Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của ốc (gastropoda) ở cạn khu vực xã bon phặng huyện thuận châu tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 62 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=======o0o=======


LƢỜNG THỊ DUNG





NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM
PHÂN BỐ CỦA ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC
XÃ BON PHẶNG, HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Sơn La, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=======o0o=======


LƢỜNG THỊ DUNG




NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM
PHÂN BỐ CỦA ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC
XÃ BON PHẶNG, HUYỆN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA


Chuyên ngành: TN2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Đức Sáng


Sơn La, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
tổ chức và cá nhân. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Phòng Đào tạo Đại học, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục

Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện tốt nhất cho em thực hiện khóa luận.
Ban Chủ nhiệm khoa Sinh - Hóa và Trung tâm thư viện đã tạo điều kiện cho em
trong quá trình thu thập thông tin, tra cứu các tài liệu về đề tài này.
Em xin cảm ơn các giảng viên, cán bộ trong Bộ môn Động vật - Sinh thái đã tạo điều
kiện cho em về dụng cụ, hóa chất và địa điểm trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp K51 ĐHSP Sinh - Hóa, các bạn sinh viên
trong nhóm đề tài nghiên cứu về ốc cạn, giun đất năm học 2013 - 2014, khoa Sinh -
Hóa - Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình và trao đổi cho tôi những
kinh nghiệm trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời tri ân tới tất cả những người thân trong gia đình, nhân dân và
chính quyền xã Bon Phặng cùng toàn thể bạn bè đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ em
trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đỗ Đức Sáng, người trực
tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm cho em
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.

Sơn La, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Lƣờng Thị Dung





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết

Nghĩa
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
KVNC
Khu vực nghiên cứu
RTNĐV
Rừng trên núi đá vôi
NĐV
Núi đá vôi
KV
Khu vực
nnk
Những người khác
Nxb
Nhà xuất bản
ĐHSP
Đại học Sư phạm
CĐSP
Cao đẳng Sư phạm
ĐHGD
Đại học Giáo dục
KH & KT
Khoa học và Kĩ thuật
tr, pp
Trang
UBND
Uỷ ban nhân dân
h.
Hình


























MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………… …………………………… 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………………… … ………… … 2
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài …………………… ….…….………… … 2
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài…………… ………………… ….…………… 3

1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài…………… ……………… 3
1.6. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn………………… …………….……… 3
1.6.1. Ở Việt Nam…………………………………………… … ….3
1.6.2. Ở tỉnh Sơn La và khu vực nghiên cứu…….…… ……….…………… 5
1.7. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu……………… …… ……… … 6
1.8. Khái quát điều kiện tự nhiên – xã hội khu vực nghiên cứu………….……… 7
1.8.1. Điều kiện tự nhiên……………………………………… … ……… 7
1.8.2. Điều kiện kinh tế - xã hội………………………………… ….…… 10
1.9. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu……………………………….…… 11
1.9.1. Phương tiện nghiên cứu……………………………… …….…… … 11
1.9.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 11
1.10. Một số đặc điểm hình thái sử dụng trong mô tả và định loại… …… ……… 14
PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI ỐC CẠN Ở
KHU VỰC XÃ BON PHẶNG
2.1.1. Thành phần loài ốc cạn trong khu vực nghiên cứu……………….……………15
2.1.2. Một số nhận định về thành phần loài trong khu vực nghiên cứu…………… 33
2.3.2. So sánh mức độ đa dạng thành phần loài giữa KVNC với một số KV khác …38
CHƢƠNG 2. PHÂN BỐ CỦA ỐC CẠN THEO SINH CẢNH
KHU VỰC XÃ BON PHẶNG
2.2.1. Các loại sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu………………………….………… 41
2.2.2. Đặc điểm phân bố ốc cạn theo sinh cảnh………………….… …………… 43
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận……………………………………………………………….……… 46
3.2. Kiến nghị…………………………………………………….…… … 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Thời gian và các công việc thực hiện……………………….………….7

Bảng 2. Thành phần loài ốc cạn ở các sinh cảnh, số lượng cá thể và kích thước
trong KVNC………………………………………………………………… 15
Bảng 3. Cấu trúc thành phần loài ốc cạn trong các phân lớp ở KVNC…… …34
Bảng 4. Chỉ số tương đồng về đa dạng loài giữa KVNC với các KV khác
…………………….…………………………………………………… ….…40
Bảng 5. Tỉ lệ số lượng cá thể, loài, giống, họ ốc cạn theo sinh cảnh ở KVNC
………… ………………………………………………………………… …43

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí điểm thu mẫu……………… ……8
Hình 2. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn……………………………………………….13
Biểu đồ 1. Số lượng loài, giống, họ, bộ ốc cạn trong các phân lớp ở KVNC….35
Biểu đồ 2. Tỉ lệ phần trăm (%) số l ượng cá thể trong các họ ốc cạn ở
KVNC 36
Biểu đồ 3. Số loài, giống, họ ốc cạn ở KVNC, KBTTN Copia, hang Thẳm Bó và
Tây Trang………………………………………………………………… ….39
Biểu đồ 4. Tỉ lệ phần trăm (%) số lượng cá thể các loài ốc ở cạn trong các sinh
cảnh… …………………………………………………………………………44
Biểu đồ 5. Số lượng loài, giống, họ ốc cạn trong các sinh cảnh ở KVNC….….45



1
PHẦN 1.
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với khoảng 130.000 loài Thân mềm (Mollusca) đã trở thành một trong
những ngành lớn trong giới động vật (Animalia), trong đó lớp Chân bụng

(Gastropoda) với 90.000 loài đã trở thành lớp lớn thứ 2 trong giới động vật chỉ
sau lớp côn trùng [2]. Chân bụng ở cạn là những động vật sống trong môi trường
cạn, gồm nhóm ốc cạn và sên trần. Ốc cạn là nhóm động vật Thân mềm thuộc
hai phân lớp ốc Có phổi (Pulmonata) và Có mang (Prosobranchia) rất đa dạng,
phong phú và phân bố rộng.
Trên cạn ốc cạn là một mắt xích trong các chuỗi và lưới thức ăn vì vậy đối
với hệ sinh thái nó có vai trò vô cùng quan trọng. Ngoài ra chúng còn có vai trò
trong việc góp phần cải tạo đất, phân ốc được thải ra trong quá trình tiêu hóa sẽ
góp phần làm tăng độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường [4].
Đối với đời sống con người, ốc cạn là các sản phẩm có giá trị kinh tế, thịt ốc
chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, một số loài ốc trở thành đặc sản như 2 loài ốc
núi ở Tây Ninh Cyclophorus anmiticus và Cyclophorus martensianus có hàm
lượng protein lên tới 57,94%; 34,34%

[5].
Ngoài ra ốc cạn còn là nguồn cung cấp nguyên liệu sản xuất cho các nghề
khảm trai, hàng mĩ nghệ, làm vật trang trí, làm phân bón, làm thức ăn cho gia
súc… Do đó hiện nay chúng đang là đối tượng được khai thác phổ biến. Một
trong những nước sử dụng ốc sên (Helix aspera) làm thực phẩm với số lượng
lớn là Pháp (40.000 tấn/năm) [4].
Trong y học, ốc còn được dùng làm dược liệu với bộ phận chủ yếu là thịt và
nhớt của chúng. Thuốc từ ốc sên có tên là oa ngưu, vị mặn, tính hàn, trơn nhày,
có tác dụng bổ dưỡng, giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu, chống co thắt [35].
Bên cạnh những lợi ích nhóm ốc cạn mang lại, nhiều loài cũng là sinh vật
gây hại đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp như ốc sên (Achatina fulica).
Ngoài ra, một số loài ốc cạn còn là vật chủ trung gian truyền bệnh cho người và
vật nuôi [2].
2
Ở Việt Nam cùng với ốc nước ngọt, ốc cạn cũng đã được các tác giả trong
và ngoài nước nghiên cứu từ rất sớm, trong đó có KV Tây Bắc Việt Nam, có thể

kể đến một số công trình quan trọng của các chuyên gia như: Morlet (1886,
1891, 1892); Fischer (1848); Bavay và Dautzenberg (1899, 1900, 1091,
1902),…[4,17,25]. Ở Sơn La, tính cho đến nay các công trình nghiên cứu về ốc cạn
vẫn chưa có nhiều, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào việc thống kê
thành phần loài ở các vùng khác nhau mà chưa đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm
phân bố cũng như vai trò và tầm quan trọng của chúng đối với thiên nhiên.
Ở KV xã Bon Phặng tính cho đến nay vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu về
ốc nào được tiến hành. Hơn nữa, địa hình chủ yếu là núi đá vôi với hệ thống
thảm thực vật phong phú đã tạo điều kiện sống thích hợp cho nhiều loài động
vật, trong đó có ốc cạn. Tuy nhiên, trình độ dân trí thấp, nền kinh tế chưa phát
triển, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp và khai thác các sản phẩm tự
nhiên do đó tài nguyên động thực vật nhanh chóng bị cạn kiệt, đe dọa nghiêm
trọng đến sự đa dạng loài của nơi đây trong đó có khu hệ ốc cạn vì vậy việc
nghiên cứu là hoàn toàn cấp bách.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi quyết định chọn và nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố của ốc (Gastropoda) ở cạn
khu vực xã Bon Phặng, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài chúng tôi được triển khai nghiên cứu để đạt 2 mục tiêu lớn sau:
- Xác định thành phần loài ốc cạn ở KV xã Bon Phặng, Thuận Châu, Sơn La.
- Phân bố của ốc cạn theo sinh cảnh ở KVNC.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Với những mục tiêu trên, tôi đề ra những nhiệm vụ sau:
- Thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tiến hành thu nguồn mẫu vật ở ngoài thực địa, xử lí mẫu vật.
- Điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phương.
- Phân tích và định loại nguồn mẫu vật thu được.
- Tìm hiểu đặc điểm từng sinh cảnh nghiên cứu.
3
- Lập danh sách các loài ốc cạn theo sinh cảnh ở KVNC.

- Đánh giá độ đa dạng và so sánh với các KV khác.
1.4. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi tiến hành những nội dung nghiên cứu
cơ bản sau:
- Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài ốc cạn ở KVNC.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của ốc cạn theo sinh cảnh ở KVNC.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài cung cấp nguồn dẫn liệu mới có tính hệ thống cho khoa học về loài
ốc cạn ở KV xã Bon Phặng, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La tiến tới các chuyên
khảo, tạp chí sinh học, động vật chí…
- Các mẫu ốc thu được sẽ cung cấp cho Bộ môn Động vật - Sinh thái, khoa
Sinh - Hóa, trường Đại học Tây Bắc nguồn mẫu vật phục vụ cho quá trình giảng
dạy các học phần như: Động vật không xương sống, sinh thái học, tiến hóa…
1.6. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn
1.6.1. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Thâm mềm ở cạn nói chung và ốc cạn nói riêng với sự đa
dạng về thành phần loài cùng vai trò to lớn của chúng đối với khoa học và thực
tiễn nên đã được các nhà khoa học tìm hiểu rất sớm. Có thể khái quát quá trình
nghiên cứu thành hai giai đoạn sau:
a. Giai đoạn trƣớc năm 2000: Trong giai đoạn này các nghiên cứu về ốc
cạn ở Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước ngoài thực hiện: Mở đầu là công
trình nghiên cứu của Souleyet (1841 - 1842) tiến hành ở miền Trung Việt Nam
đã ghi nhận một số loài ốc cạn trong họ Steptaxidae ở KV Đà Nẵng. Cũng trong
khoảng thời gian này (1848, 1877) L.Pfeiffer đã phát hiện hàng chục loài mới
như Steptaxis ebuneus, S. sinousus, Nanina cambojiensis…[20]. Ở vùng Nam
Bộ đã có những cuộc khảo sát diễn ra điển hình là các công trình của Croses và
Fischer (1863, 1869); Mabille và Mesle (1867); Crosses (1867, 1868), các tác
giả trên đã thống kê được tới 448 loài ở 83 tài liệu từ 1874 - 1900 [4,17].
4
Trong nửa sau thế kỉ XIX, các công trình nghiên cứu mới lần lượt xuất

hiện phải kể đến một số công trình nổi tiếng như: Fisher (1843, 1863); Morlet
(1886, 1891, 1892); Dautzenberg và Hamonville (1887); Ancey (1888); Bavay
và Dautzenberg (1899, 1908, 1909); Mollendroff (1901) nghiên cứu một số địa
danh ở vùng núi phía bắc như Sơn La, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai,
Bắc Cạn, các kết quả đã công bố gồm 103 loài [6,8].
b. Giai đoạn sau năm 2000: Trong giai đoạn này, các nghiên cứu về
ốc cạn đã được mở rộng thêm, các tác giả trong nước cũng đã có một số công
trình nghiên cứu nổi bật: Năm 2003, Vermeulen và Maassen đã khảo sát
thành phần loài và phân bố của ốc cạn ở một số KV phía Bắc như Pu Luông
(Thanh Hóa), Cúc Phương (Ninh Bình), Phủ Lý (Hà Nam), Hạ Long, Cẩm
Phả (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng) đã công bố 259 loài, trong đó có 246
loài bổ sung cho số loài đã được công bố, phân lớp Mang trước có 73 loài,
phân lớp Có phổi có 186 loài, trong đó có 146 loài chỉ định loại đến sp điều
này chứng tỏ rằng thành phần loài ốc cạn rất đa dạng, phong phú và mở ra
nhiều triển vọng cho nghiên cứu ốc cạn [20].
Trong giai đoạn này cũng phải kể đến một số công trình nghiên cứu nổi
tiếng của các tác giả Việt Nam. Năm 2005, các tác giả Nguyễn Xuân Đồng,
Nguyễn Qúy Tuấn, Hoàng Đức Đạt đề cập đến hai loài ốc núi: Cyclophorus
anmiticus và Cyclophorus matensianus đang được dùng làm thực phẩm ở núi Bà
Đen, tỉnh Tây Ninh [5]. Năm 2006, Nguyễn Thị Cậy xác định ở KV Tam Đảo
- Vĩnh Phúc có 29 loài ốc cạn thuộc14 giống và 10 họ [3]. Năm 2010 - 2011,
Đỗ Văn Nhượng và cộng sự đã bước đầu cung cấp dẫn liệu ốc cạn tại Tam Đảo -
Vĩnh Phúc đã xác định được 52 loài thuộc 31 giống và 13 họ [14]; xóm Dù
thuộc Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Phú Thọ (44 loài) [11]; NĐV Sài Sơn, Quốc
Oai, Hà Nội (23 loài) [10]; núi Voi - An Lão - Hải Phòng (36 loài) [12]; thôn
Rẫy, Hữu Lũng, Lạng Sơn (46 loài), trong đó có bổ sung 58 loài mới cho khu hệ
ốc cạn Việt Nam. Trong thời gian này, các khóa luận, luận văn về ốc cạn cũng
bước đầu được tiến hành. Năm 2010, Đinh Phương Dung xác định được 50 loài
thuộc KV Tây Trang - Điện Biên, trong đó có 35 loài mới chỉ gặp ở Tây Trang
5

mà chưa gặp ở nơi khác tại Việt Nam [4]. Năm 2012, Nguyễn Thị Quỳnh đã xác
định được 62 loài thuộc 42 giống tại KV NĐV Quốc Oai, Hà Nội [17].
Tính cho đến nay, theo đánh giá của Đặng Ngọc Thanh (2008), ở Việt Nam
các tác giả đã phát hiện được 776 loài ốc cạn. Theo công bố mới nhất (5/2011),
Bộ Stylommatophora thuộc phân lớp Pulmonata gồm 477 loài và phân loài
thuộc 96 giống, 20 họ [20].
Từ tình hình nghiên cứu trên cho thấy: Nhóm ốc cạn ở Việt Nam mặc dù đã
được khảo sát từ đầu thế kỉ XX, sớm nhất là ở vùng phía Nam trong khi vùng
phía Bắc chỉ được khảo sát trong những năm 60 của thế kỉ sau này. Những hoạt
động khảo sát chủ yếu do các tác giả nước ngoài thực hiện, nội dung nghiên cứu
các hoạt động trong giai đoạn này chủ yếu là thống kê thành phần loài ở các
vùng khác nhau.
1.6.2. Ở tỉnh Sơn La và khu vực nghiên cứu
Dẫn liệu về Thân mềm chân bụng ở cạn ở KV Tây Bắc, trong đó có tỉnh Sơn
La được đề cập trong một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
như: Morllet (1886, 1891, 1892); Dautzenberg và Hamonville (1887); Mabille
(1887); Dautzenberg (1893); Bavay và Dautzenberg (1899, 1900, 1901, 1903,
1908, 1909) [25,26,27,28]; Fischer (1848); Mollendorff (1882, 1901);
Dautzenberg và Fischer (1905); Ancey (1888); Maassen và Gittnberger
(2007)… Một số địa điểm được nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Sơn La có Mường Bú
(Mường La), Gia Phù (Phù Yên), nhà tù Sơn La (thành phố Sơn La) [6].
Năm 2011, Schileyko khi tu chỉnh hệ thống phân loại của Phân lớp Có phổi
(Pulmonata) ở Việt Nam đã xác định được 15 loài và phân loài ốc cạn thuộc địa
bàn tỉnh Sơn La, các KV được khảo sát có: Cao Pha (Mường La), Gia Phù (Phù
Yên), Pa Khà (Mộc Châu), Chiềng Khoong (Sông Mã) [33].
Ở khu vực Thuận Châu các nghiên cứu về nhóm ốc chưa có nhiều và không
mang tính hệ thống. Năm 2005, có đề tài nghiên cứu của sinh viên Trường Đại
học Tây Bắc, đề tài nghiên cứu về ốc sên (Achatina fulica) của sinh viên Phạm
Văn Kiên lớp K43 ĐH Sinh đề tài này bước đầu đã mô tả đặc điểm hình thái,
đặc điểm phân bố và vai trò của loài ốc nói trên [19].

6
Năm 2012, Đỗ Văn Nhượng, Trần Thập Nhất đã xác định được ở thành phố
Sơn La có 74 loài và phân loài thuộc 49 giống, 19 họ và 2 phân lớp phân bố ở 3
sinh cảnh chính là: RTNĐV, rừng trên núi đá granit và rừng trên đồi. Trong đó
sinh cảnh RTNĐV có độ đa dạng và độ phong phú cao nhất, chiếm 92,3% số
loài và 71% số cá thể; ít nhất là sinh cảnh rừng trên đồi với số loài chỉ có 14,8%
và 4,9% số cá thể [15].
Năm 2013, Đỗ Đức Sáng, Đỗ Văn Nhượng tìm hiểu về khu hệ ốc cạn ở
KBTTN Copia đã xác định được 62 loài ốc cạn thuộc 41 giống, 16 họ, 3 bộ và 2
phân lớp. Phân lớp Mang trước (Prosobranchia) có 2 bộ, 4 họ và 16 loài (chiếm
25,81% tổng số loài), trong khi đó phân lớp Có phổi (Pulmonata) có 1 bộ, 12 họ và
46 loài (74,19%) [13]. Cùng năm sinh viên Bùi Thị Mơ xác định thành phần loài ốc
cạn ở KV hang Thẳm Bó cũng đã xác định được 54 loài ốc cạn thuộc 38 giống, 18
họ, 2 bộ và 2 phân lớp. Trong đó, phân lớp Có phổi chiếm ưu thế hơn với 42 loài
(73,36%), phân lớp Mang trước có 13 loài (23,61%) [8]. Cũng trong thời gian này,
nhóm sinh viên Bùi Thị Hòa, Vàng Thị Thêu, Lương Thị Huệ cũng đã xác định
được 54 loài ốc cạn thuộc 29 giống, 16 họ tại KV thành phố Sơn La [6].
Như vậy, cho đến nay việc nghiên cứu về ốc cạn trên địa bàn tỉnh Sơn La còn
rất nhiều hạn chế, nội dung của nghiên cứu chủ yếu là tập trung vào xác định và
thống kê thành phần loài. Vì vậy việc nghiên cứu là hoàn cần thiết nhằm tìm
hiểu thành phần loài, đặc điểm sinh học, phân bố và vai trò của chúng từ đó xác
định cho các nghiên cứu ví dụ khác.
1.7. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài ốc cạn thuộc KV xã Bon Phặng thuộc huyện
Thuận Châu, Sơn La.
 Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là KV xã Bon Phặng, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9/2013 - 5/2014, thời gian nghiên cứu được

phân bố cụ thể như sau:
7
Bảng 1: Thời gian và các công việc thực hiện
Thời gian
Các nội dung, công việc thực hiện
9/2013
- Thu thập, nghiên cứu thông tin về KVNC
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu định loại, mô tả và các tài liệu
chuyên ngành khác
10/2013
- Lập đề cương nghiên cứu
- Tiến hành các đợt đi thu mẫu vật
11/2013
- Tiến hành các đợt đi thu mẫu vật
- Phân tích và định loại mẫu vật
12/2014
- Phân tích và xử lý số liệu
- Tiến hành mô tả mẫu vật
1/2014
- Tổng kết số liệu và viết báo cáo đề tài
3 - 4/2014
Viết và hoàn thành đề tài
5/2014
Báo cáo đề tài

1.8. Khái quát điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu
1.8.1. Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Thuận Châu là một huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Sơn La có
tổng diện tích đất tự nhiên là 179.149 ha. Bao gồm 1 thị trấn và 28 thị xã. Trong

đó, Bon Phặng là một xã vùng II của huyện Thuận Châu, nằm dọc quốc lộ 6,
nằm ở tọa độ 21
0
22’- 21
0
36’ độ vĩ Bắc và 103
0
46’ - 103
0
77’ độ kinh Đông, phía
Bắc giáp xã Chiềng Pấc, phía Đông giáp xã Chiềng Đen, phía Nam giáp xã
Muổi Nọi, phía Tây giáp xã Nậm Lầu. Tổng diện tích tự nhiên của xã là 3.623,8
ha. [19,22,34]






8








Hình 1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí các điểm thu mẫu
(Vẽ theo Tập bản đồ hành chính các tỉnh, thành phố Việt Nam, 2005)



 Địa hình
Địa hình Bon Phặng bị chia cắt mạnh có nhiều núi cao chủ yếu là núi đá vôi
xen lẫn đồi tạo nên nhiều thung lung nhỏ hẹp, độ dốc lớn kết hợp với lượng mưa
trong năm nhiều nên đất thường xuyên bị xói mòn, bạc màu, độ phì nhiêu thấp
[24]. Do chủ yếu là núi đá vôi nên có nhiều cấu trúc hang, hốc và kẽ đá có chứa
mùn bã hữu cơ và độ ẩm cao nhất là vào mùa mưa, thích hợp cho nhiều động vật
đất cư trú trong đó có ốc cạn.
























Xã Chiềng Pấc
Xã Chiềng Đen
Quốc lộ 6
Xã Nậm Lầu


 Núi đá vôi
 Rừng trên núi đá vôi
 Đất trồng trên nền rừng
 Hang động



103°45’
103°80’
21®4
0’
21®4
0’
21®4
0’
21®20

21®40’ 21®40’
21°40’
21°20’
0
2

4km
m

N
Xã Muổi Nọi
103°45’
103°80’
21°40’
21°20’
9
 Khí hậu, thủy văn
Khí hậu:Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt trong năm, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4
đến tháng 9, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa tập
trung nhiều vào tháng 7, 8, 9. Nhiệt độ không khí trung bình là 22˚C . Độ ẩm
không khí trung bình là 81%. Lượng mưa bình quân là 1.300mm/năm. Gió thịnh
hành theo 2 hướng chính: Gió Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; gió
Tây Nam từ tháng 3 đến tháng 9. Từ tháng 3 đến tháng 4 còn chịu ảnh hưởng
của gió Tây khô nóng [24]. Với đặc điểm khí hậu như vậy, nơi đây là môi
trường khí hậu thuận lợi cho ốc cạn sinh sống, sự chênh lệch về nhiệt độ, độ ẩm,
lượng mưa giữa 2 mùa mưa và khô là nhân tố quyết định sự khác biệt về thành
phần loài ốc cạn giữa hai mùa.
Thủy văn: Chủ yếu là các con suối nhỏ của hệ thống sông Mã. Mỗi năm có 2
mùa lũ và cạn. Mùa lũ lượng nước lớn nên tốc độ dòng chảy mạnh kéo theo một
lượng lớn phù sa, ngược lại mùa cạn thường xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu
nước nghiêm trọng [24]. Sự phân bố lượng nước trong khu vực kéo theo nền
nhiệt ẩm cũng biến đổi không đồng đều, thường thì khu vực gần sông ngòi có hệ
thống thảm thực vật phong phú do đó cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều loài ốc
đặc biệt là lá cây, rêu và lớp thảm mục.
 Tài nguyên sinh vật
Theo báo cáo số liệu thống kê năm 2013. Hiện giờ xã có tổng diện tích đất

sản xuất nông nghiệp là 1.369,01 ha (chiếm 37,7%), đất lâm nghiệp có rừng là
1.269,22 ha (chiếm 35%). Phần còn lại là đất nuôi trồng thủy sản và đất phí
nông nghiệp. Về cơ bản địa bàn xã vẫn còn lưu giữ được một lượng rừng lớn, độ
che phủ cao đạt 41,1%. Tuy nhiên vẫn thường xuyên chịu ảnh hưởng và tác
động từ con người [23].
Khu hệ động vật hầu như không còn thú lớn, chủ yếu gặp các nhóm: gặm
nhấm, dơi, thú ăn sâu bọ, gà rừng, các loài chim chủ yếu là chim làm tổ, lưỡng
cư, bò sát và một số loài động vật không xương sống khác… trong đó ốc cạn là
một trong những nhóm phân bố phổ biến.
10
Như vậy xã Bon Phặng là một khu vực có độ đa dạng sinh học cao phân bố
trên tất cả các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước. Tuy nhiên do tác động mạnh
mẽ của con người nên độ đa dạng đã giảm sút rất nhiều. Chính vì vậy cầm sớm
có giải pháp ngăn chặn hiệu quả để bảo tồn nguồn gen quý hiếm này.
1.8.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
 Dân số
Xã có 5.280 người (năm 2013), mật độ dân số là 116 người/km2. Gồm có 2
dân tộc Thái và Kinh cùng sinh sống, trong đó dân tộc Thái chiếm đa số (89%),
dân tộc Kinh chiếm 11% [22]. Do chủ yếu là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
thấp nên vẫn còn tập quán canh tác lạc hậu như du canh, du cư, chặt phá rừng
làm nương rẫy, dân cư sinh sống chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên động,
thực vật do đó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự đa dạng loài nơi đây, trong
đó phải kể đến ốc cạn.
 Giáo dục, y tế
Trong những năm gần đây mạng lưới trường lớp đã được mở rộng, công tác
giáo dục cơ bản đã được nâng cao, chất lượng dạy và học đã được cải thiện. Xã
có tổng số 6 trường, trong đó có 126 cán bộ, giáo viên với 1484 học sinh. Cùng
với nền giáo dục mạng lưới y tế của xã cũng đã được củng cố phát triển để đáp
ứng được một phần nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trong xã [22].
Nhờ đó về cơ bản người dân đã được nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với

việc bảo vệ môi trường tự nhiên, trong đó có ý thức bảo vệ các nhóm sinh vật
đất đặc biệt phải kể đến ốc cạn.
 Tình hình kinh tế
Kinh tế còn chậm phát triển, chưa bền vững. Sản xuất nông nghiệp giữ vai trò
chủ đạo, các cây được trồng nhiều như: ngô, khoai, sắn, lạc, đậu tương Cây
công nghiệp lâu năm và cây ăn quả có: chè, cà phê, xoài, nhãn, mận Chăn nuôi
ở đây chủ yếu là thủy hải sản và các loại gia súc, gia cầm…[22,23]. Khi nền
kinh tế còn khó khăn đã kéo theo chất lượng cuộc sống của người dân vẫn chưa
được đảm bảo, việc sử dụng ốc núi đá làm thức ăn, làm thuốc và để buôn bán
vẫn còn rất phổ biến. Điều đó đang đe dọa nghiêm trọng đến khu hệ ốc cạn nơi
đây vì vậy cần sớm có biện pháp bảo tồn.
11
1.9. Phƣơng tiện và phƣơng pháp nghiên cứu
1.9.1. Phương tiện nghiên cứu
 Dụng cụ, thiết bị và hóa chất
- Trong công tác nghiên cứu ngoài thực địa: Máy ảnh, GPS, lọ đựng mẫu, bản
đồ, thước dây, túi nilon, sổ tay, đèn pin, dao, giấy can
- Trong quá trình nghiên cứu ở phòng thực hành: Kính lúp, giấy can, bút chì,
thước palme, khay nhựa…
- Hóa chất: Dung dịch cồn 70
0
.
 Mẫu vật
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên kết quả phân tích 2775 cá thể ốc
cạn. Các mẫu thu được hiện được lưu lại phòng thực hành Bộ môn Động vật -
Sinh thái, khoa Sinh - Hóa, trường Đại học Tây Bắc.
1.9.2. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu mẫu vật
Ốc ở cạn được thu ở phạm vi rộng, thu các loại mẫu với mọi kích thước, từ
con non đến con trưởng thành, thu cả mẫu đã chết chỉ còn lại vỏ. Với những

mẫu có kích thước lớn nhặt bằng tay, mẫu có kích thước nhỏ có thể dùng sàng,
đối với mẫu ốc bé lẫn trong đất mùn hoặc thảm mục có thể sử dụng phương
pháp cho đất hoặc thảm mục vào chậu nước để mẫu nổi lên và vớt lấy mẫu. Với
những mẫu phổ biến cần thu với số lượng thích hợp. Các mẫu được bảo quản
trong núi nilon riêng, có ghi kí hiệu theo sinh cảnh, vị trí nơi thu mẫu (h.2.1).
 Phương pháp điều tra cộng đồng địa phương
Phỏng vấn và điều tra trực tiếp người dân tại những nơi thu mẫu và những
người am hiểu và quan tâm tới loài ốc ở cạn một số thông tin như: Nơi ở, thức
ăn, giá trị kinh tế, tình hình khai thác ốc cạn ở địa phương (h.2.3).
 Phương pháp quan sát, ghi chép, chụp ảnh
Quan sát bằng mắt thường nơi phân bố của ốc cạn, chúng có thể bám trên các
bộ phận của cây hay trên mặt đất, dưới thảm lá mục, trong hang đá, khe đá, chân
núi đá vôi… Quan sát tập tính kiếm ăn, di chuyển, hình thái ngoài, sự tác động
của nhân dân đối với nơi phân bố của ốc cạn.
21®4
0’
21®4
0’
21®40’
12
Ghi chép lại đầy đủ những thông tin về mẫu vật và môi trường sống vào sổ
ghi chép thực địa.
Ảnh thực địa phải phản ánh được nội dung nghiên cứu như các loại sinh cảnh
điển hình, các loại thảm thực vật, các loại địa hình, các tích chất đặc biệt của
khu vực nghiên cứu, các mẫu đang hoạt động sống, các loài cây làm thức ăn của
ốc cạn, các vị trí tập trung nhiều mẫu sống và chết (h.2.4).
 Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu thu được
Đối với mẫu là vỏ ốc tiến hành bảo quản khô trong các túi nilon hoặc lọ đựng
mẫu. Mẫu sống ốc ở cạn được ngâm vào nước lạnh từ 10 - 12 giờ, sau đó được
bảo quản trong dung dịch cồn 70º.

 Phương pháp xác định chỉ số tương đồng
Để phân tích mối quan hệ về thành phần loài ốc cạn giữa KVNC với KV
khác, chúng tôi sử dụng chỉ số tương đồng S (Sorensen, 1948). Chỉ số này được
tính theo công thức sau:
S = 2C/(A+B)
Trong đó: S là chỉ số tương đồng; A, B là tổng số loài của hai khu hệ ốc cạn
cần so sánh; C là số loài trùng nhau của hai khu hệ.
Chỉ số tương đồng S càng cao, mức độ gần gũi giữa hai khu hệ càng lớn.
 Phương pháp phân tích mẫu vật
Ốc ở cạn được tập trung phân tích qua đặc điểm hình thái ngoài và hình thái
giải phẫu. Những đặc điểm hình thái ngoài thường được phân tích gồm: màu
sắc, hình dạng, chiều cao, chiều rộng, kích thước miệng vỏ, vòng xoắn… Những
đặc điểm này được thể hiện bằng số đo hay tỉ lệ của chúng. Đặc điểm hình thái
giải phẫu nội quan có giá trị định loại như cơ quan sinh sản, lưỡi bào
(radula)…[9,18].
 Phương pháp định loại
Đối với các mẫu ốc ở cạn định loại dựa vào đặc điểm hình thái vỏ (màu sắc,
kích thước, hình dạng, vòng xoắn, đỉnh vỏ, rãnh xoắn, miệng vỏ…) và đặc điểm
giải phẫu (cơ quan sinh dục và lưỡi bào). Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung
phân tích, định loại dựa vào các dấu hiệu hình thái vỏ. Quá trình định loại dựa
13
vào các mô tả của Bavay và Dauzenberg (1899 - 1908) [25,26,27,28] và một số
tài liệu khác [1,32], sắp xếp các đơn vị phân loại theo hệ thống phân loại của
Schileyko (2011) [33].

Hình 2. Sơ đồ cấu tạo vỏ ốc cạn
(Theo Đỗ Văn Nhượng, 2010)
Ghi chú: h: Chiều cao; l: Chiều rộng; Lo: Chiều cao lỗ miệng; l0: Chiều rộng
lỗ miệng; V: Chiều cao tháp ốc
 Phương pháp phân chia sinh cảnh

Vũ Tự Lập (2012) khi nghiên cứu địa lí tự nhiên Việt Nam trong đó có khu
vực Tây Bắc đã căn cứ vào các đặc điểm về địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ
nhưỡng, sinh vật kể cả tác động của con người tới các điều kiện tự nhiên, từ đó
khái quát rằng: Sinh cảnh là một tập hợp các đối tượng mà trong đó các đặc tính
của địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, kể cả tác
động của con người hợp thành một thể thống nhất hoàn chỉnh [7].
14
Năm 2013, Đỗ Đức Sáng và Đỗ Văn Nhượng khi nghiên cứu về ốc cạn ở
khu bảo tồn thiên nhiên Copia đã chia thành 4 dạng sinh cảnh chính là: Rừng
trên núi đá vôi, rừng trên đồi đất, rừng thông và đất canh tác [13].
Do đó, căn cứ vào thực tế khu vực nghiên cứu và theo các tác giả trên,
chúng tôi phân chia KVNC thành các dạng sinh cảnh chính: Rừng, NĐV,
ĐTTNR, hang động.
1.10. Một số đặc điểm hình thái sử dụng trong mô tả và định loại
Đỉnh vỏ: Là điểm khởi đầu của các vòng xoắn, nơi hình thành các vòng xoắn
đầu tiên của vỏ ốc, vòng xoắn này thường rất nhỏ. Đỉnh vỏ có thể nhọn, tù…
Các vòng xoắn: Bao gồm các vòng xoắn tính từ đỉnh vỏ tới vòng xoắn cuối
cùng chứa lỗ miệng. Các vòng xoắn có thể thuận chiều hay ngược chiều kim
đồng hồ, có thể tròn đều hay phồng lên, phình ra ở phần dưới hoặc có thể dẹp.
Màu sắc, hoa văn: Trên bề mặt các vòng xoắn có thể nhẵn, có khía, có gờ
dọc, gờ vòng hay gờ vòng cách cung, đường viền có gai hay nốt sần, có lông, có
màu sắc hay các hình vẽ khác nhau.
Rãnh xoắn: Có thể nông hoặc sâu, rõ nét hay không rõ nét…
Miệng vỏ: Là nơi vỏ ốc thông ra bên ngoài. Ở vùng miệng có thể phân biệt bờ
trục (bờ trong hay bờ dưới) và vành miệng ngoài (bờ ngoài hay bờ trên) có thể
phân biệt góc trên và góc dưới lỗ miệng vỏ, hình dạng lỗ miệng vỏ thay đổi có
thể xiên, bầu dục, hình thoi, hình ôvan, hình thang, hình bán nguyệt, hình quả
lê… Gờ vành miệng ngoài có thể liên tục hay không liên tục, ngắt quãng ở bờ
trụ. Lỗ miệng có nắp miệng hay không có nắp miệng.
Vỏ ốc: Là một ống rỗng dài chứa cơ thể ốc, cuộn tròn vòng quanh một trục

tạo nên các vòng xoắn khởi đầu từ đỉnh vỏ và kết thúc ở lỗ miệng vỏ. Vỏ ốc
cỡ lớn, trung bình hay nhỏ, độ dày của vỏ mỏng hay dày, chắc chắn hay
không chắc chắn.
Hình dáng ốc: Có thể là hình cầu, hình nón, dạng tháp xoắn, hình trụ, dạng
con quay, dạng cuộn trong…
Lỗ rốn: Do trụ ốc tạo thành, khi trụ ốc dày đặc không tạo lỗ rốn. Lỗ rốn rộng
hay hẹp, nông hay sâu.
15
PHẦN 2.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1.
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CỦA ỐC Ở CẠN
Ở KHU VỰC XÃ BON PHẶNG

2.1.1. Thành phần loài ốc ở cạn trong khu vực nghiên cứu
Qua phân tích 2775 cá thể đề tài đã xác định được 47 loài ốc cạn thuộc 37
giống, 14 họ, 2 bộ và 2 phân lớp, thành phần loài ốc cạn thu được trong khu vực
xã Bon Phặng được tổng kết trong bảng sau:
Bảng 2. Thành phần loài ốc cạn ở các sinh cảnh, số lượng cá thể
và kích thước trong KVNC

TT

Taxon
Sinh cảnh
Số

thể
(n)
Kích

thƣớc
*

(mm)
Rừng
NĐV
ĐTTNR
Hang động

PROSOBRANCHYA







BỘ: ARCHITAENIOGLOSSA







Cyclophoridae
20,25
17,47
21,48
62,01

678

1.
Cyclophorus siamensis Sow.,1892
13,53
3,66
8,54
59,14
429
39 - 40
2.
Cyclophorus diplochius Moll., 1894


6,47

50
26 - 27
3.
Dioryx pocsi Vargar, 1972
0,07

0,13

2
7 - 9
4.
Japonia diploloma Moll., 1901
1,17


0,39

19
4 - 5
5.
Pterocyclos marioni Ancey, 1898
2,49
4,23
3,23
1,79
79
18 - 19
6.
Scabrina laciniana Heude, 1885
0,65



9
4 - 6
7.
Cyclotus sp.
2,34
9,58
2,72
1,08
90
6 - 8

Pupinidae

2,78
1,13
3,75
0,36
72

8.
Pupina brachysoma Bav. et Daut., 1903
1,46
0,85
3,49
0,36
51
7 - 8
9.
Pupina anceyi Bav. et Daut., 1899
0,44



6
6 - 8
10.
Pupina exclamationis Mabille, 1887
0,44
0,28


7
8 - 10

11.
Pseudopomatias sp.
0,44

0,26

8
16 - 19

PULMONATA







BỘ: STYLOMMATOPHORA







Achatinidae
0,95
1,41
7,50
0,36

77

16
12.
Achatina fulica Bowdich, 1822
0,95
1,41
7,50
0,36
77
60 - 70

Ariophantidae
40,21
39,99
11,38
24,01
847

13.
Elaphroconcha hageni Weber, 1966
0,58

0,13
6,09
26
25 - 27
14.
Macrochlamys despecta Mabille, 1887
2,49

2,82
1,42
0,36
56
12 - 14
15.
Megaustenia imperator Gould, 1858
6,51
3,66
0,90
17,20
157
25 - 26
16.
Microcystina tongkinggensis Moll., 1901
30,48
29,01
6,86
0,36
574
5 - 6
17.
Microcystina messageri Ancey, 1903
0,15
3,09
1,42

24
1 - 3
18.

Hemiplecta sp.

1,41
0,65

10
26 - 28

Bradybaenidae
10,16
22,82
46,83

582

19.
Plectotropis subinflexa Mabille,1899
0,07
2,26
0,64

14
5 - 9
20.
Bradybaena jourdyi Morlet, 1886
10,09
20,28
46,18

567

16 - 18
21.
Aegista packhaensis Bav. et Daut., 1908

0,28


1
9 - 10

Camaenidae
8,04
2,53
1,29
8,97
154

22.
Amphidromus dautzenbergi Fulton, 1908
0,59



8
36 - 37
23.
Camaena duporti Bav. et Daut., 1908
0,07



0,36
2
45 - 50
24.
Camaena vanbuensis Smith, 1896
1,75


1,44
28
35- 40
25.
Trachia marimberti B. et D., 1900
5,63
2,53
1,29
7,17
116
16 - 18

Clausiliidae
1,32

0,13
0,72
21

26.
Hemiphaedusa suilla minor Bav. et Daut., 1909



0,13

1
18 - 20
27.
Phaedusa lypra Mabille, 1887
0,74


0,36
11
10 – 12
28.
Phaedusa paviei Morlet, 1892
0,51


0,36
8
29 - 31
29.
Phaedusa phongthoensis L& van Bermel,1948
0,07



1
10 - 12


Euconulidae
1,03
2,25
1,03

30

30.
Kaliella scandens Cox, 1872
0,81
0,84
1,03

22
2 - 4
31.
Liardetia tongkingensis Bav. et Daut., 1912
0,22
1,41


8
1 – 3,7

Glessulidae
1,17
0,28
0,52

21


32.
Glessula paviei Morlet, 1892
1,17
0,28
0,52

21
8 – 11

Hypselostomatidae

5,07
0,39

21

33.
Hypselostoma crossei Fisch., 1891

4,79
0,39

20
2 – 3,5
34.
Boysidia sp.

0,28



1
1- 3

Ptectopylidae
1,90


3,22
35

35.
Gudaeodiscus giardi giardi Fisch., 1898
1,90


3,22
35
5 - 6

Steptaxidae
1,98
2,25
2,07
1,08
54

36.
Haploptychius diespiter Mabille, 1887
1,76


2,07
1,08
43
8 - 9
17

Ghi chú: n - tổng số cá thể (*) - Chiều cao vỏ ốc
Đối với mỗi loài ốc cạn được ghi nhận đề tài giới thiệu theo thứ tự: Tên
khoa học, đặc điểm chẩn loại, phân bố, số lượng cá thể nghiên cứu, nhận xét.
HỌ CYCLOPHORIDAE
1. Cyclophorus siamensis Sowerby, 1892
- Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn, dạng nón, h = 33 - 35; l = 47 - 49mm. Vỏ dày,
màu nâu sẫm. Có 5 vòng xoắn phải, trên bề mặc các vòng xoắn có hoa văn trang
trí. Tháp ốc nhọn (V = 11 - 16mm). Vòng xoắn cuối chiếm gần 2/3 chiều cao vỏ
ốc. Miệng vỏ tròn, bóng (lo = 26 - 18mm). Môi cuộn dày. Có thể chai nối liền.
Lỗ rốn rộng, sâu (h.3.1).
- Phân bố: Loài này bắt gặp tại sinh cảnh rừng ở bản Nam Tiến và bản Phặng,
NĐV bản Noong Ỏ, HĐ ở bản Bắc Cường.
- Số cá thể nghiên cứu: 429
- Nhận xét: Đây là loài được người dân sử dụng làm thực phẩm vì có giá trị dinh
dưỡng cao, có vỏ đẹp nên còn được dùng làm đồ trang trí.


37.
Huttonella bicolor Hutton, 1834

2,25



8
5,0 – 5,5
38.
Sioennea sp.
0,22



3
5 - 7

Subulinidae
7,24
4,22
2,33
0,72
134

39.
Allopeas gracile Hutton, 1834

1,69
0,26

8
10 –14
40.
Lamellaxis clavulinus Potier et Mach.,1838
1,24
2,25

1,55

37
5 - 9
41.
Lamellaxis gracilis Hutton, 1834


0,39

3
10 - 11
42.
Prosopeas ventrosulum Bav. et Daut., 1908
0,36

0,13
0,72
8
6,0 – 7,5
43.
Prosopeas pfeifferi Menke, 1857
2,56



35
18 - 19
44.
Subulina octona Bruguiere, 1792

1,02
0,28


15
5 - 7
45.
Tortaxis sp.
2,06



28
12 - 14

Trochomorphidae
2,92

1,03
0,36
49

46.
Videna tinorensis Marten, 1887
2,41

0,90

40
6 - 11

47.
Videna sp.
0,51

0,13
0,36
9
4 - 5

Tổng cộng
100
100
100
100
2775

18
2. Cyclophorus diplochius Moellendorff, 1894
- Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn, hình nón, h = 33 - 34; l = 38 - 39mm. Vỏ dày,
màu trắng. Có 5 vòng xoắn, trên bề mặt các vòng xoắn có khía chéo hình cung
mờ. Tháp ốc nhọn (V = 10 - 11mm). Vòng xoắn cuối chiếm 2/3 chiều cao vỏ ốc.
Miệng vỏ tròn, bóng (lo = 22 - 24mm), môi cuộn lại. Lỗ rốn rộng, sâu (h.3.2).
- Phân bố: Loài này bắt gặp ở sinh cảnh ĐTTNR bản Phặng và bản Noong Sản.
- Số cá thể nghiên cứu: 50
- Nhận xét: Người dân gọi loài này là ốc núi đá, chúng được dùng làm thực
phẩm ngoài ra còn dùng vỏ để trang trí. Nguồn thức ăn ưa thích là thảm mục.
3. Dioryx pocsi Vargar, 1972
- Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình, dạng con quay, h = 7 - 9; l = 6 - 8,5mm.
Vỏ dày, màu trắng sữa hoặc vàng. Có 4 - 4,5 vòng xoắn, rãnh xoắn sâu, trơn
nhẵn. Tháp ốc nhọn (V = 4 - 4,5mm). Vòng xoắn cuối chiếm gần 2/3 chiều cao

vỏ ốc, trên rãnh xoắn có gờ nổi. Miệng tròn, rộng (lo = 3 - 4mm), vành miệng
cuộn. Lỗ rốn hẹp, sâu (h.3.3).
- Phân bố: Loài Dioryx pocsi bắt gặp tại rừng ở bản Nam Tiến và bản Bon,
ĐTTNR ở bản Phặng.
- Số cá thể nghiên cứu: 2
- Nhận xét: Loài này sống chủ yếu trong các kẽ đá, nơi giàu độ ẩm, độ mùn cao,
thường lẫn với lớp thảm mục.
4. Japonia diploloma Moellendorff, 1901
- Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình, dạng nón, h = 4 - 5; lo = 5 - 6mm. Vỏ
dày, màu trắng hoặc nâu sẫm. Có 5 vòng xoắn, bề mặt có các đường ziczac.
Tháp ốc nhọn (V = 2 - 5mm). Vòng xoắn cuối chiếm 1/2 chiều cao vỏ ốc. Miệng
tròn, rộng (lo = 2- 5mm), vành miệng hơi cuộn. Lỗ rốn rộng, sâu (h.3.4).
- Phân bố: Rừng ở bản Phặng, ĐTTNR ở bản Bắc Cường và bản Bon.
- Số cá thể nghiên cứu: 19
- Nhận xét: Đây là loài phân bố rộng, phân bố nhiều ở nơi có độ ẩm cao như các
kẽ đá, lớp thảm mục. Nguồn thức ăn ưa thích là mùn bã hữu cơ.

19
5. Pterocyclos marioni Ancey, 1898
- Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ lớn, dạng cuộn trong, h = 12 - 14; lo = 25 - 30mm.
Vỏ dày, màu trắng đục hoặc nâu sẫm. Có 5 vòng xoắn, trên bề mặt có trang trí
hoa văn. Tháp ốc thấp (V = 3,5 - 5mm). Vòng xoắn cuối có 1 dải màu nâu sẫm,
từ mép có 1 ngà dài từ 3 - 7mm. Vỏ miệng tròn, rộng ( lo = 9 - 10mm), vành
miệng hơi cuộn lại. Lỗ rốn rộng, sâu.
- Phân bố: Loài này phân bố rộng, bắt gặp ở tất cả các sinh cảnh của KVNC.
- Số cá thể nghiên cứu: 79
- Nhận xét: Được gọi là ốc núi xoắn loài này ít được sử dụng làm thức ăn, thức
ăn ưa thích của chúng là thảm thực vật mục nát.
6. Scabrina laciniana Heude, 1885
- Đặc điểm chẩn loại: Ốc cỡ trung bình, dạng cuộn trong, h = 4 - 6; l = 12 - 14mm.

Vỏ mỏng, màu trắng sữa hoặc nâu sẫm. Có 4 vòng xoắn phẳng, trên bề mặt các
vòng xoắn có đường ziczac trang trí. Tháp ốc nhọn (1 - 2mm). Vòng xoắn cuối
chiếm 3 /4 chiều cao vỏ. Miệng vỏ tròn, vành miệng liên tục (lo = 3 - 4,5mm). Lỗ
rốn rộng, sâu (h.3.5).
- Phân bố: Loài này bắt gặp tại các bản Bắc Cường, Noong Sản tập trung chủ
yếu ở sinh cảnh rừng.
- Số cá thể nghiên cứu: 9
- Nhận xét: Loài này được gọi là ốc núi xoắn được người dân sử dụng làm
thuốc, vỏ có thể dùng để trang trí.
7. Cyclotus sp.
- Đặc điểm chẩn loại: Giống đặc điểm của Pterocyclos marioni chỉ khác là
Cyclotus sp có kích thước nhỏ, có vành miệng liên tục, không cuộn, không có
ngà, h = 6 - 8; l = 14 - 15mm, l0 = 4 - 7
- Phân bố: Loài này phân bố rộng, bắt gặp ở tất cả các sinh cảnh của KVNC.
- Số cá thể nghiên cứu: 90
- Nhận xét: Đây là loài có kích thước khá bé, vỏ đẹp có thể dùng để trang trí,
thức ăn ưa thích là thực vật mục nát.

×