Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tỷ giá và thị trường ngoại hối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.26 KB, 10 trang )

Phần I: Tổng quan về tỷ giá
1. Khái niệm về tỷ giá và thị trờng ngoại hối:

Tỷ giá hối đoái là giá trị tiền tệ nớc này đợc biểu hiện bằng giá trị tiền tệ nớc kia
trong quan hệ kinh tế Quốc tế. Ví dụ: 1 USD = 106 JPY.
Tuy nhiên, để đồng tiền có thể thanh toán đợc ở bên ngoài quê hơng của nó,
hay chuyển đổi ra nội tệ của một nớc thì nó phải đợc ngân hàng nớc đó thu mua.
Những đồng tiền đó gọi là ngoại tệ. Đó là phơng tiện thanh toán và đầu t Quốc tế.
Trên thế giới hiện nay có một số ngoại tệ mạnh đợc sử dụng rộng rãi nh: USD
(Mỹ), JPY (Nhật), Bảng (Anh),...
Thị trờng ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động mua bán ngoại tệ và vốn bằng
ngoại tệ. Đặc điểm của thị trờng ngoại hối ở mỗi quốc gia có thể khác nhau.
2- Vai trò của tỷ giá:
Tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự vận động của nó có tác
động sâu sắc tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia:
Thứ nhất, tỷ giá là phơng tiện trao đổi thơng mại quốc tế, nó quy định tỷ lệ
quy đổi giữa các loại tiền.
Thứ hai, nó tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu. Vì vậy, nó tác
động tới cán cân thanh toán quốc tế: sự thâm hụt hoặc thặng d cán cân. Khi đồng tiền
của một nớc tăng giá (so với các đồng tiền khác) thì hàng hoá nớc đó ở nớc ngoài trở
nên đắt hơn. Ngợc lại, hàng hoá nớc ngoài ở nớc đó lại rẻ hơn.
Thứ ba, tỷ giá là công cụ điều tiết vĩ mô, ảnh hởng tới tổng cầu, sản phẩm
quốc dân, thất nghiệp... Tỷ giá góp phần vào việc cải thiện cung cầu về ngoại tệ, giải
quyết vấn đề nợ nớc ngoài. Song,việc điều hành tỷ giá không tốt có thể dẫn tới lạm
phát, khủng hoảng.
3- Những nhân tố tác động tới tỷ giá:
Về dài hạn, có bốn nhân tố chính tác động tới tỷ giá là:
Mức giá cả t ơng đối . Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá cả hàng
nội tăng (giá hàng ngoại giữ nguyên) thì nhu cầu hàng nội có xu hớng giảm xuống,
đồng thời đồng nội tệ cũng giảm giá để hàng nội vẫn bán đợc tốt. Nếu giá hàng ngoại
tăng, thì cung về hàng nội và nội tệ lại tăng lên vì hàng nội vẫn có thể tiêu thụ tốt ngay


cả khi giá trị cao hơn đồng nội tệ.
1
Thuế quan và cô-ta: là những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán giữa các quốc
gia. Việc đánh thuế cao vào hàng nhập, miễn thuế cho hàng xuất khẩu, hay việc hạn
chế cấp quô-ta (số lợng hàng ngoại nhập) sẽ khuyến khích đợc xuất khẩu và hạn chế
nhập khẩu. Khi đó, nhu cầu hàng nội tăng và đồng nội tệ cũng tăng. Nh vậy, về lâu
dài, thuế quan và cô-ta làm cho đồng tiền của một nớc tăng giá.
Sự a thích hàng nội so với hàng ngoại : Trong một nớc, cầu đối với hàng xuất
tăng sẽ làm cho đồng tiền nớc đó tăng. Ngợc lại, cầu về hàng nhập tăng lại làm cho
đồng tiền nớc đó giảm.
Năng suất lao động: Về lâu dài, năng suất lao động của một nớc cao hơn tơng
đối so với nớc khác sẽ làm cho đồng tiền nớc đó tăng giá.
4- Sự can thiệp điều hành tỷ giá:
Thông thờng, ngân hàng Trung Ương (NHTW) là cơ quan thay mặt Chính Phủ
can thiệp vào thị trờng ngoại hối trong việc điều hành tỷ giá, song không phải là vô
hạn. Trên thị trờng ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép là: ngân hàng mua bán ngoại tệ
và sử dụng các công cụ can thiệp khi cần thiết.
a. Các loại hình can thiệp của NHTW:
Can thiệp trách nhiệm: đựoc thực hiện khi tỷ giá một đồng tiền trong hệ thống
một tỷ giá cố định đạt tới đỉnh điểm. Theo khuôn khổ hệ thống Bretton-Woods, các nớc
thành viên có trách nhiệm duy trì sự dao động của đồng tiền nớc mình trong miền dao
động tỷ giá so với USD đã quy định trớc. Khi cán cân thanh toán của một quốc gia bị
mất cân đối tới mức nghiêm trọng thì NHTW mới đợc phép tăng hoặc giảm tỷ giá hối
đoái của nội tệ.
Can thiệp tự do: có thể xảy ra không chỉ trong tỷ giá cố định mà ngay cả trong
hệ thống tỷ giá thả nổi. Sự can thiệp của NHTW phải đợc tiến hành trớc khi sự dao
động của tỷ giá hối đoái đạt tới đỉnh điểm để giảm bớt sự phức tạp của tình hình.
Sự can thiệp của NHTW về cơ bản có hai hiệu ứng chính là: tác động trực tiếp
vào khối lợng ngoại tệ và trực tiếp gây biến động mức lãi suất trong nớc.
b. Hệ thống công cụ can thiệp:

Phơng án can thiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song chủ yếu là phụ thuộc vào
chế độ tỷ giá hiện hành.Với mỗi chế độ ngoại hối lại có phơng án điều chỉnh thích
hợp nh: phơng pháp lãi suất chiết khấu, các nghiệp vụ thị trờng hối đoái, quỹ bình ổn
hối đoái, giảm giá hoặc tăng giá đồng nội tệ...
Ph ơng pháp lãi suất chiết khấu : đợc sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái
trên thị trờng khi nó đạt đến mức báo động. NHTW sẽ nâng cao lãi suất chiết khấu
để vốn vay ngắn hạn trên thị trờng thế giới đợc thu về với lãi cao hơn, dẫn đến nhu cầu
về ngoại tệ bớt đi, tỷ giá không có cơ hội tăng nữa.
2
Biến động của lãi suất không nhất thiết kéo theo biến động về tỷ giá. Lãi xuất
cao có thể thu hút đợc vốn ngắn hạn, nhng nếu tình hình chính trị - xã hội không ổn
định thì dự án khó có thể thực hiện đợc. Bởi lẽ an toàn vốn luôn là vấn đề hàng đầu.
Khủng hoảng 1971 1973 ở Mỹ là một ví dụ điển hình: Mặc dù lãi suất trên thị tr-
ờng New-York cao gấp rỡi thị trờng London, gấp ba Frankfurk nhng vốn ngắn hạn
không đợc chuyển vào Mỹ mà lại đợc đa đến Yây Đức và Nhật Bản.
Các nghiệp vụ thị tr ờng hối đoái : là biện pháp tác động trực tiếp vào tỷ giá
hối đoái của Nhà nớc để bảo đảm sức mua của đồng tiền quốc gia.
Một sự can thiệp hữu hiệu trong đó đồng tiền trong nớc đợc bán để mua tài sản
nớc ngoài đa đến: (1) thu thêm dự trữ quốc tế; (2) Một sự tăng trong cung tiền tệ; (3)
Một sự sụt giá của đồng nội tệ. Ngợc lại, khi đồng tiền trong nớc đợc mua bằng cách
bán tài sản nớc ngoài đa đến thì: (1) Dự trữ quốc tế giảm; (2) Cung tiền tệ giảm; (3)
Đồng tiền trong nớc tăng giá.
Yếu tố quyết định cho sự thắng lợi chính là việc lựa chọn thời điểm cần mua,
cần bán ngoại tệ. Mỗi một quốc gia lại thực hiện nghiệp vụ này theo cách riêng của
mình.Tuy nhiên, khi Chính Phủ điều chỉnh tỷ giá theo phơng pháp này thì các doanh
nghiệp, các tầng lớp dân c trong xã hội lại có những phản ứng trái ngợc nhau, đó là do
lợi ích kinh tế.
ở những nớc phát triển, các nghiệp vụ thị trờng hối đoái đợc thực hiện trên quy
mô rộng lớn, cả trong khu vực và trên thế giới. Chính Phủ phải có một lợng dự trữ
ngoại tệ đủ để can thiệp vào thị trờng khi cần thiết. Trong điều kiện khủng hoảng ít

nhhiêm trọng, các nớc vẫn thờng sử dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đoái.
Nguồn vốn để hình thành quỹ dự trữ bình ổn hối đoái thờng là:
- Phát hành trái khoán kho bạc bằng tiền quốc gia (nh Anh, Hà Lan)
- Sử dụng vàng để lập quỹ (nh Pháp Mỹ, Thuỵ Sĩ )
Vấn đề phá giá đồng tiền: là việc tăng hoặc giảm sức thu mua của đồng tiền
so với các ngoại tệ. Nó ảnh hởng trực tiếp đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Phá
giá đồng tiền và điều chỉnh tỷ giá hối đoái khác nhau ở chỗ:
Điều chỉnh tỷ giá hối đoái là việc làm thờng xuyên và liên tục của Nhà nớc
theo nguyên tắc duy trì biên độ dao động cho phép so với tỷ giá hối đoái đợc sử dụng
làm chuẩn. Còn phá giá đồng tiền chỉ đợc áp dụngkhi thật cần thiết. Nếu không, hiệu
ứng tiêu cực của hành dộng phá giá sẽ làm cho tình hình khủng hoảng càng thêm trầm
trọng.
5- Các chế độ tỷ giá trong lịch sử:
a.Chế độ bản vị vàng: là một chế độ ổn định, tỷ giá đợc xác định qua nội
dung vàng của đồng tiền ít khi bị biến động. Trong chế độ này, biên độ dao động của
3
tỷ giá là ngang giá vàng cộng hoặc trừ chi phí vận chuyển vàng giữa các nớc hữu
quan. Biên độ này gọi là điểm vàng.
Trong giai đoạn đầu của nền kinh tế TBCN, chế độ này tỏ ra có nhiều u điểm.
Nó có khả năng điều tiết khối lợng tiền tệ trong lu thông một cách tự phát mà không
cần đến sự can thiệp của Nhà nớc. Sự tăng giảm khối lợng tiền tệ trong lu thông tỷ lệ
nghịch với nguồn dự trữ vàng kim loại trong nền kinh tế.
b. Chế độ tỷ giá thả nổi (Floating rate): đợc hình thành trên cơ sở diễn biến
của cung và cầu ngoại hối trong nền kinh tế mà không bị ràng buộc. Tỷ giá thả nổi có
vai trò rất quan trọng trong việc điều tiết xuất - nhập khẩu, ổn định trở lại nền kinh tế
đang có nguy cơ suy thoái. Thả nổi tỷ giá là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trờng.
Chế độ tỷ giá thả nổi đợc chia làm hai loại: Chế độ tỷ giá thả nổi tự do và chế độ tỷ
giá thả nổi có quản lý.
Trong chế độ tỷ gía thả nổi tự do không có sự can thiệp của Chính Phủ (một
cách tơng đối) mà do quan hệ cung - cầu trên thị trờng quyết định. Chế độ tỷ giá này

đợc áp dụng ở những nớc có nền kinh tế phát triển cao với thị trờng tài chính phát
triển tơng đối hoàn chỉnh. Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý là chế độ cung - cầu ngoại
hối và chỉ đợc áp dụng trong những trờng hợp cần thiết.Việc lựa chọn chế độ tỷ giá
nào là cả một nghệ thuật và trong lịch sử có nhiều quốc gia đã lựa chọn thành công.
Song, cũng có không ít những quốc gia đã phải trả giá đắt cho sự lựa chọn sai lầm.
So với Thế giới thì nền kinh tế và thị trờng tỷ giá hối đoái của Việt Nam còn
non trẻ. Nói một cách ví von thì chúng ta đang đứng trên vai của những kẻ khổng
lồ, nhng đó chính là lợi thế của kẻ đi sau. Chúng ta có cơ hội để lựa chọn con đờng
đúng đắn nhất phù hợp với chế độ kinh tế - chính trị - xã hội trong nớc và trên Thế
giới.
Phần II: Lịch sử áp tỷ giá ở Việt Nam.
4
1. Bối cảnh áp dụng chế độ tỷ giá
Từ ngày 25/ 11/1955, tỷ giá chính thức giữa VNĐ/NDT= 1470, tỷ giá giữa VNĐ/
Rúp= 735. Đến 1977 các nớc XHCN thảo thuận thanh toán bằng đồng rúp chuyển nh-
ợng(RCN), 1 RCN= 0.9872g vàng. Ngoài loại tỷ lệ chuyển nhợng, nhà nớc còn dùng
tỷ giá thanh toán nội bộ để thanh toán giữa các đơn vị có thu-chi ngoại tệ với ngân
hàng ngoại thơng.
Tỷ giá kết toán nội bộ đợc điều chỉnh nh sau:
1985 : 1rúp= 5.64VNĐ
1986 : 1rúp= 18VNĐ
1987 : 1rúp= 150VNĐ
1988 : 1rúp=700VNĐ
Đến tháng 3/1989 huỷ bỏ chế độ kết toán tỷ giá nội bộ.
1
Chế độ này có một số đặc trng:
Chế độ đợc xác lập nhằm phục vụ kế hoạch quốc gia, không xuất phát từ nhu
cầu của nền KTTT trong và ngoài nớc. Cho nên, tỷ giá đóng vai trò thụ động, cha điều
tiết đợc nền kinh tế vĩ mô.
Đây là một loại tỷ giá duy ý chí, không tuân thu qui luật kinh tế, ngay cả kinh

tế kế hoạch hoá tập trung nên nó gây khó khăn và nhiều cản trở cho nền kinh tế( ví dụ:
thủ tiêu hoạt động xuất khẩu).
Tạo nên sự chênh lệch nghiêm trọng trong phản ứng thu chi ngân sách.
Sau đó, 1985, do có chủ trơng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và luật dầu t nớc
ngoài(1987),luồng ngoại tệ USD lần lợt vào Việt Nam. Tuy nhiên, NHTW áp đặt tỷ
giá nên có khoảng cách lớn giữa tỷ giá chợ đen và tỷ giá chính thức:

Đơn vị tínhVNĐ/USD
Năm
Tỷ giá chính thức Tỷ giá thị trờng
1
Số liệu từ tổng cục lu trữ thống kê
5

×