống phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Hệ thống hóa, phân
tích, tổng hợp, so sánh các tài liệu lý luận dạy học liên quan, đặc biệt là tài
4
liệu về lý thuyết học tập kiến tạo. Từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho việc
vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học Cơ kỹ thuật trong đào tạo
giáo viên Công nghệ.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra cơ bản: Điều tra thực trạng dạy học Cơ
kỹ thuật ở trường cao đẳng sư phạm trên quan điểm của lý thuyết học
tập kiến tạo.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của chuyên gia về vận
dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học môn Cơ kỹ thuật trong đào tạo
giáo viên cao đẳng sư phạm công nghệ.
6.2.3. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm
nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học.
6.2.4. Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động học tập của sinh
viên để có những nhận xét, đánh giá thực tiễn ứng dụng lý thuyết học tập
kiến tạo.
6.2.5. Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê TH để tính toán và
biểu thị các kết quả một cách định lượng.
7. Những đóng góp mới của luận án
7.1. Phát triển lý thuyết học tập kiến tạo trong dạy học Cơ kỹ thuật ở
trường cao đẳng sư phạm.
7.2. Đề xuất các nguyên tắc dạy và quy trình học tập kiến tạo trong
dạy học môn Cơ kỹ thuật ở trường cao đẳng sư phạm.
7.3. Đề xuất ba biện pháp (có thực nghiệm) vận dụng lý thuyết học tập
kiến tạo vào dạy học Cơ kỹ thuật.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học Cơ kỹ thuật theo lý
thuyết học tập kiến tạo.
Chương 2: Biện pháp dạy học Cơ kỹ thuật theo lý thuyết học tập
kiến tạo.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.
5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC
THEO LÝ THUYẾT HỌC TẬP KIẾN TẠO
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Jean Piaget, John Dewey, Vưgotski, Glaserfeld là những người đầu
tiên xây dựng lý thuyết học tập kiến tạo. Lý thuyết này được nghiên cứu và
vận dụng vào dạy học dựa trên các luận điểm:
- Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ
không phải tiếp thu một cách thụ động từ môi trường bên ngoài.
- Nhận thức của học sinh là một quá trình thích nghi và tổ chức những
hiểu biết của chính người học.
- Nhận thức không phải khám phá một thế giới cho nhân loại mà là
quá trình đi tìm cái mới cho chính cá nhân mà họ chưa từng biết tới.
- Học là một quá trình mang tính xã hội trong đó học sinh dần tự hòa
mình vào các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh.
Tiếp theo là Brandt, Douglas H. Clementes, Michael T. Battista, Ernt
Von Glaserfeld đã phát triển những nghiên cứu và vận dụng kiến tạo vào
dạy học với quan điểm:
- Kiến thức được học sinh chủ động và phát hiện chứ không phải thụ
động tiếp nhận từ người khác mang đến hay do môi trường đem lại.
- Người học tạo dựng nên kiến thức mới cho bản thân thông qua hoạt
động thể chất và trí tuệ.
- Sự biểu đạt thế giới và hiểu biết về tri thức khoa học mang tính cá
nhân của mỗi học sinh.
- Học là một hoạt động xã hội trong đó học sinh dần hòa mình vào
hoạt động trí tuệ của những người xung quanh.
- Tri thức được kiến tạo một cách cá nhân, thông qua cách thức hoạt
động của mỗi cá nhân.
- Kiến thức là kết quả của hoạt động kiến tạo của chính chủ thể nhận
thức, không phải là thứ sản phẩm mà bằng cách này hay cách khác tồn tại
bên ngoài chủ thể nhận thức và có thể được truyền đạt hoặc thấm nhuần
bởi sự cần cù nhận thức hoặc giao tiếp.
6
Những người tiên phong nghiên cứu về kiến tạo đã bước đầu cho thấy
ứng dụng của lý thuyết học tập kiến tạo vào lớp học. Người học không chỉ
tham gia vào quá trình khám phá, phát minh mà còn tham gia vào cả quá
trình xã hội bao gồm việc giải thích trao đổi, đàm phán và đánh giá.
Những tri thức mới của học sinh nhận được từ việc điều chỉnh lại thế giới
quan của họ để cho tri thức đó phải đáp ứng yêu cầu mà thực tế tự nhiên và
thực trạng xã hội đặt ra.
Nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện mô hình dạy học theo
lý thuyết học tập kiến tạo, nền giáo dục mà học sinh được làm chủ việc
học tập. Người học được hướng dẫn, khuyến khích tự lập và triển khai kế
hoạch học tập của riêng mình. Giáo viên là người hướng dẫn, chứ không
chỉ thị, áp đặt, độc đoán và được sự tín nhiệm và giám sát hoạt động của
học sinh. Thực tế cho thấy giáo dục của các nước này đã đạt được những
thành tựu nhất định đáng để nhiều nước trong đó có nước ta phải học tập,
đi theo.
Ở nước ta tiêu biểu có các tác giả như Nguyễn Hữu Châu, Thái Duy
Tuyên, Đỗ Tiến Đạt, Đào Tam, Nguyễn Quang Lạc, Bùi Phương Nga, …
Các tác giả đã tìm hiểu lịch sử dạy học kiến tạo và tổng kết những đặc
điểm cơ bản của việc vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học. Tuy
chưa được nhiều và chưa được triển khai rộng rãi, nhưng công trình của
các tác giả ở Việt Nam trong những năm gần đây đã cho thấy quá trình đổi
mới giáo dục ở nước ta đang được các nhà sư phạm hưởng ứng mạnh mẽ,
đặc biệt là việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học
trong đó bước đầu có việc vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học.
Một số tác giả nghiên cứu lý thuyết học tập kiến tạo theo hướng vận
dụng vào dạy học bộ môn đặc trưng. Đó là nghiên cứu đổi mới dạy học ở
các bộ môn Hóa học, Sinh học, Toán học, Vật lý. Các công trình cho thấy
các tác giả đã bước đầu đưa ra quy trình dạy học môn học theo quan điểm
dạy học kiến tạo; đề xuất những ví dụ cụ thể tổ chức dạy học; đã có những
phân tích ưu nhược điểm khi vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo; bước đầu
vận dụng quy trình dạy học kiến tạo vào tổ chức dạy học một số nội dung
7
cụ thể. Những nghiên cứu về lý thuyết học tập kiến tạo phần nào đã góp
phần tích cực vào sự đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
dạy và học.
Việc nâng cao chất lượng dạy học theo hướng đổi mới phương pháp
đã và đang được nghiên cứu sâu rộng cả về phương diện lý thuyết cơ bản
cũng như vận dụng vào từng nội dung dạy học cụ thể. Lý thuyết học tập
kiến tạo có từ lâu trên thế giới, đã được cụ thể hóa bằng hiệu quả trong đào
tạo của giáo dục một số nước, hiện đang được quan tâm nhiều ở Việt Nam.
Do vậy, xu hướng nghiên cứu triển khai lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy
học trong chương trình đào tạo giáo viên là khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi
mới của giáo dục đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến dạy học theo lý thuyết
học tập kiến tạo
1.2.1. Kiến tạo
Kiến tạo là hoạt động của con người dựa vào khả năng hiện có của mình
để chinh phục thế giới quan tồn tại xung quanh cá nhân và trở thành kỹ năng.
Nhờ khả năng kiến tạo của con người mà chúng ta lần lượt chinh phục các
kiến thức khoa học. Thực tế cho thấy là mới ngày nào vào lớp 1 mà đến bây
giờ con người đó đã trở thành SV ngồi trên giảng đường đại học.
Trong dạy học, kiến tạo được xem xét là một học thuyết mà mô hình
lý thuyết của nó chính là cơ sở tâm sinh học để giải thích cơ chế học tập.
Tư tưởng nền tảng cơ bản của thuyết kiến tạo là đặt vai trò của chủ thể
nhận thức lên vị trí hàng đầu của quá trình nhận thức. Thực tiễn cho thấy
mỗi người hình thành thế giới quan riêng của mình. Tất cả những gì mà
mỗi người trải nghiệm thì sẽ được sắp xếp chúng vào trong "bức tranh toàn
cảnh về thế giới" của người đó, tức là tự kiến tạo riêng cho mình một bức
tranh thế giới.
1.2.2. Học tập kiến tạo
Người học chiếm lĩnh tri thức được thể hiện qua các hình thức:
- Cá nhân kiến tạo hay tự nghiên cứu
- Học tập kiến tạo với bạn, qua thầy hay hợp tác các bạn
8
- Học tập kiến tạo từ thông tin phản hồi hay tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Học tập kiến tạo là hoạt động của người học được diễn ra bằng chính
hoạt động của chủ thể nhận thức. Người học xây dựng kiến thức cho chính
mình trên cơ sở những kiến thức vốn có và sự tương tác với môi trường
nhằm sửa đổi hoặc mở rộng kiến thức của bản thân.
1.2.3. Đồng hóa
Đồng hóa là chủ thể tái lập lại một số đặc điểm của khách thể được nhận
thức, đưa chúng vào trong các sơ đồ đã có. Thuật ngữ đồng hóa mô tả một
sự thay đổi trong nhận thức cá nhân hoặc nhóm người có kết quả từ những
nhận thức cũ bằng sự tương tác xã hội liên tục giữa các thành viên.
Sự đồng hoá xuất hiện như một cơ chế giữ gìn cái đã biết trong trí nhớ
và cho phép người học dựa trên những khái niệm quen biết để giải quyết
tình huống mới. Quá trình đồng hóa là quá trình chủ thể tiếp nhận khách
thể, tức là chủ thể dùng các kiến thức và kĩ năng đã có để xử lý các thông
tin và tác động từ bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu nhận thức.
1.2.4. Điều ứng
Điều ứng có nghĩa là sự điều chỉnh, sự thích nghi, sự thay đổi phù hợp
với mục đích đặc biệt. Đó là quá trình thích nghi của chủ thể đối với những
đòi hỏi đa dạng của môi trường, bằng cách tái lập lại những đặc điểm của
khách thể vào cái đã có, qua đó biến đổi cấu trúc đã có, tạo ra cấu trúc mới,
dẫn đến trạng thái cân bằng.
Sự điều ứng xuất hiện khi người học vận dụng những kiến thức và kĩ
năng quen thuộc để giải quyết tình huống mới nhưng đã không thành công. Vì
thế, để giải quyết tình huống này người học phải thay đổi, điều chỉnh, thậm
chí loại bỏ những kiến thức và kinh nghiệm đã có. Khi tình huống mới được
giải quyết thì kiến thức mới được hình thành và được bổ sung vào hệ thống
kiến thức đã có.
1.3. Lý thuyết học tập kiến tạo và vận dụng
1.3.1. Khái quát về lý thuyết học tập kiến tạo
Trong học tập, diễn ra quá trình tư duy để tạo ra sự chuyển hóa bên
trong quá trình nhận thức của người học. Thực chất quá trình “đồng hóa”
9
và quá trình “điều ứng” về những hiểu biết là quá trình sử dụng “kinh
nghiệm” và quá trình thay đổi “kinh nghiệm” những kiến thức đã học tập.
Hình 1.1: Sơ đồ quá trình đồng hóa và điều ứng trong học tập
Học tập kiến tạo nhấn mạnh những kiến thức mà người học đã được
học ở lớp dưới hay bài học trước gọi là kiến tạo cơ bản. Lý thuyết học tập
kiến tạo đề cao sự tương tác giữa những kiến thức hiện có của người học
với môi trường trong quá trình học tập của họ còn gọi là kiến tạo xã hội.
1.3.2. Kiến tạo cơ bản
Kiến tạo cơ bản đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong quá trình nhận
thức và cách thức cá nhân xây dựng tri thức cho bản thân. Kiến tạo cơ bản
quan tâm đến quá trình chuyển hóa bên trong của cá nhân trong quá trình
nhận thức. Kiến tạo cơ bản coi trọng những kinh nghiệm của người học
trong quá trình người học hình thành thế giới quan khoa học cho mình. Sự
nhấn mạnh tới kiến tạo cơ bản trong dạy học là sự nhấn mạnh tới vai trò
chủ động của người học, nhưng cũng nhấn mạnh tới sự cô lập về tổ chức
nhận thức của người học.
10
Ưu điểm của kiến tạo cơ bản là khẳng định vai trò chủ động của
người học trong quá trình nhận thức. Tổ chức dạy học với định hướng kiến
tạo cơ bản sẽ tạo điều kiện cho người học tự xây dựng nên tri thức cho bản
thân mình; nên người học trở thành người sở hữu tri thức đó.
Nếu coi trọng quá mức kiến tạo cơ bản, người học bị đặt trong trình
trạng cô lập và kiến thức xây dựng được thiếu tính xã hội. Do vậy trong
dạy học, ngoài khai thác các điểm mạnh của kiến tạo cơ bản người dạy nên
kết hợp với kiến tạo xã hội để đảm bảo quá trình dạy học đạt được hiệu
quả cao hơn.
1.3.3. Kiến tạo xã hội
Kiến tạo xã hội là quan điểm nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố
văn hóa và các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự
hình thành kiến thức.
Tổ chức dạy học với định hướng kiến tạo xã hội là nhấn mạnh những
tri thức khách quan đều mang tính xã hội. Nhân loại cùng nhau khám phá
thế giới và xây dựng nên kho tàng tri thức. Tri thức là sản phẩm của con
người và được kiến tạo cả về mặt xã hội và văn hóa. Mỗi cá nhân làm cho
nó có ý nghĩa thông qua sự tương tác với người khác và với môi trường mà
họ đang sống.
Kiến tạo xã hội xem việc học là một quá trình xã hội, học tập kiến tạo
không phải là một quá trình chỉ diễn ra trong đầu óc con người, không phải
là một sự phát triển thụ động về các hành vi của con người, mà được hình
thành bởi những tác động bên ngoài. Việc học chỉ có ý nghĩa khi các cá
nhân bị thu hút vào các hoạt động mang tính xã hội.
1.3.4. Cấu trúc của dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo
Việc vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học còn gọi là dạy
học kiến tạo và được thể hiện qua hoạt động tổ chức dạy học ở môn học cụ
thể. Do vậy nắm cấu trúc của dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo có ý
nghĩa rất lớn trong tổ chức dạy học các môn học cụ thể. Cấu trúc của dạy
học theo lý thuyết học tập kiến tạo chính là sự tương tác hay mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau giữa các thành tố cơ bản: Người dạy, người học,
11
nội dung với cốt lõi của các hoạt động là kinh nghiệm của người học được
diễn ra trong môi trường học tập tích cực
Môi trường dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo là nơi người dạy tổ
chức để người học sử dụng “kinh nghiệm” để tìm hiểu nội dung bài học.
Môi trường dạy học được xem là yếu tố cực kỳ quan trọng trong dạy học
theo lý thuyết học tập kiến tạo. Ngoài tự nhiên xã hội thì trang thiết bị dạy
học cũng được xem là môi trường tác động đến người học. Người học có
thể làm việc độc lập với nhau, cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong việc sử dụng
đa dạng các công cụ và nguồn thông tin để cùng nhau theo đuổi những
mục tiêu học tập với sự trợ giúp của người dạy. Tạo một môi trường thân
thiện đối với học tập là một công việc quan trọng trong dạy học theo lý
thuyết học tập kiến tạo. Sự tương tác giữa những người học sẽ hiệu quả
hơn khi nó xảy ra trong một môi trường học tập tích cực và dân chủ.
Kinh nghiệm là những kiến thức mà người học đang có được tích lũy
qua học tập hay trải nghiệm thực tế.
Người học là chủ thể hoạt động nhận thức là mục tiêu và cũng là kết
quả của dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo.
Người dạy là người hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động học diễn ra trong môi
trường lớp học.
Nội dung dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo không chỉ là nội
dung của bài học mà người học cần tiếp thu mà còn là những kiến thức có
liên quan đến kinh nghiệm của người học.
1.3.5. Vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo trong dạy học
Lý thuyết học tập kiến tạo xem xét trẻ vừa là đối tượng vừa là chủ thể
của quá trình dạy học. Tư tưởng này được vận dụng vào dạy học thể hiện
qua các phương pháp dạy học cụ thể như dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học theo phương pháp nghiên cứu, dạy học Algorit hóa, Các phương
pháp dạy học tích cực này có chung đặc điểm là tạo môi trường tốt nhất để
người học sử dụng kinh nghiệm nghiên cứu nội dung bài học. Tuy nhiên
tùy vào từng nội dung học tập cụ thể mà người dạy lựa chọn phương pháp
hợp lý để tổ chức cho người học học tập kiến tạo.
12
1.4. Thực trạng dạy học Cơ kỹ thuật xét theo quan điểm kiến tạo
Điều tra thực trạng ban đầu giúp có cái nhìn thực tiễn tổng quát về
việc dạy học CKT theo lý thuyết học tập kiến tạo, đồng thời cho biết khả
năng vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo trong dạy học. Đó là những phản
ánh về việc tổ chức dạy học với các đặc điểm: SV chủ động, tích cực hoạt
động học tập; môi trường học tập dân chủ; SV là trung tâm của hoạt động
dạy học; Giảng viên (GV) khuyến khích SV tự giác và có trách nhiệm
trong học tập. Khảo sát cũng nhằm tìm hiểu: Những khó khăn và thuận lợi
của GV khi vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học trong giờ lên
lớp. Khả năng và nhu cầu học tập của SV có phù hợp với lý thuyết học tập
kiến tạo. Những phương pháp dạy học GV sử dụng có phù hợp được với lý
thuyết học tập kiến tạo. Những phương tiện hỗ trợ cho GV trong việc tổ
chức dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo.
Chương 2: BIỆN PHÁP DẠY HỌC CƠ KỸ THUẬT THEO LÝ
THUYẾT HỌC TẬP KIẾN TẠO
2.1. Giới thiệu môn Cơ kỹ thuật ở trường cao đẳng sư phạm
2.1.1. Mục tiêu môn học
SV hiểu và vận dụng được các nội dung về cơ học, xác định đúng các
bài toán cơ kỹ thuật. Làm các bài tập cơ học, liên hệ, vận dụng giải quyết
những ứng dụng trong thực tế. SV thêm tự tin trong tính toán và vận dụng
thực tế các bài tập cơ học.
Nội dung kiến thức của học phần là giải quyết vấn đề kiến thức được
vận dụng vào chi tiết máy, những chuyển động áp dụng vào thực tế để
thiết kế các máy công cụ.
2.1.2. Phân tích cấu trúc nội dung môn Cơ kỹ thuật
Đặc điểm của môn học thuận lợi cho việc vận dụng lý thuyết học tập
kiến tạo vào dạy học. Đó là các đặc điểm như: cụ thể, trừu tượng, vừa cụ
thể vừa trừu tượng. Môn học có đặc điểm mang tính tổng hợp, tích hợp,
tính liên thông, thừa kế, tính đa chức năng, đa phương án, tính ứng dụng –
Thực tiễn.
13
Quá trình dạy học CKT cần quan tâm đến các thành phần kiến thức:
- Kiến thức Toán học (TH) giúp giải quyết những tính toán trong phần
lớn nội dung môn CKT.
- Kiến thức Vật lý (VL) được vận dụng trong CKT gồm những
nguyên lý cơ bản về chuyển động, đứng yên, về tính chất VL của chi tiết,
của vật.
- Kiến thức về sức bền vật liệu, hóa học được sử dụng trong CKT liên
quan đến tính năng, sức bền của chi tiết, của vật.
Do vậy dạy học CKT cần gợi lại cho SV những kiến thức đã được
học, cho SV các vấn đề để giải quyết bằng những kiến thức đã có. Khi đã
hiểu biết những chuyển động cơ bản của vật rắn, việc sử dụng những công
cụ TH để tổng hợp những chuyển động sẽ được một chuyển động mới,
CKT sẽ giúp nhận dạng các chuyển động mới cho SV một cách thực tế
hơn, rõ ràng hơn. Những chuyển động tổng hợp được tính toán và mô tả
bằng phương trình TH là những kiến thực thực tế có ý nghĩa. Với những
kiến thức được học trong VL, SV có thể hiểu được các nguyên lý kỹ thuật
tương ứng trong các máy và nắm được hoạt động của các chi tiết. Bằng
việc tổ chức hoạt động học tập hợp lý, tiến hành các phương pháp nghiên
cứu phù hợp, cùng với sự hỗ trợ các công cụ TH và các khoa học cơ bản
khác, SV tìm hiểu CKT một cách trọn vẹn tương ứng logic thiết kế và cấu
tạo các máy cơ. Nghiên cứu những chuyển động cơ bản, các cơ cấu thực tế
sẽ kích thích SV giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn đời sống kỹ thuật, kiến
tạo kiến thức Cơ kỹ thuật.
2.1.3. Khả năng vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo trong dạy học
môn Cơ kỹ thuật
Môn CKT có nội dung “gần” và sử dụng nhiều “nguyên liệu” từ các
môn khoa học cơ bản như VL và TH. Do vậy khi vận dụng dạy học kiến
tạo cần dựa vào điểm xuất phát kiến thức của SV để tổ chức học tập.
Những kiến thức SV đã học trong VL và TH sẽ rất bổ ích cho việc kiến tạo
14
kiến thức mới. Tính trừu tượng và tính thực tiễn phổ dụng của môn học sẽ
phù hợp với tâm lý ham hiểu biết, quan tâm của SV sẽ thuận lợi để tổ chức
cho SV sử dụng những kiến thức đã biết để kiến tạo kiến thức mới, tìm
hiểu những ứng dụng và giải quyết những vướng mắc trong suy nghĩ của
SV. Đặc điểm môn học còn góp phần phát triển năng lực trí tuệ như phân
tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá,… rèn luyện những đức tính,
phẩm chất của người lao động như tính cẩn thận, chính xác, tính kỷ luật,
tính phê phán, tính sáng tạo, bồi dưỡng óc thẩm mỹ. Những đặc điểm này
sẽ tạo điều kiện để SV huy động và vận hành “bộ máy” học của mình vào
quá trình khám phá kiến thức, hình thành kỹ năng, thuận lợi để tổ chức các
hoạt động cá nhân và nhóm trong học tập kiến tạo.
2.2. Nguyên tắc dạy học Cơ kỹ thuật theo lý thuyết học tập kiến tạo
Nguyên tắc 1: Dạy học CKT theo lý thuyết học tập kiến tạo phải được
tổ chức sao cho thực hiện được hai mục tiêu chính, quan trọng là dạy kiến
thức và dạy phương pháp chiếm lĩnh kiến thức (phương pháp nghiên cứu
môn học). Đó là tổ chức dạy SV phương pháp nghiên cứu môn học thông
qua dạy kiến thức môn CKT.
Nguyên tắc 2: Môn CKT được xem là môn cơ sở của kỹ thuật. Do đó
trong dạy học CKT theo lý thuyết học tập kiến tạo phải thường xuyên liên
hệ với thực tiễn và với các môn chuyên môn kỹ thuật để SV liên hệ kiến
thức CKT với các lĩnh vực sử dụng những kiến thức này.
Nguyên tắc 3: Trong quá trình dạy học CKT cần phải tăng dần mức
độ tự lực chiếm lĩnh kiến thức cho SV bằng các hình thức tổ chức dạy
học khác nhau như seminar, học tập theo nhóm, các bài tập nghiên cứu
môn học,
2.3. Quy trình dạy học Cơ kỹ thuật theo lý thuyết học tập kiến tạo
Dựa trên sơ đồ quá trình đồng hóa và điều ứng trong lý thuyết học tập
kiến tạo, quy trình dạy học CKT phải được thực hiện theo quy trình học
tập kiến tạo như sơ đồ sau:
15
Bước 1 - Bộ lộ quan niệm SV
Bước 2 - Xác định vấn đề
Bước 3 – Đề xuất giả thuyết
Bước 4 - Kiểm nghiệm giả thuyết
Bước 5 - Kết luận và vận dụng
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình học tập kiến tạo CKT
Các bước thực hiện theo quy trình trên chỉ là tương đối, tùy từng nội
dung bài học và từng diễn biến của giờ học mà có thể vận dụng linh hoạt
các bước theo quy trình trình đó. Trong quá trình dạy học việc sử dụng
linh hoạt và lựa chọn phương pháp dạy học hợp lý sẽ làm cho hoạt động
kiến tạo kiến thức của SV đạt hiệu quả hơn.
16
2.4. Một số biện pháp vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo trong
dạy học Cơ kỹ thuật
2.4.1. Biện pháp 1: Dạy sinh viên các phương pháp nghiên cứu
môn học
2.4.1.1. Mục đích của biện pháp
Theo lý thuyết học tập kiến tạo, sinh viên trình bày kiến thức mới
thông qua trải nghiệm và phản ánh những kinh nghiệm. Giảng viên chỉ
đóng vai trò hỗ trợ bằng cách dạy cho họ phương pháp tư duy, trang bị cho
họ công cụ và khả năng phân tích giải quyết vấn đề. Mục đích của biện
pháp này là:
- Trang bị cho SV những phương pháp nghiên cứu môn Cơ kỹ thuật.
- Xây dựng công cụ để SV học tập môn Cơ kỹ thuật.
2.4.1.2. Dạy cho sinh viên sử dụng TH trong nghiên cứu CKT
Trong các phương pháp nghiên cứu Cơ kỹ thuật thì các phương pháp
toán được sử dụng khá thường xuyên. Thông qua dạy học Cơ kỹ thuật để dạy
cho sinh viên dùng TH để nghiên cứu môn học. TH là môn khoa học cơ bản
mà những kiến thức về toán luôn là công cụ để giải quyết các vấn đề của hầu
hết các lĩnh vực khoa học khác. Đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu kỹ thuật,
TH gần như là công cụ không thể thiếu được cho công việc nghiên cứu và
triển khai các lý thuyết khoa học. Sinh viên chuyên ngành sư phạm công
nghệ được trang bị kiến thức TH cao cấp từ năm thứ nhất, đó là những kiến
thức chuyên sâu, phát triển từ những kiến thức toán cơ bản các em đã học ở
phổ thông. Tuy nhiên, TH với những lĩnh vực kiến thức rộng rãi cần phải xác
định, “khoanh vùng” kiến thức để giúp SV tập trung vào quá trình nghiên
cứu, học tập và kiến tạo kiến thức. Đối với môn Cơ kỹ thuật, các bài toán cơ
cũng như những vấn đề về cơ kỹ thuật cần những kiến thức đã học về toán để
SV kiến tạo kiến thức. Các kiến thức TH cần thiết và được sử dụng nhiều để
học môn CKT như kiến thức về tọa độ Đề các, véc tơ toán, kiến thức TH vi
phân. Các nội dung học tập Cơ kỹ thuật có thể vận dụng hay dùng trực tiếp
các phương pháp toán, hoặc có thể phối hợp các phương pháp toán với nhau
để giải quyết vấn đề môn Cơ kỹ thuật.
17
2.4.1.3. Dạy sinh viên nghiên cứu CKT bằng phương pháp mô hình hóa
Xây dựng mô hình của vấn đề, tức là xác định các yếu tố ý nghĩa
quan trọng nhất trong hệ thống và xác lập các quy luật mà chúng ta phải
tuân theo.
Lập mô hình trung gian bằng các diễn tả ngôn ngữ môn CKT khác nhau.
Phân tích các quy luật của mô hình trung gian theo các kiến thức TH,
VL, Lựa chọn các giải pháp đúng đắn nhất.
Kết luận nội dung, tiến hành kiểm định lại các mô hình trung gian để
rút ra các kết luận. Nếu các mô hình phù hợp thì kết luận các kiến thức.
Nếu không phù hợp thì quay lại diễn tả ngôn ngữ môn CKT khác.
2.4.1.4. Dạy SV tiến hành thí nghiệm, thực hành ảo trong nghiên cứu CKT
Mô phỏng là con đường thứ ba, song song với nghiên cứu lý thuyết
CKT thuần túy và nghiên cứu thực nghiệm trên đối tượng thực của môn
học. Việc sử dụng thí nghiệm, thực hành ảo giúp cho hoạt động dạy học
CKT có thể tiết kiệm được thời gian, kinh tế, công sức; tránh được các
nguy hiểm trong việc thiết kế, thí nghiệm hệ thống kỹ thuật. Các phần
mềm tin học cho phép nghiên cứu không những bề ngoài mà còn có khả
năng nghiên cứu cả sự vận động, thay đổi bên trong của sự vật, hiện tượng,
những ảnh hưởng tác động đến sự vật hiện tượng đó. Làm thí nghiệm, thực
hành ảo chính là một dạng mô phỏng mà SV cần quan sát để rút ra kết luận
tương tự trên vật thật.
2.4.2. Biện pháp 2: Cấu trúc lại bài dạy theo tư duy của nhà khoa học
2.4.2.1. Mục đích của biện pháp
Dạy cho SV phương pháp tư duy giải quyết vấn đề. Dạy SV phương
pháp tư duy giải quyết vấn đề của nhà khoa học bằng cách cấu trúc bài dạy
theo tư duy nhà khoa học để sinh viên học theo cách tư duy này.
2.4.2.2. Các dạng cấu trúc bài dạy cơ kỹ thuật
a. Cấu trúc logic của bài dạy theo kiểu tư duy của nhà khoa học
- Vấn đề cần giải quyết của bài học: Được lựa chọn có chứa nội dung
học tập đồng thời được “chế biến”, tạo tình huống để kích thích mong
muốn tìm hiểu (giải quyết) của SV.
18
- Công cụ để giải quyết vấn đề: Là những kiến thức, kinh nghiệm đã
học, đã trải nghiệm của SV như những định lý, định luật, cấu tạo, nguyên
lý đã học của chính môn Cơ kỹ thuật hay các môn khác; hoặc các phương
pháp giải quyết vấn đề ở các bài học trước hoặc những môn khác đã học.
- Tiến trình giải quyết vấn đề: Đưa ra các tình huống khác nhau, dự
đoán những câu hỏi, thắc mắc có thể có của SV. Tiến hành những so sánh,
đối chiếu, từ đó phân tích, tổng hợp những giữ liệu của vấn đề.
- Kết luận: Phù hợp mục tiêu của bài học
b. Cấu trúc logic bài dạy theo tư duy sáng chế kỹ thuật
- Yêu cầu sản phẩm cần chế tạo: Phân tích các mục tiêu cần đạt được
của bài học, liên hệ thực tế những ứng dụng của nội dung để thiết kế cấu
trúc bài dạy vừa đạt được mục tiêu của bài đồng thời triển khai được theo
hướng logic của nhà sáng chế kỹ thuật.
- Công cụ để giải quyết vấn đề: Là kiến thức mà SV đã học cũng như
kinh nghiệm trong nghiên cứu của họ, các kiến thức về các bài học trước,
là vấn đề của các môn khoa học cơ bản tiêu biểu như VL, TH mà các em
đã từng giải quyết. Việc lựa chọn “công cụ” tối ưu cần được tổ chức theo
nhóm và có sự hỗ trợ của giảng viên.
- Xây dựng nguyên lý làm việc của thiết bị: Nguyên lý làm việc được
dựa trên những nguyên lý VL hoặc nguyên lý Cơ kỹ thuật mà SV đã biết.
Nguyên lý sẽ được vận hành đúng khi quy trình xây dựng phù hợp và đúng
với các thành phần kiến thức lý thuyết mà SV đã học.
- Cấu tạo của thiết bị: Lựa chọn cấu tạo từng bộ phận để thiết bị làm
việc được tối ưu. Việc lựa chọn các bộ phận phụ thuộc vào hiểu biết và
kinh nghiệm về điều kiện của chi tiết.
- Tổng kết bài dạy: Kết luận quá trình nghiên cứu dựa trên nguyên lý
của sản phẩm có các cấu tạo và điều kiện hoạt động nhất định. Kết luận
cũng cần đưa ra phương pháp nghiên cứu môn học đạt hiệu quả cao và
theo một chu trình logic của nhà sáng chế.
2.4.3. Biện pháp 3: Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề
2.3.3.1. Mục đích của biện pháp
19
Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề vào môn học giúp SV không
chỉ tiếp thu kiến thức mà còn học cả phương pháp chiếm lĩnh kiến thức mới.
Cách chiếm lĩnh kiến thức mới cũng là phương pháp nghiên cứu khoa học,
trình bày và giải quyết vấn đề giúp SV kiến tạo kiến thức cho mình. Qua đó, rèn
luyện cho SV phẩm chất tự học và khả năng học tập suốt đời.
2.4.3.2. Vận dụng phương pháp
Vận dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề cần lưu ý các nội dung:
- Đề xuất vấn đề: Vấn đề môn Cơ kỹ thuật thường xuất phát từ kinh
nghiệm SV đã có về TH, VL, Hình học họa hình, Sức bền vật liệu, và
những ứng dụng đời sống kỹ thuật của Cơ học.
- Nêu giả thuyết: Xuất phát từ những hiểu biết được SV trải nghiệm
trong quá trình học tập; SV nêu các giả thiết có thể xảy ra, có thể giải
quyết được vấn đề.
- Giải quyết vấn đề: Hoạt động tư duy so sánh, tổng hợp, phân tích
những giả thiết theo sự hiểu biết của SV về nội dung bài học. Và kiểm tra
giả thiết - Đối chiếu kết quả giả quyết vấn đề và giả thiết đưa ra để có thể
đưa ra giả thiết khác hoặc đến với kết luận.
- Kết luận và vận dụng: Nội dung cần lĩnh hội và phương pháp giải
quyết vấn đề của bài học, vận dụng để giải quyết các bài toán thực tiễn.
2.5. Thiết kế minh họa bài dạy Cơ kỹ thuật theo lý thuyết học tập
kiến tạo
2.5.1. Bài 1: PHƯƠNG PHÁP VÉC TƠ
Bài soạn áp dụng phương pháp toán để biến đổi những công thức mô
tả tính chất, nguyên lý VL mà SV đã học nhằm kiến tạo kiến thức CKT.
2.5.2. Bài 2: CƠ CẤU TAY QUAY – CON TRƯỢT
Bài soạn là sự cụ thể của hoạt động tổ chức sinh viên tiến hành thí
nghiệm ảo với phần mềm Cabri3D trong Cơ kỹ thuật - đó là việc giải
quyết vấn đề về CKT.
2.5.3. Bài 3: CHUYỂN ĐỘNG TỊNH TIẾN CỦA VẬT RẮN
Bài soạn áp dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề kết hợp sử dụng
phương pháp TH để giúp SV tìm hiểu nội dung bài học.
20
Chương 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp kiểm nghiệm
3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm
Kiểm nghiệm nhằm đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu,
đó là khẳng định được dạy học theo lý thuyết học tập kiến tạo đã giúp SV
vừa nắm vững kiến thức môn học CKT, vừa dạy họ phương pháp chiếm
lĩnh kiến thức đó (phương pháp học). Qua kiểm nghiệm sẽ đánh giá về tính
khả thi và khả năng ứng dụng những nghiên cứu về vận dụng lý thuyết học
tập kiến tạo vào dạy học môn CKT cho SV cao đẳng sư phạm ngành Công
nghệ. Qua các phương pháp kiểm nghiệm đánh giá mức độ tích cực học
tập của SV theo lý thuyết học tập kiến tạo trong dạy học CKT. Từ đó đánh
giá việc vận dụng lý thuyết học tập kiến tạo vào dạy học CKT đối với nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên Công nghệ.
3.1.2. Nội dung kiểm nghiệm
Tiến hành kiểm nghiệm dựa trên một số bài và nội dung điển hình của
môn CKT cho SV năm thứ 2, 3 ngành Cao đẳng Sư phạm công nghệ. Đó
là lựa chọn và phân tích những nội dung có thể vận dụng giảng dạy thực tế
trên lớp và xin ý kiến của các chuyên gia.
3.1.3. Phương pháp kiểm nghiệm
Tiến hành hai phương pháp kiểm nghiệm:
a) Thực nghiệm sư phạm có đối chứng
b) Phương pháp chuyên gia
3.2. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực thực nghiệm sư phạm trong hai đợt.
Đợt 1, tiến hành dạy và đánh giá SV vào học kỳ II năm học 2011 -
2012 ở lớp 10 – CĐSPCN của Khoa Công nghệ, Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương. Theo phân phối chương trình môn CKT có 60 tiết. Trên
cơ sở mục đích và nội dung đã nêu tiến hành thực nghiệm tại lớp gồm 36
SV chia làm 2 nhóm; nhóm thực nghiệm 18 SV và nhóm đối chứng 18 SV.
Thời gian tiến hành thực nghiệm vào cuối tháng 3, đầu tháng 4 năm 2012.
Đợt 2, tiến hành dạy và đánh giá SV vào học kỳ I năm học 2012 –
2013 ở 02 lớp của hai trường khác nhau:
21
- Lớp K47 – SPCN (2010-2013) của Khoa Sư phạm Tự nhiên, Trường
Cao đẳng Sơn La. Lớp có 47 SV chuyên ngành Sư phạm công nghệ. Thực
nghiệm chia lớp thành hai nhóm: Nhóm thực nghiệm 23 SV, nhóm đối
chứng 24 SV. Môn CKT theo phân phối chương trình có 75 tiết. Tiến hành
dạy 03 bài thực nghiệm và đối chứng cùng nhau vào cuối tháng 10, đầu
tháng 11 năm 2012.
- Lớp Hóa – KTCN (2010-2013) của Khoa Tự nhiên, Trường Cao
đẳng Sư phạm Thái Bình. Lớp 43 SV học song song hai chuyên ngành
Hóa và Kỹ thuật công nghiệp. Môn CKT theo phân phối chương trình là
60 tiết. Tiến hành thực nghiệm 03 tiết ở nhóm thực nghiệm 22 SV, nhóm
đối chứng 21 SV.
3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm:
- Chuẩn bị soạn bài giảng cho tiết thực nghiệm với 03 bài: bài Phương
pháp véc tơ, bài Chuyển động tịnh tiến của vật rắn, bài Cơ cấu tay quay –
Con trượt. Soạn các giáo án, sử dụng máy tính vẽ các hình vẽ chuyển
động, các cơ cấu để minh họa. Chuẩn bị lựa chọn các bài tập trong sách
bài tập để cho các em thực hiện làm bài tập về nhà.
- Giáo viên giảng dạy: Liên hệ với giảng viên đang giảng dạy học
phần CKT cho nhà trường cùng với tác giả. Trao đổi qua về giáo án,
những ý tưởng xây dựng bài dạy, việc triển khai bài dạy, những lưu ý một
số nội dung của bài dạy.
- Chuẩn bị phương tiện: Tác giả chuẩn bị file trình chiếu một số nội
dung trong giáo án, liên hệ mượn phòng học sử dụng máy chiếu.
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm
Tiến hành nội dung dạy học song song nhóm lớp thực nghiệm với
nhóm lớp đối chứng. Lớp được chia làm 02 nhóm nên các giảng viên đều
thống nhất dạy tiết trước ở nhóm đối chứng thì cho nhóm thực nghiệm
nghỉ (1 tiết), và đổi lại khi dạy ở nhóm thực nghiệm thì cho nhóm lớp đối
chứng nghỉ (1 tiết).
Thực hiện ở nhóm lớp đối chứng (ĐC): Bài dạy được thực hiện bình
thường tuần tự như trong sách giáo khoa, quy trình bài dạy và các giáo
án được tiến hành như các bài học khác và tương tự như trước đây đã
giảng dạy.
22
Thực hiện ở nhóm lớp thực nghiệm (TN): Tiến hành giảng dạy ba bài,
ở nhóm thực nghiệm với ý tưởng và cách trình bày nội dung bài học được
tác giả thực hiện và trao đổi với các giảng viên thực hiện.
3.2.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.2.3.1. Đánh giá định tính
Đánh giá định tính dựa trên quá trình theo dõi SV học tập, trao đổi với
giảng viên cùng tham gia giảng dạy, xem và đánh giá các bài kiểm tra của
các em.
Dạy học CKT theo lý thuyết học tập kiến tạo luôn tạo cho giảng viên
thể hiện được vai trò tổ chức, hướng dẫn nhận thức cho các em. Tuy nhiên
giảng viên khá vất vả trong khâu chuẩn bị, phải tìm hiểu kỹ kinh nghiệm
và trình độ hiện tại cũng như khả năng tiếp thu và hiểu bài mới dựa trên
những kiến thức đã có của SV.
Qua thăm dò ý kiến của các SV, phần lớn các em tham gia nhóm lớp
thực nghiệm đều cho thấy thái độ ủng hộ “cách” dạy học của giảng viên.
Các em cho rằng các em rất thoái mái khi được giảng viên cho phép các
em tự quyết định kết quả học tập, kiến thức các em có được của bài mới
hoàn toàn dựa vào các kiến thức mà các em đã học.
3.2.3.2. Đánh giá định lượng
Kết quả các dữ liệu thu thập được từ các lớp TN và ĐC được xử lý
theo phương pháp thống kê TH với các nội dung sau:
- Lập bảng phân phối xác suất, bảng tần suất, bảng tần suất hội tụ tiến.
- Tính các tham số đặc trưng:
+ Kỳ vọng: = Σ x
i
F
i
+ Phương sai: S
2
= Σ(x
i
- )
2
.F
i
+ Phương sai hiệu chỉnh: σ
2
= S
2
+ Độ lệch chuẩn hiệu chỉnh: σ =
+ Hệ số biến thiên V: V = hoặc V(%) = .100%
Với
N: Tổng số SV
x
i
: Mức điểm đạt được của SV (0 ≤ x
i
≤ 10)
23
F
i
: Số SV đạt điểm x
i
- Tra bảng phân phối Student Fisher và bảng Fisher Snedecor với mức
ý nghĩa α để so sánh giá trị các hệ số t và F giữa tính toán và trong bảng.
- Vẽ các đường đặc trưng phân phối: đường tần suất f
i
= g(x) và
đường hội tụ tiến f
a
= h(x).
Hình 3.1: Đường tần suất của nhóm lớp ĐC và TN
Hình 3.2: Đường tần suất hội tụ tiến Fa(%) của nhóm lớp ĐC và TN
Nhận xét: Đường tần suất Fi và đường tần suất hội tụ tiến Fa thể hiện
ở các đồ thì trên của nhóm lớp TN đều nằm bên phải và phía trên so với
nhóm lớp ĐC, nghĩa là số SV đạt điểm từ x
i
trở lên của nhóm lớp TN luôn
cao hơn nhóm lớp ĐC, không có SV đạt điểm dưới trung bình và số SV
đạt điểm giỏi của nhóm lớp TN nhiều hơn so với nhóm lớp ĐC. Điều đó
nói lên hiệu quả dạy học ở nhóm lớp TN cao hơn.
3.3. Phương pháp chuyên gia
3.3.1. Chuẩn bị cho phương pháp chuyên gia
1) Gửi tài liệu cho các chuyên gia, bao gồm:
- Tóm tắt lý luận về lý thuyết học tập kiến tạo.
- Quy trình dạy học CKT theo lý thuyết học tập kiến tạo.
- Các giáo án và ý tưởng dạy học.
- Các đề kiểm tra (sau bài dạy thực nghiệm) và đáp án (PHỤ LỤC –
LUẬN ÁN).
24
- Phiếu xin ý kiến (PHỤ LỤC – LUẬN ÁN).
2) Xác định các chuyên gia để xin ý kiến: Đó là những thầy (cô) dạy
giỏi, có kinh nghiệm lâu năm đã và đang trực tiếp dạy học môn CKT tại
một số trường đại học và cao đẳng Sư phạm.
3.3.2. Triển khai việc xin ý kiến chuyên gia
Từ đầu tháng 6 năm 2012, gửi 11 phiếu xin ý kiến (và các tài liệu) đến
12 chuyên gia. Đến cuối tháng 12 năm 2012, nhận lại đầy đủ kết quả phản
ánh từ các chuyên gia.
3.3.3. Kết quả của phương pháp chuyên gia
3.3.3.1. Đánh giá định tính
Hầu hết các chuyên gia đều cho ý kiến nhận xét đánh giá khi thiết kế
bài dạy CKT theo lý thuyết học tập kiến tạo sẽ tạo cho SV chủ động trong
học tập, rèn luyện và tăng cường cho SV năng lực tự học, tự nghiên cứu,
khả năng làm việc nhóm; kích thích khả năng tư duy, chịu khó suy nghĩ và
sáng tạo.
3.3.3.2. Đánh giá định lượng
Kết quả (Luận án)
3.3.3. Nhận xét
Các chuyên gia đồng tình với việc vận dụng vào dạy học CKT. Các
chuyên gia ủng hộ những giải pháp và cách thức tiến hành dạy học CKT
cho SV sư phạm công nghệ theo lý thuyết học tập kiến tạo. Các chuyên gia
cho rằng đổi mới phương pháp dạy học môn CKT trong đào tạo giáo viên
Công nghệ theo lý thuyết học tập kiến tạo là rất cần thiết nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo đại học.
25