Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Thuyết trình phương pháp đo cao hình học và cao lượng giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.75 KB, 20 trang )

Phương Pháp Đo Cao Hình Học Và Cao Lượng
Giác
Giáo viên

ThS : Phạm Văn Chung

Nhóm 3


Nguyễn Duy Thức

Lương Văn Đạt

Nguyễn Lê Hoàng

Hoàng Minh Thế

Phạm Văn Thắng

Đào Duy Tùng
Nội Dung Đề̀ Tài.

I. Khái Niệm.
II. Phân Loại.
III. Đo Cao Hình Học.
IV. Đo Cao Lượng Giác.
I. Khái Niệm.

Đo độ cao là xác định khoảng cách từ một
điểm trên bề mặt trái đất đến một mặt thủy
chuẩn gốc quy ước theo phương của dây dọi.



Độ cao của một điểm được xác định so với mặt
thủy chuẩn gốc gọi là độ cao tuyệt đối

Do yêu cầu của thực tế, có thể chọn các mặt
thủy chuẩn khác song song với mặt thủy chuẩn
gốc làm mặt phẳng chiếu. Độ cao được xác định
so với mặt chuẩn này là độ cao tương đối( Ví
dụ; mặt nước Sông Hồng để xác định dộ cao
một số điểm ở Hà Nội).
Trong thực tế chỉ cần xác định tuyệt đối của một
điểm A sau đó xác định độ cao tương đối của các
điểm khác so với điểm A, như vậy ta tính được độ
cao tuyêt đối của bất kì điểm nào khi đã biết độ
cao tương đối so với điểm A
II. Phân Loại.

Có 3 Phương pháp đo độ cao.

Đo cao hình học: Dựa vào nguyên lý hình học,
để xác định hiệu độ cao giữa các điểm người ta
sử dụng máy thủy bình có tia ngắm nằm ngang.

Đo cao lượng giác: là xác định hiệu độ cao giữa
các điểm dựa vào sự liên hệ hàm lượng giác
trong tam giác vuông.

Đo cao áp kế: Dựa vào nguyên tắc vật lý; áp
suất không khí thay đổi theo độ cao, áp suất
không khí được đo bằng áp kế thủy ngân hoặc

áp kế kim.
III. Đo cao Hình Học.
1. Máy Thủy Bình.
•.
Dụng cụ cơ bản để xác định hiệu độ cao giữa các điểm
khi đo cao hình học là máy Thủy Bình.
Máy Thủy Bình Nikon AC-2S(giá khoảng 4tr8)
Lưu Ý : Trục ống thủy dài TT phải vuông góc với trục quay VV.
Trục ngắm của ông kính CC phải song song với trục ống thủy dài TT.
Cấu tạo của mày thủy bình
2. Mia Thủy Chuẩn.

Mia thủy chuẩn là một thước gỗ có bề rộng từ 10-
20cm, chiều dày 2-3cm và chiều dài từ 1,5-4m(2m, 3m).
Thông thường mia được khắc vạch đến đơn vị cm và
được đánh số theo dm .
3. Đo Cao Hình Học.

Nguyên lý đo cao hình học là dung tia ngắm nằm ngang
của máy thủy bình với Mia thẳng đứng để xác định hiệ
độ cao giữa hai điểm. Căn cứ vào nguyên lý đó có thể
đo cao hình học theo 2 phương pháp sau
a/ Đo cao từ giữa ( đặt máy thủy bình giữa 2 điểm A,B)

Điểm A đã biết độ cao HA gọi là điểm sau.
Điểm B cần xác định độ cao HB gọi là điểm trước.
Mia đặt tại A gọi là mia sau, mia đặt tại B gọi là mia trước
Căn cứ vào trục ngắm nằm ngang, đọc số trên mia tại A và B
là s và t.
Hiệu độ cao tại hai điểm A, B tính theo công thức:

ΔHAB = s – t
ΔZAB có thể (-) hoặc (+) tùy theo điểm B cao hay thấp hơn
điểm A
Độ cao của điểm B sẽ bằng : HB = HA + ΔHAB

Trong thực tế các điểm A,B cách rất xa nhau để xác
đinh ΔHAB ta cần thành lập đường truyền độ cao bằng
cách đặt nhiều trạm máy thủy bình.
b/ Đo cao từ một phía.
Tại A đặt máy thủy bình, Tại B đặt mia thủy chuẩn. Đo
chiều cao máy là i, đọc số trên mia là b.
Chênh lệch độ cao giữa 2 điểm A và B
ΔHAB = i – b
HB = HA + ΔHAB = HA + i – b
Đặt Hi = HA + i được gọi là độ cao tia ngắm ta có: HB =
Hi- b
IV. Đo Cao Lượng Giác.

Phương pháp đo cao lượng giác được áp dụng khi địa
hình mặt đất có độ dốc lớn hơn 5-8 độ.

Đặt máy Kinh vĩ tại A, dựng Mia tại B. đo chiều cao
máy, đo chiều cao tiêu l, đo góc đứng V. Gọi D là
khoảng cách nằm ngang giữa 2 điểm A, B là ta có;
ΔHAB = D.tgV + i – l
Để thuận cho việc tính toán ta lấy l bằng i suy ra :
ΔHAB = D.tgV
THE END!

×