Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Thực tiễn lạm phát ở Việt nam thời kì đổi mới và biện pháp giải quyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.09 KB, 12 trang )

thực tiễn lạm phát ở việt nam thời kỳ đổi mới
và biện pháp giải quyết
mục lục
lời mở đầu...............................................................................................................2
nội dung...................................................................................................................3
I. Định nghĩa, phân loại, tác động của lạm phát.....................................................3
1. Định nghĩa.........................................................................................................3
2. Phân loại............................................................................................................3
3. Tác động của lạm phát......................................................................................4
II. Thực tiễn lạm phát ở Việt Nam thời kỳ đổi mới (từ 1976-2000)......................6\
III. Các giải pháp đối phó với lạm phát..................................................................8
1. Các giải pháp chung..........................................................................................8
2. Các giải pháp đặc thù ở nớc ta........................................................................10
kết luận.................................................................................................................11
tài liệu tham khảo..........................................................................................12

1
Lời mở đầu
Lạm phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trờng. Trong thời đại ngày nay,
lạm phát là vấn đề trung tâm và nhạy cảm hàng đầu của đời sống kinh tế xã hội ở
cấp quốc gia và quốc tế. Với t cách là kết quả tổng hoà của các chính sách kinh
tế xã hội vĩ mô, cũng nh của các hoạt động kinh doanh vi mô, lạm phát đã có
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, nhanh hoặc chậm, tích cực hoặc tiêu cực, ở mức
độ này hay ở mức độ khác đến toàn bộ các lĩnh vực và khía cạnh hoạt động
của Chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân Vì vậy, nghiên cứu lạm phát luôn có
ý nghĩa thời sự cả về lý thuyết lẫn thực tế.
Từ trớc đến nay, đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về lạm phát.
Bởi vậy, bài tiểu luận nhỏ này của em viết lên không nhằm mục đích đóng góp thêm
những t liệu nghiên cứu mà chỉ có thể là sự đúc kết những kiến thức mà các nhà khoa
học đi trớc đã để lại. Lạm phát là một đề tài rộng lớn, tổng hợp và luôn mới nên
trong dung lợng của một bài tiểu luận, em xin đề cập đến tính hai mặt của lạm phát,


cũng nh các giải pháp đối phó với lạm phát trong nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng.
Trong quá trình tiếp cận với đề tài, vì những lý do khách quan và chủ quan
nhất định, nên không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy em rất mong đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy, các cô để bài tiểu luận của em đợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
I. Định nghĩa, phân loại, tác động của lạm phát.
1. Định nghĩa.
Từ những lý thuyết về lạm phát trớc đây, cũng nh thực tế cho thấy, có nhiều
cách hiểu và định nghĩa về lạm phát khác nhau. Ví dụ nh:
- Từ điển kinh tế của Liên Xô ghi: lạm phát là tình trạng khối lợng tiền giấy tràn
đầy các kênh lu thông tiền tệ vợt quá các nhu cầu kinh tế thực tế làm cho tiền tệ mất
giá, là phơng tiện phân phối lại thu nhập quốc dân
- Trờng phái tiền tệ ở Đức và Mỹ quan niệm: lạm phát là sự vi phạm quá trình tái sản
xuất nằm trong lĩnh vực lu thông tiền tệ , là sự phát hành tiền quá mức tạo ra cầu d
thừa thờng xuyên.
Dù cho có nhiều quan điểm khác nhau nhng một định nghĩa ngắn gọn và xác
đáng nhất về lạm phát là: lạm phát là hiện tợng giá cả chung tăng lên và giá trị,
đúng hơn là sức mua thực tế của đồng tiền giảm xuống.
2. Phân loại.
Có thể phân lạm phát ra nhiều dạng khác nhau theo những tiêu chí khác nhau.
2.1. Căn cứ vào tốc độ lạm phát, ngời ta chia lạm phát ra làm 3 loại:
- Lạm phát vừa phải.
- Lạm phát phi mã.
- Siêu lạm phát.
2.2. Căn cứ vào nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát, ngời ta chia ra:
- Lạm phát cầu d thừa tổng quát.
- Lạm phát chi phí đẩy.

- Lạm phát cơ cấu.
- Lạm phát nhập khẩu.
2.3. Căn cứ vào tính chất chủ động bị động từ phía Chính phủ đối với lạm phát,
ngời ta chia ra:
- Lạm phát cân bằng và có thể dự đoán trớc.
- Lạm phát không cân bằng và không dự đoán trớc.
2.4. Căn cứ vào quá trình bộc lộ lạm phát ngời ta chia ra:

3
-Lạm phát ngầm.
-Lạm phát công khai.
3. Tác động của lạm phát.
3.1. Các tác động tiêu cực của lạm phát.
Tác hại của lạm phát tỷ lệ thuận với tốc độ lạm phát, với mức độ các tiến triển
không thể dự báo trớc và vợt ra khỏi khả năng điều tiết, kiềm chế của Chính phủ.
Lạm phát phi mã và siêu lạm phát là những tai hoạ khủng khiếp cho đời sống kinh tế
xã hội của một nớc. Nhìn chung, lạm phát gây ra các tác động tiêu cực sau:
- Vì làm rối loạn chức năng thớc đo giá trị của tiền tệ nên lạm phát xuyên tạc bóp
méo, làm biến dạng các yếu tố và tín hiệu thị trờng, làm cho toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh không thể tiến hành bình thờng đợc. Bản thân vai trò điều tiết
nền kinh tế của Chính phủ thông qua tiền tệ và thuế cũng bị suy giảm, thậm chí bị vô
hiệu hoá, do mức thuế trở nên vô nghĩa trớc tốc độ tăng lạm phát thời kỳ phi mã hoặc
siêu lạm phát.
- Lạm phát làm biến dạng hành vi kinh doanh, đặc biệt là hành vi đầu t, do làm mất
khả năng tính toán hợp lý về lợi nhuận. Lạm phát kiềm hãm các đầu t dài hạn, nhất là
trong lĩnh vực sản xuất, kích thích đầu t ngắn hạn thờng là vào các tài sản mang lại
lãi vốn, có tính đầu cơ (các bất động sản, các kim loại quý ) gây ra tình trạng khan
khiếm hàng hoá không bình thờng và lãng phí. Các nhà kinh doanh tiêu phí nhiều nỗ
lực vào hoạt động dự báo và đầu cơ theo tỷ lệ lạm phát hay ngăn ngừa những bất ổn
kèm theo.

- Làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trờng vốn và tín dụng. Sự bất ổn định giá cả trong
tơng lai làm suy giảm lòng tin, động cơ và gây khó khăn cho sự lựa chọn các quyết
định của cả ngời gửi tiền lẫn của các thể chế tài chính tín dụng, lạm phát còn có
thể gây tác động xấu đến các ngân hàng tiết kiệm, cộng đồng những ngời để dành,
thị trờng trái phiếu, các quỹ an sinh xã hội, hu trí, bảo hiểm và các công cụ nợ của
Chính phủ. Lạm phát thờng tạo ra tình huống lãi suất thực tế âm, khiến tiết kiệm
giảm sút và chuyển hớng ra khỏi đầu t sản xuất. Bởi vậy, lạm phát thờng đi kèm suy
thoái kinh tế.

4
- Việc phân phối thu nhập thờng kém đồng đều trong các thời kỳ lạm phát. Một số
ngời nắm giữ các hàng hoá có giá cả tăng đột biến trở nên giàu có nhanh chóng, và
ngợc lại, những ngời có các hàng hoá, tài sản mà giá cả không tăng hoặc tăng chậm
bị nghèo đi, mức lơng thực tế cũng sụt giảm làm tổn hại đến mức sống thực tế của
ngời có thu nhập thấp và cố định.
- Lạm phát làm tăng nguy cơ phá sản do vỡ nợ, làm tăng chi phí dịch vụ nợ nớc ngoài
tính bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp lẫn Chính phủ, do lạm phát thờng kéo theo
việc điều chỉnh nâng tỷ giá và lãi suất đồng bản tệ với t cách là các giải pháp nhằm
thích nghi và kiềm chế lạm phát.
- Sự mất ổn định của giá cả và tiền tệ còn làm môi trờng kinh doanh trong nớc xấu đi,
khiến dòng đầu t nớc ngoài đổ vào bị chậm, chững lại, thậm chí suy giảm, đi đôi với
sự ra đi của những dòng vốn trong nớc. Lạm phát kéo theo giá cả hàng nhập khẩu trở
nên đắt đỏ hơn, hạn chế việc nhập những hàng hoá, vật t cần thiết. Lạm phát cao (th-
ờng xuyên trên 40%) luôn gắn với thâm hụt tài chính lớn và làm thâm hụt đó trở nên
nặng nề hơn, nhất là thâm hụt ngân sách.
3.2. Lợi ích của lạm phát.
Song không phải bao giờ lạm phát cũng gây ra những tác hại to lớn nêu trên.
Với tốc độ lạm phát vừa phải (thờng là từ 2% đến dới 5%/năm ở những nớc phát triển
và dới 10%/năm ở những nớc kém phát triển) và với việc chỉ số hoá lạm phát cùng
các kỹ thuật thích ứng khác, lạm phát có thể có một số lợi ích sau:

- Lạm phát tựa nh dầu mỡ giúp bôi trơn nền kinh tế. Lạm phát có tác dụng kích
thích tiêu dùng, vay nợ và đầu t, do đó giảm bớt thất nghiệp xã hội, kích thích tăng
trởng kinh tế.
- Cho phép Chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu t vào
những lĩnh vực kém u tiên thông qua mở rộng tín dụng và tài trợ lạm phát. Giúp phân
phối lại thu nhập và các nguồn lực xã hội theo các định hớng mục tiêu và trong
khoảng thời gian nhất định có chọn lọc.
Nh vậy, là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trờng, lạm phát có cả tác hại
lẫn lợi ích. Nếu một nớc nào đó có thể duy trì, kiềm chế, điều tiết đợc mức lạm phát

5

×