Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tìm hiểu về thị trường thương mại điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.71 KB, 33 trang )

Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
MỤC LỤC
Page 1
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế không còn xa lạ với nhiều
quốc gia trên thế giới. Người ta không còn phải mất nhiều thời gian, công sức, tiền
bạc…. cho những giao dịch kinh tế. Việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động
kinh doanh là một xu thế tất yếu của thời đại. Và Việt Nam – trong quá trình hội nhập
không nằm ngoài xu hướng phát triển đó. Tuy thương mại điện tử không còn là vấn đề
mới mẻ ở Việt Nam, nhưng rất nhiều người Việt Nam thậm chí còn chưa hiểu rõ bản
chất, lợi ích của thương mại điện tử chứ chưa nói đến việc áp dụng nó. Do đó, quá
trình phát triển thương mại điện tử ở Việt nam còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc
phải có những nghiên cứu khách quan về quy luật vận động và phát triển thương mại
điện tử hay thị trường của thương mại điện tử có những ưu và nhược điểm để từ đó
xây dựng và triển khai chiến lược phát triển lĩnh vực hoạt động thương mại này.
- Xuất phát từ yêu cầu đó, với mong muốn mỗi người dân Việt Nam sẽ hiểu biết
một ngày sâu sắc tầm quan trọng của thương mại điện tử, đưa thương mại điện
tử vào hoạt động phát triển nền kinh tế quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập. Chính vì vậy mà chúng em đã lựa chọn đề tài:
“Tìm hiểu về thị trường thương mại điện tử”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thị trường thương mại điện tử Việt Nam. Những khái niệm,
chức năng của thị trường và các loại thị trường thương mại điện tử.
Áp dụng các kết quả nghiên cứu để đi sâu phân tích thị trường thương mại điện tử
Việt Nam
1.3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thị trường thương mại điện tử
- Phạm vi nghiên cứu: Thị trường thương mại điện tử nói chung và đánh giá thị
trường thương mại điện tử Việt Nam.


1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về thương mại điện tử
Page 2
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
- Nghiên cứu về tác động của thị trường thương mại điện tử.
- Đánh giá tác động của thương mại điện tử đến thị trường ở Việt Nam.
- Thu thập thông tin từ các nguồn sách báo và internet.
1.5. Ý nghĩa luận và ý nghĩa thực tiễn
- Về lý luận: Thông qua đề tài có thể nắm vững về thị trường thương mại điện tử
Việt Nam.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu được sâu hơn về thương mại điện tử. Qua đó có khả
năng đánh giá báo cáo thị trường thương mại điện tử.
Page 3
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm Thương mại điện tử
- Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản
phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
- Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao
dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang
tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet. Các
kỹ thuật thông tin liên lạc có thể là email, EDI, Internet và Extranet có thể được
dùng để hỗ trợ thương mại điện tử.
- Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua
bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ
chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng

máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt
hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận
chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng
phương pháp thủ công.
- Như vậy, thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng và dịch vụ thông qua
mạng máy tính toàn cầu.
1.2. Lợi ích của thương mại điện tử
- Thu thập được nhiều thông tin
- Giảm chi phí sản xuất.
- Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch.
- Xây dựng quan hệ với đối tác.
- Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế tri thức.
Page 4
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
1.3. Các hình thức trong thương mại điện tử
- Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B).
- Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C).
- Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G).
- Khách hàng với Khách hàng (C2C).
- Thương mại đi động (mobile commerce).
1.4. Các mô hình kinh doanh thương mại điện tử
- Mô hình cửa hiệu điện tử
+ Công nghệ giỏ mua hàng.
+ Siêu thị mua sắm trực tuyến.
- Mô hình đấu giá.
- Mô hình cổng giao tiếp
- Mô hình định giá động
+ Mô hình khách hàng định giá.
+ Mô hình so sánh giá cả.
+ Mô hình giá cả theo nhu cầu.

+ Mô hình trao đổi
+ Giảm giá
+ Miễn phí sản phầm và dịch vụ.
Page 5
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
CHƯƠNG II: THỊ TRƯỜNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Khái niệm về thị trường TMĐT
Thị trường là nơi dùng để trao đổi Thông tin, Hàng hóa, Dịch vụ, Thanh toán.
Thị trường tạo ra giá trị cho các bên tham gia: Người mua, Người bán, Người môi
giới, Toàn xã hội. Đối với doanh nghiệp thị trường chính là khách hàng.
Thị trường có 3 chức năng cơ bản:
− Làm cho người mua và người bán gặp nhau
− Hỗ trợ trao đổi thông tin, hàng hoá, dịch vụ và thanh toán bằng các giao dịch thị
trường
− Cung cấp một cơ sở hạ tầng để phục vụ và đưa ra các thể chế để điều tiết
 Các yếu tố cấu thành thị trường TMĐT gồm:
Khách hàng: là người đi dạo trên web tìm kiếm, trả giá, đặt mua các sản phẩm. Khách
hàng là tổ chức, doanh nghiệp chiếm 85% hoạt động của TMĐT
Người bán: Có hàng trăm ngàn cửa hàng trên web thực hiện quảng cáo và giới thiệu
hàng triệu các Web sites. Người bán có thể bán trực tiếp từ Web site hoặc qua chợ điện
tử
Hàng hoá: là các sản phẩm vật thể, hay số hoá, dịch vụ
Cơ sở hạ tầng: phần cứng, phần mềm, mạng internet
Front-end: Cổng người bán, Catalogs điện tử, Giỏ mua hàng, Công cụ tìm kiếm, Cổng
thanh toán
Back-end: Xử lý và thực hiện đơn hàng, Quản lý kho, Nhập hàng từ các nhà cung cấp,
Xử lý thanh toán, Đóng gói và giao hàng
Đối tác, nhà môi giới: Nhà môi giới là người trung gian giữa người mua và người bán
Các dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ chứng thực điện tử, Dịch vụ tư vấn.
2.2. Các loại thị trường TMĐT

2.2.1. Cửa hàng trên mạng (Electronic storefronts)
Là một Web site của một doanh nghiệp dùng để bán hàng hóa và dịch vụ qua
mạng thông qua các chức năng của website. Thông thường website đó gồm: Catalogs
điện tử, Cổng thanh toán, Công cụ tìm kiếm, Vận chuyển hàng, Dịch vụ khách hàng,
Giỏ mua hàng, hỗ trợ đấu giá.
Page 6
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
2.2.2. Siêu thị điện tử (e-malls)
Là một trung tâm bán hàng trực tuyến trong đó có nhiều cửa hàng điện tử.
Người ta có thể phân loại: Siêu thị tổng hợp – là một chợ điện tử trong đó bán tất cả
các loại hàng hoá, siêu thị chuyên dụng chỉ bán một số loại sản phẩm hoặc Cửa hàng/
siêu thị hoàn toàn trực tuyến hoặc kết hợp
2.2.3. Sàn giao dịch (E- marketplaces)
Là thị trường trực tuyến thông thường là B2B, trong đó người mua và người
bán có thể đàm phán với nhau, có một doanh nghiệp hoặc một tổ chức đứng ra sở hữu.
Có thể phân ra 3 loại sàn giao dịch TMĐT:
− Sàn giao dịch TMĐT riêng do một công ty sở hữu: Công ty bán các sản phẩm tiêu
chuẩn và sản phẩm may đo theo yêu cầu của công ty đó. Công ty mua là các công ty
đặt mua hàng từ công ty bán
− Sàn giao dịch TMĐT chung là một chợ B2B thường do một bên thứ 3 đứng ra tổ chức
tập hợp các bên bán và mua để trao đổi mua bán với nhau
− Sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành- Consortia là tập hợp các người mua và bán trong
một ngành công nghiệp duy nhất.
2.2.4. Cổng thông tin (Portal)
Là một điểm truy cập thông tin duy nhất để thông qua trình duyệt thu nhận các
loại thông tin từ bên trong một tổ chức. Người ta có thể phân loại cổng thông tin là nơi
để tìm kiếm thông tin cần thiết, cổng giao tiếp là nơi các doanh nghiệp có thể gặp gỡ
và trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ và cao nhất là cổng giao dịch trong đó doanh
nghiệp có thể lấy thông tin, tiếp xúc và tiến hành giao dịch. Khái niệm cổng thông tin
nhấn mạnh nhiều về mức tự động hoá bằng CNTT, bản chất thương mại thì nó cũng là

một sàn giao dịch TMĐT.
Ví dụ: Cổng thông tin Hà Nội, Cổng thông tin bộ thương mại, Cổng thông tin Việt
Trung (VCCI).
2.3. Cách thức lấy và cung cấp thông tin trên mạng
2.3.1. Cách thức cung cấp thông tin trên mạng
Thông tin trên mạng là rất phong phú từ hàng triệu triệu trang web hiện có trên
mạng. Người ta có thể tra cứu tìm kiếm mọi nguồn thông tin trên mạng internet. Việc
tìm kiếm thông tin từ các trang web cho doanh nghiệp một phương tiện nghiên cứu thị
Page 7
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
trường. Mặt khác, doanh nghiệp muốn nhiều doanh nghiệp khác tìm đến mình, vì vậy
để cung cấp những thông tin có giá trị cho mọi người thì doanh nghiệp phải:
− Ðảm bảo rằng những trang Web của mình được đăng ký với những phương tiện tìm
kiếm như Alta Vista, Google và HotBot, và Yahoo.
− Quảng cáo trên những tạp chí in ấn hoặc tạp chí chuyên môn trực tuyến.
− Ðẩy mạnh việc cung cấp miễn phí các thông tin giá trị đến nhóm khách hàng tiềm
năng thông qua email và các tin tức được cập nhật kịp thời liên quan đến ngành nghề
kinh doanh.
Các địa chỉ có thể tìm những thông tin có ích trên mạng
Nếu doanh nghiệp có kế hoạch bán sản phẩm cho nước ngoài, điều cần thiết là
những sản phẩm đó phải phù hợp với những tiêu chuẩn an toàn và sức khoẻ của quốc
gia đó nên phải biết thông tin về những tiêu chuẩn đó và nó phải được cập nhật.
Ví dụ: một số site có ích là: Codex Alimentarius Commission, địa chỉ:
, cung cấp những thông tin chi tiết về các tiêu chuẩn của ngành
công nghiệp lương thực v.v.
Các chính phủ, các cục quản lý tiêu chuẩn quốc gia và các tổ chức quốc tế đang
bắt đầu cảm thấy việc phổ biến những tài liệu văn phòng thông qua Internet dễ dàng và
rẻ hơn nhiều so với việc gửi các ấn phẩm được in ấn theo đường bưu điện.
Một số website có ích, cũng là những website đặc trưng trong cơ sở dữ liệu “Các chỉ
tiêu và tiêu chuẩn”của ITC, đó là:

Codex Alimentarius Commission, địa chỉ: , cung cấp những
thông tin chi tiết về giới hạn tối đa của phân bón và các tiêu chuẩn khác của ngành
công nghiệp lương thực.
ITC () vừa mới biên soạn một thư mục của các cổng
thương mại điện tử giúp ta dễ tìm thấy. Những bản tóm tắt đặc biệt (Special
Compendiums) sẽ dẫn đến các nguồn thông tin thương mại trên Internet.
Fish INFO network, địa chỉ:
cung cấp những
thông tin và những mạng lưới liên kết của các ngành công nghiệp thuỷ sản lục địa.
International Organisation for Standardization (ISO), địa chỉ: cung
cấp thông tin của tất cả các tổ chức quốc gia đã nối kết với ISO, những công cụ mới và
các công ty phải làm thế nào để có thể áp dụng tiêu chuẩn ISO cho những sản phẩm
Page 8
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
của họ. Bạn có thể viết yêu cầu cho tổ chức này cung cấp những thông tin tiêu chuẩn
đặc thù.
Green Seal, địa chỉ: cung cấp thông tin về những thủ
tục vệ sinh môi trường, xúc tiến sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm tiêu dùng có tinh
thần trách nhiệm.
Packinfo-World, là trang web của Tổ chức đóng gói thế giới (World Packing
OrganisationWPO), địa chỉ: cung cấp
những thông tin về các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đóng gói.
Mạng dịch vụ những tiêu chuẩn thế giới (World Standards Service Network),
địa chỉ; N/index.html, cung cấp những mạng liên lạc, những
thông tin của tổ chức tiêu chuẩn thế giới (ISO), Uỷ ban kỹ thuật điện thế giới (IEC),
Hiệp hội truyền hình thế giới (ITU), WSSN đồng thời cũng cung cấp các mạng liên lạc
đến hầu hết các viện tiêu chuẩn quốc gia.
Cơ sở dữ liệu trực tuyến chính như DIALOG () đã thiết
lập những trang web để xúc tiến các dịch vụ của họ và thiết lập các phần mềm thông
tin truy cập dễ dàng hơn mà không cần đến những sự kết nối của modem đặc biệt.

2.3.2. Cách thức tiếp nhận thông tin trên mạng
Tin tức trên web hiện nay nhiều vô kể và bạn không thể nào có đủ thời gian để
đọc hết. Có một số công cụ và dịch vụ web có thể giúp bạn kiểm soát hiệu quả nguồn
thông tin vô cùng phong phú này.
Công nghệ tiến bộ nhanh chóng nhưng thông tin còn phát triển nhanh hơn. Khó
mà theo kịp dòng thác tin blog và các nguồn tin trên Internet hiện nay nếu như bạn chỉ
dùng trình duyệt web thông thường.
Giải pháp cho vấn đề này là những dịch vụ giúp sàng lọc tin tức hiệu quả và các
trình đọc tin (TĐT) cho phép đăng ký nhận tin để đọc như email, gmail…
Gần như tất cả các giải pháp lọc tin trên web đều dựa trên nguồn tin dạng RSS
(Really Simple Syndication) – định dạng XML đặc biệt dùng để quảng bá nhanh thông
tin tóm lược của bài viết, tin blog Nguồn tin RSS thường được nhận diện bằng ký
hiệu "XML" hay "RSS" màu cam trên các website. Sau khi nhập nguồn tin (nhấn
chuột phải lên ký hiệu "XML" để lấy địa chỉ liên kết) vào TĐT, trình này sẽ định kỳ
kiểm tra nguồn tin để lấy tin mới. Những TĐT tốt cho phép bạn duyệt qua các site chỉ
Page 9
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
mất nửa thời gian so với dùng trình duyệt. Nếu phát hiện tình trạng "spam" ở một
nguồn tin nào đó, bạn có thể ngưng không lấy tin từ nó nữa.
2.3.3. Tìm kiếm thông tin trên internet
- Tìm kiếm thông tin trên Internet
Mạng Internet được cấu thành nên bởi hàng triệu máy vi tính, mỗi máy vi tính
này lại có hồ sơ và trang web riêng của nó. Bằng cách nào mà bạn có thể tìm kiếm
được những thông tin cần thiết. Thật may mắn, có những công cụ điện tử có chức năng
như một danh bạ điện thoại sẽ giúp bạn tìm kiếm trực tuyến những hồ sơ và trang web
đó. Những danh bạ này (thường được gọi là công cụ tìm kiếm) xuất hiện mỗi ngày và
tìm kiếm trên Internet những chủ đề mới. Ngay khi chúng tìm được một chủ đề mới,
chúng sẽ kiểm tra nội dung và tự động tạo ra cổng vào cho chủ đề này. Nếu bạn tạo
cho mình một trang web hay một hồ sơ dữ liệu, nó sẽ được nằm trong danh sách của
những danh bạ này chỉ trong vài tuần. Tuy nhiên, sẽ dễ dàng hơn cho những người

truy cập vào trang web của bạn, bạn có thể tiến hành điền vào mẫu trong công cụ dò
tìm một cách thủ công.
- Tìm kiếm thông tin ở đâu
Có rất nhiều cơ sở dữ liệu và thư viện trực tuyến, nơi mà bạn có thể để tìm kiếm
thông tin mà bạn cần. Mỗi công cụ tìm kiếm này đều có những mục đích lợi ích khác
nhau và hầu hết (không phải tất cả) đều không có tính phí sử dụng.
Nguồn thông tin từ các cổng thương mại của các cơ quan nhà nước tại Việt Nam cũng
có thể là những nguồn thông tin phong phú giúp các bạn tìm thấy các đối tác tiềm năng
hay các cơ hội đầu tư phát triển kinh doanh.
Cổng TMĐT quốc gia, chẳng hạn, cho phép ta tìm kiếm các manh mối thương
mại cũng như các doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề khác nhau hiện đang tìm
kiếm đốitác hay có nhu cần phân phối sản phẩm. Những nguồn này thường khá tập
trung và rất phù hợp với bước đầu khám phá cơ hội hợp tác kinh doanh qua Internet.
2.4. Nghiên cứu thị trường trong TMĐT
Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về: kinh tế, công nghiệp, công
ty, sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối, xúc tiến thương mại, hành vi mua hàng của
thị trường mục tiêu.
Page 10
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
Mục đích của thị trường là tìm ra thông tin và kiến thức về các mối quan hệ giữa người
tiêu dùng, sản phẩm, phương pháp tiếp thị, và các nhà tiếp thị. Từ đó:
− Tìm ra cơ hội để tiếp thị
− Thiết lập kế hoạch tiếp thị
− Hiểu rõ quá trình đặt hàng
− Đánh giá được chất lượng tiếp thị
Khi nghiên cứu thị trường, người ta phải phân khúc thị trường, tức là chia thị trường
ra thành nhóm logic để tiến hành tiếp thị, quảng cáo và bán hàng. Có thể sử dụng
nhiều công cụ: điều tra, hỏi…
Nghiên cứu thị trường TMĐT online là công cụ mạnh để nghiên cứu hành vi khách
hàng, phát hiện ra thị trường mới và tìm ra lợi ích người tiêu dùng trong sản phẩm

mới.
Nghiên cứu thị trường trên cơ sở Internet có đặc trưng là khả năng tương tác với
khách hàng thông qua giao tiếp trực tuyến, làm cho hiểu rõ hơn khách hàng, thị
trường, và cạnh tranh. Nó giúp:
− Xác định các đặc điểm mua hàng của cá nhân và nhóm
− Tìm ra các yếu tố khuyến khích mua hàng
− Biết được thế nào là trang web tối ưu
− Cách xác định người mua thật
− Khách hàng đi mua hàng ra sao
− Xu hướng tiếp thị và sản phẩm mà thị trường cần
2.5. Sử dụng thư điện tử trong giao dịch điện tử
2.5.1. Thư điện tử
Một ưu điểm lớn nhất của vịêc sử dụng thư điện tử và giao tiếp trực tuyến đó
là chi phí thấp. Hiện nay nhiều nhà doanh nghiệp đã sử dụng thư điện tử cho phần lớn
các giao tiếp không chính thức của mình chẳng hạn như để gửi bản memo thông báo,
báo cáo, thông tin hoặc để gửi các chào hàng mua hoặc bán. Thư điện tử còn có thể
được sử dụng để chuyển giao các số liệu, biểu đồ, âm thanh, hình ảnh và chữ viết.
Cách viết một thư điện tử:
− Trong dòng người nhận “To”: phân dòng và đánh địa chỉ của người nhận .
− Trong dòng tiêu đề: dòng, cần ngắn gọn, sử dụng các động từ động và cung cấp các
chi tiết cụ thể về nội dung thông báo qua.
− Phần bản thân “CC” (carbon copy): dòng này sẽ cho phép gửi một bản copy thông báo
của mình tới những người khác ngoài điạ chỉ đã xác định trong “To”.
Page 11
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
− BCC (blind carbon copy): đặc điểm này sẽ cho phép gửi một bản copy tới những khác
mà không đề địa chỉ của người nhận.
− Khi gửi thư điện tử, chỉ nên gửi tới những người cần đọc, cần lưu ý rằng đối tác có thể
phải nhận rất nhiều thư hơn nên cần nghĩ trước khi đưa ra quyết định gửi thư
− Cần đề họ tên, tiêu đề, địa chỉ, số điện thoại, số fax (cùng với mã vùng, mã quốc gia)

và địa chỉ thư điện tử trong bất kỳ bức thư nào. Có thể sẽ muốn tạo một chữ ký tự
động nhập vào cuối mỗi bức thư để không làm mất thời giờ cho việc này mỗi khi gửi
thư.
− Cần làm cho bức thư của mình rõ ràng, dễ hiểu.
− Nếu muốn người đọc hành động theo những gì thông báo trong thư, cần viết nội dung
này lên đầu.
− Cần nhanh chóng phúc đáp các bức thư, thường trong vòng 24 giờ.
− Cần tránh đánh chữ in hoa vì điều này dễ dẫn đến sự hiểu không tốt cho người nhận.
− Tránh gửi kèm hoặc các biểu đồ phức tạp vì người nhận có thể sẽ mất nhiều thời gian
để tải xuống. Nếu bắt buộc phải gửi kèm cần chắc chắn rằng người nhận cũng có phần
mềm tương tự để xem chúng
− Cần lưu ý cẩn thận khi mở các thư gửi kèm. Virus phần mềm gây hại rất nhiều cho
máy tính và thường lan toả thông qua các thư gửi kèm. Ðể bảo vệ hệ thống máy tính
của mình cần:
− Cài đặt các phần mềm diệt virus
− Thiết lập hàng rào bảo vệ chống virus, vì thế nó có thể tự động và thường xuyên quét
virus trên ổ cứng
− Khi nhận được một thư điện tử có các gửi kèm, đừng mở nó trong hộp thư điện tử mà
lưu giữ nó trong ổ cứng vì thế khi mở ra các chương trình diệt virus sẽ kiểm tra và nếu
có nó sẽ diệt.
2.5.2. Các chức năng có thể có của một hộp thư điện tử
Ngoài chức năng thông thường để nhận và soạn thảo email, các phần mềm thư
điện tử có thể còn cung cấp thêm những chức năng khác như là:
− Lịch làm việc (calendar): người ta có thể dùng nó như là một thời khoá biểu. Trong
nhữngphần mềm mạnh, chức năng này còn giữ nhiệm vụ thông báo sự kiện đã đăng kí
trong lịch làm việc trước giờ xảy ra cho người chủ hộp thư.
− Sổ địa chỉ (addresses hay contacts): dùng để ghi nhớ tất cả các địa chỉ cần thiết cho
công việc hay cho cá nhân.
− Sổ tay (note book hay notes): để ghi chép, hay ghi nhớ bất kì điều gì.
− Công cụ tìm kiếm thư điện tử (find hay search mail).

Page 12
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
Để hiểu hết tất cả các chức năng của một phần mềm thư điện tử người dùng có thể
dùng chức năng giúp đỡ (thường có thể mở chức năng này bằng cách nhấn nút <F1>
bên trong phần mềm thư điện tử).
2.5.3. Tiếp thị bằng Email
− Xác định mục tiêu:
Bạn đang cố gắng thúc đẩy việc bán hàng, phát triển thương hiệu, lôi kéo khách
hàng đến website, văn phòng hay kho hàng, gợi ý cho một chủ đề, thúc đẩy thêm yêu
cầu về thông tin, tăng thêm người tham gia cho một sự kiện, giành được sự tài trợ, chỉ
định dịch vụ?
− Xác định khách hàng của bạn.
Bạn đang nhắm đến phân khúc khách hàng của mình dựa trên danh sách có sẵn.
Nhu cầu, mong muốn, quan tâm của họ là gì? Điều gì là quan trọng đối với họ?
Điều gì sẽ thúc đẩy họ đi đến hành động?
− Xác định thông điệp của bạn
Thu hút khách hàng và cung cấp dựa trên yêu cầu của họ. Sử dụng những gì mà
bạn biết về khách hàng của mình để xác định xem bằng cách nào, làm như thế nào để
mô tả và minh họa giá trị mà bạn cung cấp cho họ.
− Xác định phương tiện của bạn.
Giờ thì bạn đã hiểu được mục tiêu và khách hàng của mình. Làm thế nào để bạn có
thể truyền đạt thông tin với họ một cách có hiệu quả nhất. Nghĩ ra những cách thức mà
bạn có thể dùng. Bạn có nhiều sự lựa chọn bao gồm gửi email, những hình thức
khuyến mãi theo mùa, giảm giá cho khách hàng, thông báo về sản phẩm hay dịch vụ
mới, phát hành sách báo, mời khách hàng tham gia sự kiện, chương trình chào mừng
kỳ nghỉ hè và còn nhiều cách khác nữa.
− Xác định thời gian viết thư
Khi nào khách hàng “mở” và “đọc” thông điệp của bạn?
Trong chu kỳ biến đổi tâm lý khách hàng, chúng ta phát hiện ra rằng việc cung cấp
vào giữa buổi trưa có tác dụng nhiều hơn là vào sáng sớm hay buổi tối. Chọn ra một

ngày phù hợp trong tuần là điều rất quan trọng. Thông thường, những ngày thứ Ba và
thứ Tư dể dành được kết quả khả quan hơn ngày đầu tiên hoặc ngày kết thúc của tuần.
Khách hàng của bạn có thể có sự khác biệt, hãy làm một vài bài kiểm tra để chọn ra
thời gian thích hợp nhất cho bạn. Ví dụ về bài kiểm tra được đính kèm trong phụ lục 4
của bản báo cáo.
Page 13
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
2.6. Quảng cáo trong TMĐT
Quảng cáo là ý định phân phát thông tin để tác động lên các giao dịch mua bán.
Người sử dụng internet là có trình độ, thu nhập cao, Internet đang là môi trường truyền
thông phát triển, Advertisers quan tâm môi trường tiềm năng. Về giá cả, quảng cáo
trực tuyến rẻ hơn quảng cáo trên phương tiện khác. Quảng cáo trực tuyến có thể cập
nhật nội dung liên tục với chi phí thấp. Về hình thức dữ liệu phong phú: có thể sử dụng
văn bản, âm thanh, đồ họa, hình ảnh, phim
Ngoài ra, có thể kết hợp Games, trò giải trí với quảng cáo trực tuyến, có thể cá
thể hóa được, có thể tương tác được và có thể hướng mục tiêu vào các nhóm lợi ích
đặc biệt
 Một số hình thức quảng cáo trên mạng:
Banner – là một hình vẽ đồ thị quảng cáo và có liên kết với trang web quảng cáo.
Quảng cáo của banner có đặc điểm như sau:
− Hướng quảng cáo vào các đối tượng mục tiêu
− Sử dụng chiến lược tiếp thị bắt buộc
− Hướng liên kết vào nhà quảng cáo
− Khả năng sử dụng Multi media
− Hạn chế của banner ads, giá cao. Người sử dụng có xu hướng miễn dịch khi nhấn
chuột và các quảng cáo
Banner swapping là thỏa thuận giữa 2 công ty chia sẻ với một vị trí quảng cáo trên
website.
Pop- underad là hình thức quảng cáo xuất hiện sau khi đã tắt cửa sổ
Interstitials là trang web xuất hiện đập ngay vào mắt gây sự chú ý

E-mail là hình thức nhiều người có thể đọc được.
2.7.Marketing trực tuyến
2.7.1. Cách thức thu hút khách hàng đến trang Web của doanh nghiệp
Quảng cáo sản phẩm và dịch vụ trên mạng được xem là một phương thức
marketing hướng đối tượng thích hợp. Nó có khuynh hướng kích thích sự quan tâm
của người mua hàng tới sản phẩm trên trang web của doanh nghiệp. Chính vì thế,
quảng cáo trên mạng có thể có hiệu quả hơn nhiều so với quảng cáo đại trà trên ti vi,
báo chí hoặc các phương tiện thư từ khác. Sau đây là một số nguyên tắc để thu hút sự
chú ý của khách hàng đến trang web của doanh nghiệp :
Page 14
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
− Sử dụng các công cụ tìm kiếm đa chức năng.
− Cung cấp cho khách hàng các địa chỉ website mới của doanh nghiệp, cho phép họ truy
cập vào trang web của doanh nghiệp một cách thường xuyên
− Công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng về website của mình
− Thiết lập các đường dẫn tới các website tuơng thích với website của doanh nghiệp,
chẳng hạn những website về cùng một thị trường định hướng giống như doanh nghiệp
và không cạnh tranh với website của doanh nghiệp
− Viết các bài báo, bài bình luận, những trang web theo chuyên ngành của doanh nghiệp
thường hay quan tâm.
− In địa chỉ web, E-mail trên các đồ văn phòng phẩm và các cardvisit của công ty
− Quảng cáo trang web trên các phương tiện thông tin ở địa phương.
− In địa chỉ trang web trong cuốn những trang vàng địa chỉ Internet.
− Thông báo cho những người đại diện bán hàng về website mới.
− Ðưa ra các mức giảm giá cho những người mua hàng trực tuyến.
− Gửi các bưu ảnh hài hước về trang web của mình.
Như những nguyên tắc trên đã chỉ ra, doanh nghiệp nên quảng cáo website của
mình thông qua các hình thức quảng cáo truyền thống và thông qua hình thức quảng
cáo sử dụng các kết nối tương hỗ. Nếu khách hàng quan tâm đến những thông tin của
doanh nghiệp, họ sẽ đánh dấu địa chỉ và truy cập vào lần sau

2.7.2. Những nhân tố giúp cho việc bán hàng các sản phẩm, dịch vụ có hiệu quả trên
mạng.
Sử dụng những hình thức đặc biệt để mô tả sản phẩm và dịch vụ. Nếu có thể mô
tả sản phẩm và dịch vụ của mình bằng các hình thức đặc biệt, thì nên áp dụng hình
thức đó trên mạng bởi vì tìm kiếm trên mạng dễ dàng hơn nhiều nhờ sự hỗ trợ của các
phương tiện tìm kiếm đặc biệt. Doanh nghiệp cũng có thể quảng cáo cho các sản phẩm
và dịch vụ bằng sự kết hợp của nhiều hình thức khác nhau mà khách hàng có thể sẽ áp
dụng khi tìm kiếm các loại sản phẩm của mình với điều kiện là những hình thức đó sẽ
xuất hiện thường trực trên các trang web mà doanh nghiệp yêu cầu những phương tiện
tìm kiếm đó liệt kê lên.
Sử dụng chính sách định giá cạnh tranh. Nơi nào trên Internet hỗ trợ khách
hàng so sánh giá của những mặt hàng cùng loại thì những mặt hàng có giá thấp nhất sẽ
bán chạy nhất. Ðồng thời đối với hầu hết các sản phẩm, những mức giá trực tuyến có
thể sẽ phải thấp hơn giá trên các cửa hàng nhằm tạo nên một sự ưu đãi để tạo sự tin
tưởng của khách hàng đối với các nhà bán lẻ trên mạng, một phần do thiếu đi sự gặp
Page 15
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
gỡ giữa các cá nhân trong các giao dịch, và bù lại việc khách hàng không thể mang
hàng về cho mình.
Yếu tố hữu hình: Khách hàng vẫn muốn cầm nắm, xem xét, nếm, thử hoặc nói
chuyện với một ai đó trước khi mua hàng. Người bán nên cung cấp các sản phẩm của
mình cho các cửa hàng bán lẻ hoặc dự trữ các sản phẩm đó ở những nơi mà khách
hàng có thể đến để cận mục sở thị trước khi quay lại mạng để tiến hành mua bán.
Sự đồng nhất của các mặt hàng. Các mặt hàng sản xuất hàng loạt thường dễ bán hơn
so với các mặt hàng thủ công hoặc sản xuất theo phương pháp truyền thống. Những
mặt hàng sản xuất hàng loạt thường có sự nhất quán hơn về các đặc điểm của mình, có
chi phí sản xuất dễ tính hơn, và được nhiều người biết hơn.
Những yêu cầu gián tiếp. Khách hàng sẽ có khuynh hướng mua các mặt hàng
chưa có nhu cầu hiện tại trên mạng hơn là các mặt hàng để sử dụng ngay. Những nhà
sản xuất có khả năng lập các kế hoạch sản xuất định trước, các kế hoạch xếp hàng và

giao hàng sẽ có cơ hội lớn hơn trong việc sử dụng Internet để xúc tiến bán hàng.
Sự hiểu biết của khách hàng về sản phẩm. Người ta cho rằng thương mại trực tuyến
giữa các doanh nghiệp (B2B) sẽ tăng nhanh hơn thương mại trực tuyến giữa doanh
nghiệp và khách hàng (B2C) (Trừ trường hợp đối với các công ty lớn như Amadon,
Auto Bytel , CD Now And Dell). Lý do là không giống như phần lớn các khách hàng,
các doanh nghiệp là người mua hàng chuyên nghiệp.
Các mặt hàng được mua bán thường xuyên. Những mặt hàng được tiêu chuẩn
hoá được mua bán thường xuyên (đồ gia dụng, quần áo trẻ em, đồ văn phòng phẩm
v.v ) thường quen thuộc với khách hàng và vì thế dễ dàng đặt hàng trên mạng hơn.
Những giao dịch này sẽ tiết kiệm thời gian và tránh cho họ thoát khỏi sự nhàm chán
khi mua bán.
2.7.3. Những dịch vụ có thể triển khai được trên mạng
Những dịch vụ sau đây là những dịch vụ có thể triển khai thành công trên mạng.
− Kế toán, Quảng cáo, Giáo dục đào tạo mang tính thương mại
− Các sản phẩm và dịch vụ máy tính, môi giới hải quan
− Các dịch vụ tài chính, y tế chăm sóc sức khỏe từ xa, bảo hiểm
− Nghiên cứu thị trường, Tìm kiếm lao động, Thông tin và truyền thông
− Các dịch vụ lữ hành, Dịch thuật, Thiết kế và bảo trì trang web
− Tư vấn quản lý, Giáo dục, Dịch vụ in ấn và đồ hoạ
− Các dịch vụ đấu giá, Các dịch vụ viết thuê
Page 16
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
Chỉ cần đảo qua một số trang web tìm kiếm chủ yếu như Yahoo (www.yahoo.com)
hoặc là Google(www.google.com) có thể thống kê ra một loạt các dịch vụ thuộc mọi
thể loại khác nhau đang được cung cấp trên mạng
2.7.4. Những sản phẩm mà khách hàng có thể tìm mua trên mạng
Nghiên cứu của Forester Research 1998 đã chia thị trường bán lẻ trực tuyến
thành 3 loại mua bán: Hàng hoá tiện dụng, hàng hoá và dịch vụ nghiên cứu bổ sung và
hàng hoá thông thường. Những hàng hoá tiện dụng được mua bán như là sách, âm
nhạc, quần áo và hoa. Người ta dự tính là sự đa dạng của hàng hóa tăng lên, sự xuất

hiện của dịch vụ gửi hàng và sự xúc tiến bán lẻ rộng rãi sẽ làm tăng sự thông dụng của
việc buôn bán hàng hóa này trên mạng. Những hàng hoá bổ sung được mua bán phổ
biến hơn, chẳng hạn như hàng tạp hoá, hàng cá nhân, những mặt hàng này tuy có giá
thành trung bình nhưng lại là thiết yếu do trở ngại từ việc thiếu một hệ thống phân
phối khả dĩ và sự bắt nhịp chậm chạp về thương mại điện tử của khách hàng. Cho nên
người ta đánh giá thị trường này chủ yếu phát triển trong một số lĩnh vực nhất định
như hàng đặc dụng, hàng dược phẩm. Chi phí của hàng hoá và dịch vụ liên quan đến
nghiên cứu cao hơn nhiều so với hai chủng loại hàng hoá trên và là những mua bán
được sắp đặt trước theo khuynh hướng thông tin; Loại này bao gồm vé máy bay, máy
tính , ô tô. Việc cung cấp các nguồn thông tin trực tuyến và doanh số của loại này sẽ
có xu hướng tăng lên đáng kể.
Những sản phẩm mà khách hàng có thể mua qua mạng
− Các sản phẩm máy tính, Sách, Ðĩa CD, Ðồ điện tử
− Các tour du lịch, Phim ảnh, Các tạp chí thường kỳ v.v
Người ta dự tính rằng các lĩnh vực tăng trưởng chính trong thương mại điện tử sẽ là
truyền thống toàn cầu và các ngành công nghiệp giải trí, du lịch (bao gồm khách sạn
và hàng không), các dịch vụ chuyên nghiệp và tài chính, bảo hiểm và bán lẻ. Nghiên
cứu này đã chỉ ra rằng những nhân tố thành công của các sản phẩm nhất định bao gồm
các yếu tố: thương hiệu mạnh, sản phẩm đặc trưng và chào giá cạnh tranh.
2.8. Những cái tên chú ý trong thị trường thương mại điện tử Việt Nam
2.8.1. Các trang mua theo nhóm
- Nhommua.com
Page 17
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
Ông vua một thời của các trang mua theo nhóm, Nhóm Mua, vừa trải qua một
đợt tranh chấp giữa bên quản lý và nhà đầu tư nhưng vượt qua cơn sóng dữ, Nhóm
Mua đã tiếp tục hoạt động trở lại. Tuy nhiên, sự kiện này đã ảnh hưởng mạnh đến lòng
tin của người tiêu dùng. Thời gian vừa qua, câu chuyện về Nhóm Mua đã trở thành đề
tài bàn tán xôn xao nhất của giới công nghệ cả nước.
− Hotdeal.vn

Sau sự thành công của Vinabook.com, trang web bán sách online hàng đầu của
Việt Nam, đội ngũ của trang web này đã tiếp tục xây dựng nên HotDeal. Trang web
này bán các phiếu giảm giá của mọi thứ, từ chiếc tất cho đến máy tính bảng Android.
− Muachung.vn
Mua Chung bán tất cả các loại phiếu giảm giá và đồng thời cũng chú trọng vào
các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến ngành du lịch.4. Cungmua.comCùng Mua hoạt
động ở tất cả các tỉnh thành lớn tại Việt nam và chuyên bán phiếu giảm giá cho các sản
phẩm điện tử, dịch vụ du lịch, sản phẩm thời trang, các khóa học và thậm chí là cả
thức ăn.
− Cucre.vn
Được thành lập tại thủ đô Hà Nội, Cực Rẻ bán các sản phẩm mà bạn thường
thấy ở siêu thị và một số deal du lịch.6. Runhau.vnRủ Nhau cũng là một trang bán các
phiếu giảm giá thuộc về các ngành du lịch, thực phẩm, sản phẩm bán lẻ, thời trang và
đồ gia dụng.7. Chondeal.comMột trang web không nổi bật lắm mang cái tên Chọn
Deal mang đến các dịch vụ và sản phẩm tương tự như các trang đối thủ khác.
2.8.2. Các trang thương mại điện tử
− Vatgia.com
Vật Giá là trang thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam và đem đến tất cả mọi
thứ cho người dùng từ xe máy đến máy tính, nhà đất cho đến đồ chơi, đồ nội thất đến
những chuyến du lịch. Với danh sách này, Vật Giá có vẻ như muốn đáp ứng mọi nhu
cầu của người dùng.
− Lazada.vn
Với nhiều chi nhánh ở Indonesia và một số nước khác, Amazon của châu Á,
Lazada, đã nỗ lực đầu tư vào marketing để có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường
Page 18
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
Việt Nam. Với tốc độ tăng trưởng cao và kho hàng đang dần đầy ắp, công ty này có vẻ
vẫn đang thực hiện tốt kế hoạch của mình.
− Tiki.vnTiki
Bắt đầu với bán sách online và hướng đến đối tượng muốn mua sách tiếng Anh.

Nhưng sau đó, họ nhanh chóng nhận ra thị trường đầy tiềm năng với những người
đang vô cùng thiếu thốn các đầu sách tiếng Việt. Kể từ đó, họ đã mở rộng thành một
gian hàng điện tử với sản phẩm chính vẫn là sách.
− Solo.vn
Tận dụng lợi thế về marketing và vị thế có sẵn trên thị trường thương mại điện
tử, VC Corp đã mở ra Solo, một thành viên mới trong thị trường thương mại điện tử.
− Enbac.com
Nếu bạn đang muốn tìm kiếm các sản phẩm thời trang, nội thất, điện tử, xe ô tô
hay nhà đất, Én Bạc là nơi lý tưởng để bắt đầu. Bạn có thể bất ngờ về sự đa dạng trong
nội dung mà trang web này đem lại.
− Chodientu.vn
Tiền thân là Ebay.vn, Chợ Điện Tử tập trung vào các mặt hàng thời trang và đồ
điện tử.
− 1top.vn
Như trang Chợ Điện Tử, 1 Top tập trung vào các sản phẩm thời trang và đồ
điện tử. Rõ ràng những sản phẩm này được các trang thương mại điện tử và nhà đầu tư
coi là những thị trường vô cùng màu mỡ.
− 123.vn123.vn
Cũng là một nhà bán lẻ online tập trung vào các sản phẩm điện tử và thời trang.
− Nava.vn
Nava có lẽ là trang thương mại điện tử có kho hàng đa dạng nhất.
2.8.3. Vertical E-Commerce
Với việc tất cả các gian hàng điện tử cùng lúc mở rộng thị trường và lĩnh vực
kinh doanh, họ sớm hay muộn sẽ dẫm đạp lên thị trường của nhau trong tương lai. Tất
cả đều muốn được như Amazon, nhưng tất cả bọn họ cơ bản đều giống nhau cả!
Không có một điểm khác biệt thực sự nào giữa họ. Đó cũng là lý do mà những trang
Page 19
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
vertical ecommerce hướng tới một thị trường đặc biệt dưới đây đang dần trở thành xu
hướng.

− Hula.vn
Tuy rằng người dùng mong đợi một trang thương mại điện tử mở rộng hơn,
nhưng Hula.vn đến nay vẫn tập trung vào một mặt hàng duy nhất là thời trang, chủ yếu
là áo T-shirt.
− Project Lana
Project Lana là tập hợp của 3 trang web với mục tiêu chung “delivering
happiness to women” (đem lại hạnh phúc cho mọi phụ nữ) gồm:
− Web Trẻ Thơ:
Diễn đàn nơi các chị em phụ nữ gặp gỡ và tán gẫu về bất cứ điều gì mà họ quan
tâm. Làm Điệu: website bán hàng, nơi cung cấp mọi thứ mà các chị em cần, từ nước
hoa cho đến các sản phẩm thời trang mới nhất. Bé Yêu: website dành riêng cho các bà
bầu và các bà mẹ.
− Vinabook
Trang bán sách online hàng đầu Việt Nam, Vinabook, vẫn giữ vững ngôi vị của
mình là nơi dành cho những người đam mê sách. Ngược lại, đối thủ của họ, Tiki.vn lại
nhắm tới những khách hàng trẻ tuổi hơn trong chiến lược quảng cáo thương hiệu của
mình.
− Giaytot.com
Giầy Tốt chuyên bán các sản phẩm giầy dép và tạm thời là công ty trực tuyến
duy nhất hoạt động trong lĩnh vực này.
− Noyyo.com
Noyyo là công ty online đi tiên phong trong việc bán đồ lót. Và họ có bán đồ lót
cho cả nam giới và nữ giới.
2.7.4. Chợ giao dịch (C2C)
Hình thức giao dịch giữa công ty và người mua đang phát triển ổn định, nhưng
hình thức giao dịch giữa người mua với nhau lại đang bị đe dọa.
− Rongbay.com
Rồng Bay sử dụng phương thức tiệp cận thị trường giao dịch tương tự như mô
hình Craigslist, ra mắt từ năm 2006 và đến nay, lượng người của họ đã trở nên khá lớn.
Page 20

Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
− Muaban.com.vn
Bắt chước phong cách của eBay, Mua Bán cung cấp nơi giao dịch an toàn cho
các nhà bán lẻ cỡ nhỏ và trung để cung cấp hàng hóa cho khách hàng của họ.
Page 21
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TMĐT Ở VIỆT NAM
3.1. Hiện trạng thị trường thương mại điện tử
Thị trường thương mại điện tử năm 2011 trị giá xấp xỉ 300 triệu USD trong khi
tới tháng 9 năm 2012, giá trị của nó đã tăng lên tới 456 triệu USD và ngay cả khi tính
toán ở mức độ vừa phải, thị trường thương mại điện tử chắc chắn sẽ đạt đến mốc 500
triệu USD vào cuối năm nay.
Như vậy, chỉ trong một năm, thị trường đã tăng trưởng tới 60%. Trong năm
2011, khi so sánh với tổng trị giá 320 tỷ USD GDP, giá trị của thương mại điện tử
không thực sự ấn tượng. Tuy vậy, tới năm 2015, con số này được ước tính tới 2,5 tỷ
USD và nó sẽ trở thành một thị trường lớn.
Yếu tố đầu tiên là do hệ thống tiền mặt vẫn thống trị đất nước. Khách hàng vẫn
chưa có thói quen sử dụng thẻ tín dụng và thậm chí các doanh nghiệp cũng chưa đẩy
mạnh khuyến khích việc này. Doanh nghiệp có thể tốn tới 5,6% chi phí điều hành để
thuê kế toán, thu ngân và các hộp gửi tiền nhưng lại e ngại bỏ ra 2% phí dịch vụ thanh
toán tiền qua thẻ tín dụng. Nếu ngay cả các doanh nghiệp cũng không khuyến khích
việc thanh toán qua thẻ tín dụng thì tại sao khách hàng lại phải có trách nhiệm? Mọi
doanh nghiệp vẫn suy nghĩ theo kiểu “Nếu tôi thu tiền bằng tiền mặt thì tôi sẽ thu về
trọn 100%”. Họ quên rằng bên cạnh đó còn có các chi phí hoạt động đi kèm.
Một rào cản khác thì lại liên quan tới độ tuổi. Mặc dù số lượng tài khoản
Internet ở Việt Nam hiện nay vào khoảng 31 triệu, đa số trong số đó là thanh niên. Lớp
khách hàng này đa số vẫn còn đang đi học, bắt đầu sự nghiệp hay xa nhất, cũng chỉ
đang ổn định công việc. Lương tháng của họ thường rất thấp hay thậm chí là không có.
Mặt khác, phần dân số có tuổi thì có điều kiện hơn nhưng họ lại không sử dụng mạng.
Phải chăng thương mại điện tử Việt Nam 2012 đang xảy ra giống như Amazon năm

1994?
Vấn đề đáng lo ngại cuối cùng đó là sự lo lắng về nội dung số. Người tiêu dùng
VIệt Nam vẫn có thói quen chạm và dùng thử mọi sản phẩm họ sẽ sử dụng. Họ muốn
kiểm tra chất lượng vải của quần áo, cầm các thiết bị điện tử trong tay và kiểm tra hoạt
động của chúng. Các bà nội trợ Việt Nam là những người quyết định việc mua sắm
trong gia đình và họ luôn cẩn thận với các khoản chi tiêu lớn như đồ điện tử sinh hoạt
hay quần áo. Lựa chọn ngay trên mạng không đem lại cho họ đủ thông tin khiến họ tin
Page 22
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
tưởng đó là một quyết định đầy đủ. Nếu các chướng ngại này không tồn tại (ví như thẻ
tín dụng trở nên phổ biến, giới trẻ tài chính tiêng và khác hàng tin tưởng vào chất
lượng sản phẩm online), chúng ta sẽ đang ở năm 2022 chứ không phải là 2012 như
hiện tại.
Các trở ngại trên tạo ra một bức tranh khó khăn cho các nhà khởi nghiệp bước
chân vào lĩnh vực thương mại điện tử. Các giá trị họ tạo ra sẽ phải vượt qua được
những rào cản về văn hoá và cơ sở hạ tầng gây trở ngại cho sự thuận tiện của người
dùng.
Một ví dụ chính xác cho mô hình thương mại điện tử được thực hiện theo cách
này mà vẫn tạo ra giá trị là Qwertee của người Anh (trang web bán lẻ áo thun). Mô
hình này đã hợp nhất nội dung số xã hội, tác giả và người dùng vào một trải nghiệm
thương mại điện tử duy nhất.
Hiện nay, trong thị trường thương mại điện tử, các mô hình như vậy vẫn chưa
thể thành công. Khiến cho việc thanh toán thẻ tín dụng thành thói quen, được phổ biến
rộng rãi và quá trình thanh toán dễ dàng hơn sẽ thay đổi tình hình thị trường một cách
rõ rệt và mở ra nhiều cơ hội lớn như dịch vụ web, ứng dụng, mô hình cao cấp và rất
nhiều dịch vụ khác mà chưa ai nghĩ tới. Trong năm 2015, chúng ta sẽ nhìn lại về giai
đoạn hiện nay như thời điểm bắt đầu của hành trình dài phát triển thương mại điện tử ở
Việt Nam.
3.2. Sự phát triển của thị trường thương mại điện tử
Theo điều tra của Công ty Công nghệ thanh toán toàn cầu VISA, 71% người

dùng Internet ở Việt Nam mua hàng trực tuyến trong năm 2012 và 90% cho biết họ sẽ
mua hàng trực tuyến trong tương lai.
So với tỷ lệ 30% người tham gia khảo sát cho biết từng mua hàng trực tuyến trước đó
1 năm, những con số này cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng về mức độ tham gia
thương mại điện tử (TMĐT) của người tiêu dùng trẻ tại các thành phố lớn.
Nếu ước tính giá trị mua hàng trực tuyến mỗi năm của một người tiêu dùng khoảng 30
USD, căn cứ vào tỷ lệ người truy cập Internet tham gia mua sắm trực tuyến của VISA,
doanh số TMĐT B2C (giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách
hàng thông qua mạng Internet) của Việt Nam năm 2012 ước tính đạt 667 triệu USD.
Page 23
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
Từ một góc độ khác, theo khảo sát của Cục TMĐT và Công nghệ thông tin
(CNTT) với 47 sàn giao dịch TMĐT đã đăng ký với Bộ Công Thương, tổng giá trị
giao dịch ước tính được thực hiện qua những website này năm 2012 đạt khoảng 354
triệu USD.
Nếu đưa ra dự đoán khiêm tốn nhất là giá trị giao dịch của 47 sàn này chiếm
khoảng 50% thị trường TMĐT B2C, doanh số của cả thị trường TMĐT B2C Việt Nam
năm 2012 đạt xấp xỉ 700 triệu USD.
Theo Quyết định 32 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
viễn thông quốc gia đến năm 2020, mục tiêu đến hết 2015 sẽ có khoảng 40-45% dân
số sử dụng Internet, với dân số năm 2015 khoảng 93 triệu người và nếu ước tính giá trị
mua hàng trực tuyến của mỗi người vào năm 2015 tăng thêm 20USD so với năm 2012,
tỷ lệ người dùng Internet tham gia mua sắm trực tuyến không đổi, ước tính doanh số
TMĐT B2C của Việt Nam năm 2015 sẽ đạt trên dưới 1,3 tỷ USD.
Khảo sát của Cục TMĐT và CNTT về tình hình ứng dụng TMĐT của hơn
3.000 DN năm 2012 cho thấy lượng đơn nhận đặt hàng và đặt hàng qua phương tiện
điện tử của DN năm 2012 tăng đáng kể so với các năm trước đó.
23% DN trong số hơn 3.000 DN được khảo sát cho biết tổng giá trị đơn đặt hàng họ đã
nhận qua phương tiện điện tử năm 2012 chiếm 31-50% tổng doanh thu. 21% DN cho
biết đã nhận đặt hàng qua phương tiện điện tử với tổng giá trị chiếm tới hơn 50% tổng

doanh thu.
So với năm 2011, năm 2012 tỷ lệ website có chức năng thanh toán trực tuyến
đã tăng đáng kể, đạt 17% so với tỷ lệ 7% của năm 2011. Tuy nhiên, một tình trạng
tương tự như các năm trước vẫn còn đó là an toàn thông tin và nhận thức xã hội vẫn
được DN đánh giá là trở ngại lớn nhất đối với hoạt động ứng dụng TMĐT.
3.3. Yếu tố phát triển của thị trường thương mại điện tử
3.3.1. Hiện tượng Groupon
Yếu tố quan trọng cho bước chuyển mình của thương mại điện tử. Bước chuyển
mình xảy ra khi làn sóng clone Groupon tại Việt Nam bùng nổ. Hơn 200 website
thương mại điện tử ra đời, kết hợp với sức hấp dẫn của các sản phẩm, dịch vụ giảm giá
đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.
Page 24
Tìm hiểu thị trường thương mại điện tử
Theo ước tính của một số nhà lãnh đạo hàng đầu trong thị trường mua theo
nhóm, số lượng người dùng mua sắm trực tuyến hiện đã đạt 2 triệu, khác biệt khá lớn
so với con số 100,000 người dùng của 2 năm trước. Con số đó tương đương với 5-7%
tỷ lệ giữa doanh số bán hàng trực tuyến/ tổng doanh số bán hàng ở trong một vài công
ty lớn sở hữu cả hai kênh bán hàng trực tuyến và truyền thống.
3.3.2. Từ truyền thống đến trực tuyến: Kênh bán hàng mới
Xu hướng khai thác các kênh bán hàng trực tuyến đã bùng nổ trong các công ty
thương mại truyền thống lớn. Vì các kênh bán hàng truyền thống hiện nay hầu như đã
bão hòa nên các công ty nghĩ rằng mình nên đưa ra thêm nhiều sự lựa chọn cho khách
hàng và để họ chọn phương thức mua sắm thích hợp cho mình.
Từ các khoản phí tiết kiệm được như phí thuê mặt bằng, lương nhân viên bán
hàng, và các phí khác để duy trì một cửa hàng truyền thống, các nhà bán lẻ có thể chia
sẻ những khoản tiết kiệm được với khách hàng bằng cách giảm giá sản phẩm.
Nhiều cửa hàng thời trang hoặc thiết bị điện tử chỉ do một người điều hành. Họ
sử dụng nhà riêng làm kho hàng và mở một trang web để bán sản phẩm hoặc đưa sản
phẩm lên bán ở các trang web C2C nổi tiếng như 5giay.vn, vatgia.com và 123mua.vn.
Những xu hướng trên cũng là một lực đẩy tốt khuyến khích mọi người thử mua sắm

trực tuyến.
3.3.3. Hệ thống thanh toán trực tuyến
Vậy còn thanh toán thì sao? Đối với các sản phẩm hoặc dịch vụ giá trị cao,
phương thức thanh toán chủ yếu vẫn là thanh toán trực tiếp khi nhận hàng (hay còn gọi
là COD: Cash On Delivery). Đây cũng là phương thức thanh toán được người dùng ưa
chuộng nhất.
Một số nhà bán lẻ lớn như Thegioididong.com, chuỗi cửa hàng di động và thiết
bị điện tử cá nhân lớn nhất Việt Nam, trang bị máy quét để giúp khách hàng thanh toán
trực tiếp bằng thẻ ngân hàng khi họ nhận sản phẩm. Thanh toán trực tuyến còn phổ
biến khi người dùng đặt mua vé máy bay hoặc vé xem phim.
Các công cụ thanh toán trực tuyến hiện nay còn có các dạng ngân hàng chung
như Onepay của Vietcombank, Baokim của Vatgia.com, NganLuong của
Chodientu.vn và Soha của VCCorp.
Page 25

×