Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

tìm hiểu ms sharepoint portal xây dựng trang thông tin điều hành của tổng cục thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 58 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LỜI MỞ ĐẦU
Thời đại ngày nay là thời đại phát triển vượt bậc của nền công nghệ
thông tin, đặc biệt là mạng lưới Internet.Sự có mặt của chúng đã tạo ra những
bước ngoặt mang tính cách mạng quan trọng, làm thay đổi căn bản mọi lĩnh
vực trong cuộc sống xã hội con người.Với cuộc sống và công việc luôn bận
rộn thì Internet càng trở nên quan trọng hơn.Không cần mất nhiều thời gian
và công sức để tìm kiếm một thông tin nào đó, với Internet mọi thứ dường
như đã được trang bị đầy đủ, theo như số liệu điều tra, cứ mỗi giây lại có
thêm vài chục trang Web mới bổ xung vào hàng tỷ trang đã có.
Đối với người thiết kế website nội bộ thì vẫn đề ở đây là quan tâm đến
vẫn đề bảo mật và phân quyền cũng như giới hạn truy cập chỉ bởi các thành
viên trong tổ chức,doanh nghiệp.Cho phép người sử dụng kết nối cũng như
chia sẻ các thông tin bên trong doanh nghiệp đó. Nhưng đối với người thiết
kế thì việc đó cực kì khó khăn bởi phải phân tích cơ sở rất nhiều và lo ngại
đến vấn đề quá tải thông tin và khó khăn trong việc phát triển kế thừa và khả
năng ghép nối để mở rộng ….
Nhưng đối với công nghệ MOSS ra đời với một ứng dụng chủ làm việc
với cơ sở dữ kiệu SQL server 2000 hoặc 2005 cho phép xây dựng các
website quản trị nội dung và chia sẻ nội dung giữa các thành viên trong nhóm
trên mạng Internet một cách thuận lợi và đơn giản.
Với khả năng ứng dụng vô cùng to lớn và hiệu quả của công nghệ
Sharepoint đem lại, tôi đã chọn đề tài “Tìm Hiểu MS Sharepoint Portal xây
dựng trang Thông Tin Điều Hành Của Tổng Cục Thủy Lợi” để làm đề tài
cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đố án tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô và các bạn. Với lòng


kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành tới:
Thầy Th.s Nguyễn Thanh Tùng người thầy mà đã tận tình giúp đỡ,
trực tiếp chỉ bảo, trong suốt quá trình học tập và làm đồ án tốt nghiệp. Trong
quá trình học và làm viêc với thầy tôi không ngừng học tập và tiếp thu thêm
được rất nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc và
thái độ nghiên cứu nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần thiết cho
tôi trong quá trình học tập và làm việc sau này
Các thầy cô trong trường Đại Học Thủy Lợi nói chung và các thầy cô
trong Khoa Công Nghệ Thông Tin nói riêng, đã tận tình giảng dậy, truyền đạt
cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động viên, góp
ý, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập của mình.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình với khả
năng của mình, nhưng do năng lực và kinh nghiệm còn hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự thông cảm và tận
tình góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2011
Sinh viên
Vũ Sỹ Huy
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MỤC LỤC
DANH SÁCH THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5
TÓM TẮT CẤU TRÚC ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 6

Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1

3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
DANH SÁCH THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt Nghĩa Tiếng Anh
ĐATN Đồ Án Tốt Nghiệp
MOSS Microsoft Office Sharepoint Server
ISS Internet Information Services
CNTT Công Nghệ Thông Tin
SQL Structured Query Language
DN Doanh Nghiệp
WSS Windows SharePoint Services
BDC Business Data Catalog
UBND Ủy Ban Nhân Dân
ES Excel Services
BI Business Intellegence
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH SÁCH THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5
TÓM TẮT CẤU TRÚC ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 6
Hình 3.27: Site Ảnh 55
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TÓM TẮT CẤU TRÚC ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Cấu trúc đồ án của tôi gồm 3 chương, nội dung chính của từng chương
như sau:
Chương I: Tổng quan

Chương này giới thiệu qua về tình hình tin học trên thế giới và nêu
được nội dung bài toán cần thực hiện.
Chương II: Công nghệ giải quyết bài toán
Chương này trình bày được các vấn đề sau: Lý do lựa chọn giải pháp
công nghệ, tổng quan và các đặc điểm của công nghệ.Cụ thể là MOSS.
Chương III: Triển khai ứng dụng
Chương này trình bày các quá trình phân tích bài toán: phân tích yêu
cầu chức năng, thiết kế portal site cho bài toán.Các kết quả đạt được sau khi
triển khai bài toán và các hướng phát triển hệ thống trong tương lai.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Đặt vấn đề
Theo báo cáo ứng dụng CNTT Việt Nam năm 2010 được Bộ TT&TT
xây dựng khá công phu, đã vẽ nên “bức tranh” toàn cảnh về tình hình ứng
dụng CNTT của Việt Nam năm qua[1].
Bao gồm 2 phần chính là ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
Nhà nước và ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp (DN) và cộng đồng, báo
cáo tập trung phân tích những chủ trương, chính sách thúc đẩy ứng dụng
CNTT, hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, nhân lực phục vụ công tác ứng dụng
CNTT, tình hình triển khai ứng dụng CNTT và đánh giá mức độ ứng dụng
CNTT tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; đồng thời đưa ra “bức tranh” sơ bộ về tình hình ứng dụng CNTT trong
DN và cộng đồng.
Khối cơ quan Nhà nước: Những con số đáng chú ý
Nhìn tổng quan, “bức tranh” ứng dụng CNTT Việt Nam năm 2010 có
khá nhiều “điểm sáng”[1]. Điển hình như đã hoàn thành mục tiêu đưa các
thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương lên

cổng/trang thông tin điện tử.
Nhiều chỉ tiêu đã vượt kế hoạch đặt ra, điển hình như tỷ lệ trung bình cán
bộ, công chức sử dụng thư điện tử cho công việc ở các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND thành phố trực thuộc Trung ương là
85%, vượt 5% so với kế hoạch; ở UBND tỉnh là 75%, vượt tới 15%
Tỷ lệ cơ quan Nhà nước cấp Trung ương triển khai sử dụng phần mềm
ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng là 95%
trong khi chỉ tiêu đề ra là 90%; đối với UBND tỉnh là 98% trong khi chỉ
tiêu chỉ là 80%.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tuy nhiên, bên cạnh những “điểm sáng” nêu trên thì vẫn còn một số chỉ
tiêu chưa hoàn thành, ví dụ như mới chỉ có 60% số cổng/trang thông tin điện
tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2
cho người dân và DN trong khi chỉ tiêu là 80%. Đối với cổng/trang thông tin
điện tử của UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương còn thấp hơn, chỉ
đạt 55, 6 % trong khi mục tiêu đặt ra là 100%.
Một số chỉ tiêu đạt được còn khá thấp, chẳng hạn, mới có 46,77% tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành cơ chế, văn bản quy định để thu
hút các DN hoặc tỷ lệ trung bình văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên
môi trường mạng Internet còn rất thấp, chỉ đạt 24% (cao nhất 80%, thấp nhất
8%). 85% đơn vị có số văn bản đi/đến vẫn được chuyển theo phương thức
thủ công truyền thống với tỷ lệ hơn 50%.
Theo đánh giá của Bộ TT&TT, hiện còn tồn tại 5 khó khăn, hạn chế lớn
đối với ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước[1].
 Thứ nhất, hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan Nhà nước có mức
độ triển khai và hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Tỷ lệ các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
thành, thành phố trực thuộc Trung ương đã triển khai mạng diện rộng kết nối
các đơn vị trực thuộc (WAN) còn rất ít, hiệu quả sử dụng chưa cao. Hạ tầng bảo

đảm an toàn, an ninh, bảo mật thông tin hầu như chưa đáp ứng yêu cầu.
Hệ thống phòng chống virus chủ yếu mới chỉ triển khai ở mức đơn lẻ tại
các máy trạm, chưa xây dựng được các hệ thống tổng thể, và hầu như chưa
triển khai ứng dụng chữ ký và chứng thực số.
Đặc biệt, hạ tầng CNTT tại các cấp quận, huyện, phường, xã tại các
tỉnh còn rất thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT
 Thứ hai, các ứng dụng CNTT cơ bản hiện được triển khai ở mức độ
nhỏ lẻ, tính kết nối chưa cao. Việc sử dụng chủ yếu hạn chế trong các đơn vị
đơn lẻ, chưa kết nối rộng, chưa hình thành môi trường trao đổi và tác nghiệp
trên mạng.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 Thứ ba, phần lớn các dự án chuyên ngành chưa được hoàn thiện, chủ
yếu mới ở giai đoạn bắt đầu triển khai, hoặc triển khai thí điểm trên diện hẹp,
gây cản trở rất lớn cho phát triển chính phủ điện tử ở Việt Nam.
 Thứ tư, mức độ cấp phát kinh phí cho các dự án chưa đủ, tiến độ cấp
phát chậm, sự phối hợp giữa các cơ quan trong triển khai các dự án án lớn
chưa được chú trọng, dẫn đến hạn chế kết nối giữa các hệ thống thông tin
chuyên ngành lớn.
 Thứ năm, số lượng và trình độ cán bộ chuyên trách về CNTT còn hạn
chế, đặc biệt là tại các địa phương. Một trong những khó khăn lớn nhất là
chưa có chính sách, chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho cán bộ chuyên trách về
CNTT nên khó thu hút đủ cán bộ có trình độ.
Theo tổng hợp của Bộ TT&TT, mới chỉ có 23, 81% các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và 19, 35% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành
văn bản quy định về chế độ ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách.
Đối với DN: Các DN hờ hững với thương mại điện tử.
Theo số liệu điều tra năm 2010, mới có 16,78% DN có website, 14,22%
DN cho biết sẽ xây dựng website trong tương lai, và 66,27% DN chưa có nhu

cầu xây dựng website riêng[2].
Trong số các DN có website riêng, 87,31% chủ yếu dùng website để giới
thiệu về công ty; 81,73% dùng để giới thiệu sản phẩm, 61,42% trao đổi với
khách hàng. Chỉ có 22, 84% DN sử dụng website để bán hàng qua mạng
Có thể nói mục đích quan trọng nhất của Internet đối với DN là tìm kiếm
và trao đổi thông tin Chỉ có khoảng 4% DN tiến hành hoạt động mua hàng
qua mạng
Mức độ tham gia của các DN vào các loại hình thương mại điện tử vẫn
còn dè dặt Mới có khoảng 6% DN tham gia các sàn giao dịch thương mại
điện tử, 1,36% DN có cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử. Nguyên do
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
là DN cho rằng người tiêu dùng chưa quen mua hàng hóa, dịch vụ qua mạng,
chi phí tham gia thương mại điện tử cao, DN chưa có nguồn nhân lực để vận
hành thương mại điện tử, lo ngại tính an toàn chưa được đảm bảo, dịch vụ
ngân hàng chưa đồng bộ.
Vì vậy Chính phủ đã quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà Nước.
Nhận thấy công nghệ microsoft office sharepoint server 2007(MOSS), Tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu công nghệ Sharepoint của Microsoft để có thể triển
khai cho xây dựng Trang điều hành của Tổng Cục Thủy Lợi.
1.2. Mục tiêu đề tài
Đề tài: “Tìm hiểu mos sharepoint portal xây dựng trang thông tin điều
hành của Tổng Cục Thủy Lợi’’. Với mục tiêu dựa trên nền tảng .NET
Framework, MOSS là bộ khung cho phép tạo ứng dụng interrnet hay internet
theo mẫu thư viện có sắn. Bạn hoàn toàn có thể sử dụng MOSS để tạo ra ứng
dụng phục vụ cho công tác quản lý, chi sẻ tài nguyên trong nhóm thành viên
hay cộng đồng
Dùng Ms sharepoint xây dựng trang thông tin điều hành của Tổng Cục

Thủy Lợi bảo đảm tính tiện dụng đối với cả người sử dụng và người quản trị
Nội dung của trang được trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ sử dụng và thân
thiện với người dùng.
Nội dung của trang bao gồm các chức năng như:
 Giới thiệu.
 Tin tức, sự kiện.
 Chỉ đạo, điều hành.
 Đê điều và PCLB.
 VBPL.
 Tìm kiếm.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.3. Nội dung của đề tài
Nội dung chính là tìm hiểu về Ms Sharepoint và xử lý các chức năng về
quản lý và tìm kiếm thông tin để xây dựng trang thông tin điều hành tổng cục
thủy lợi.
Để xây dựng trang có tính thực tế cao, dễ sử dụng, thân thiện, thỏa mãn
yêu cầu với người dung thì yêu cầu:
1. Cần khảo sát thông tin của hệ thống một cách chi tiết và chính xác.
2. Phân tích dữ liệu đầu vào và đầu ra một cách rõ ràng, chặt chẽ và
chính xác.
3. Trên cơ sở những thông tin đã thu thập được và tiến hành xây dựng sơ
đồ chức năng nghiệp vụ, mô hình UseCare, mô hình Sequence Diagram, mô
hình Classs Diagram, mô hình quan hệ….
4. Thiết kế một số modul quan trọng (lưu trữ, tìm kiếm, xử lý thông tin).
5. Kết quả cuối cùng của hệ thống là phải có tính ưu việt, khả năng xử lý
được lượng thông tin lớn, lưu trữ khoa học, thuận tiện và bảo mật.
Hệ thống được xây dựng bằng Ms Sharepoint 2007 và hệ quản trị mysql
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1

11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN
2.1 Lý do lựa công nghệ MOSS
Hiện nay có rất nhiều công nghệ được sử dụng để phát triển website
(PHP, ASP, ASP.NET, JSP…) để lựa chọn công cụ phát triển một cách thích
hợp người ta dựa vào các thông số cơ bản như: tính kinh tế, khả năng ứng
dụng, mức độ bảo mật, môi trường hỗ trợ và tốc độ xử lý….
Với Windows Sharepoint Services 3.0 (version 3) xây dựng trên các dịch
vụ của hệ điều hành và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ những điều kiện cần thiết cho
từ 1 trang làm việc nhóm đến 1 portal của doanh nghiệp với hơn 100.000
nhân viên (như office Sharepoint portal server 2007), hoặc một portal cộng
tác trên internet với cả triệu người dùng [3].Dịch vụ nền tảng windows
sharepoint services cung cấp những cải tiến bảo mật, các tính năng tin cậy, có
thể co giãn và hiệu năng cao như sau:
• Storage (Lưu trữ).
• Management (Quản lý).
• Deployment (Triển khai).
• Site model (Tạo mô hình site).
• Extensibility (Khả năng mở rộng).
Thêm vào đó WSS (một phần của WinServer 2k3) được bổ sung những
tính năng cộng tác sau:
• Document collaboration.
• Wikis and blogs.
• Really simple syndication (RSS) support.
• Discussions.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
• Project task management.

• Contacts, calendars, and tasks.
• E-mail integration.
• Tích hợp với các phần mềm khách của hệ thống Microsoft office 2007.
• Hỗ trợ offline cho các danh sách và thư viện văn bản của sharepoint
nhờ sử dụng office outlook 2007 như một phần mềm khách offline
Vì vậy Windows Sharepoint Services 3.0 là một lựa chọn để giải quyết
vấn đề đặt ra.
2.2. Tổng quan các đặc điểm MOSS
2.2.1 Thành phần portal MOSS
2.2.1.1 Portal site templates
Nó các mẫu site dựng sẵn được cung cấp nhằm tăng tốc việc tạo, tùy
biến, triển khai và quản lý các portal lớn trong nội bộ tổ chức và liên kết với
các website có sẵn trên internet.
2.2.1.2. Site manager
Site manager là site có thể thay thể cho trang quản trị portal site map, nó
là công cụ nền web hỗ trợ kéo thả phục vụ cho việc duyệt các trang
sharepoint, kiểm soát bảo mật truy cập và các chuẩn cảm quan (look and feel)
thông thường
Site manager hợp nhất các tác vụ quản trị site cho các portal và website,
nó chứa đựng việc quản lý phạm vi các trang, việc lên danh sách, danh sách
các trang sharepoint và các thành phần của nó.
Site manager hỗ trợ việc tạo, edit, tổ chức lại và xóa bỏ các phạm vi dưới
góc nhìn quan hệ giữa các trang.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.2.1.3. My site personal site
Các trang my site personal có một vài điểm đã được cải tiến như sau:
• Mạng xã hội.
• Các thành phần điều khiển riêng tư

• Các trang sharepoint và các document webpart có khả năng cuộn.
• Các webpart dành cho cộng sự và thành viên.
2.2.1.4. Social networking
Social networking là mạng xã hội.MOSS 2007 có một chức năng bổ sung
giúp đơn giản hóa việc kết nối với mạng xã hội giữa các nhân viên.
Các trang my site được public chứa đựng các webpart mạng xã hội, trong
đó sử dụng các thông tin về tổ chức, cộng đồng và giao tiếp điện tử của mỗi
người Điều này hỗ trợ cho mỗi người nhận biết được các cộng sự của mình
với những thông tin phổ biến, mang lại hiệu quả tìm kiếm cao hơn.
Hơn nữa, mạng xã hội giúp thiết lập các liên kết cá nhân bằng cách tìm
những người cùng nghề nghiệp, chuyên ngành, cùng nhóm làm việc, cùng là
thành viên của một trang Sharepoint hoặc có cùng vai trò quản lý.
Mạng xã hội cung cấp tùy chọn thông tin cá nhân thông qua MS active
directory, các ứng dụng LOB, email hoặc các dạng giao tiếp điện tử khác.
2.2.1.5. Privacy controls
Privacy controls là các điều khiển riêng tư, nó được sử dụng để điều
khiển các thông tin hiện hữu trong trang my site được public. Sự cho phép
hay không cho phép hiển thị các nội dung public trên một trang cá nhân my
site có ở “My Manager”, “My workgroup”, “My colleagues” và “Everyone”.
2.2.1.6. Các trang sharepoint và các webpart chứa document cuộn được
Các Webpart chứa các trang sharepoint cuộn, được liệt kê tất cả các trang
sharepoint mà người sử dụng tham gia với tư cách thành viên
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Webpart chứa các document cuộn được liệt kê các văn bản ta đã xuất bản
trên một tập hợp các trang sharepoint.
Webpart này đồng thời hỗ trợ thêm những khả năng truy vấn, lọc văn bản
chứa đựng trong một tập các trang Sharepoint
2.2.1.7. Các webpart cho cộng sự và thành viên

Các webpart cho cộng sự và thành viên, nó liệt kê những người bạn biết
hoặc những người có chung mối quan tâm với bạn và những người thuộc về
các danh sách, nhóm phân phối chung.
2.2.1.8. Thư mục site
Một chức năng quan trọng và mới ở site directory là nút “Dò tìm các link
lỗi”, nó chỉ ra các link đến các nội dung ngoài đã bị xóa hoặc thay đổi.
2.2.1.9. User profile
Là bản ghi thông tin người dùng đã được nâng cấp đáng kể với những
tính năng sau:
• Lưu trữ bản ghi cá nhân.
• Đồng bộ hóa bản ghi cá nhân.
• Thư mục bản ghi cá nhân.
Hơn nữa, ngoài việc định nghĩa người dùng sử dụng các thuộc tính trong
active directory, người sử dụng có thể sử dụng thêm các thuộc tính đã được
import từ các ứng dụng LOB (lines of business) như quản lý nhân lực (human
resources-HR) hay giải pháp tự động hóa dịch vụ chuyên nghiệp
(professional services automation solution - PSA).
Thông tin trong bản ghi người dùng cũng có thể được sử dụng bởi dịch
vụ thông báo (notification service) để đạt được thông báo mong muốn, hoặc
bởi mạng xã hội để suy ra những mối quan tâm chung và các thuộc tính khác,
hoặc bởi webpart cho thành viên và đồng sự để cung cấp danh sách phân loại
và thông tin thành viên nhóm.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.2.1.10. Profile store
Profile store là kho bản ghi cá nhân đã được nâng cấp ở:
• Các thuộc tính đa trị dựa trên một nguyên tắc phân loại hoặc một
danh sách các giá trị của Moss.
• Các điều khiển an ninh cấp thuộc tính (property-level security) sử

dụng bởi người dùng và nhóm.
• Các bảng liệt kê mở hoặc đóng.
• Các phần mở rộng của thuộc tính tùy trang - per-site property
extensions. (Kho thuộc tính đã được tổ chức, tập hợp lại).
2.2.1.11. Profile synchronization
Profile synchronization có nghĩa là đồng bộ hóa bản ghi cá nhân, nó hỗ
trợ cho các tính năng mở rộng của Profile store với khả năng mở rộng và hiệu
năng được nâng cao
2.2.1.12. Hỗ trợ các thiết bị di động
Theo mặc định, mọi Office sharepoint portal, trang nhóm (team site) và
các trang danh sách(list pages) được hiển thị trên các thiết bị di động của
quốc tế lẫn Bắc Mỹ(bao gồm cả điện thoại di động có thể lướt web) nhờ sử
dụng định dạng văn bản đã được đơn giản hóa.
2.2.2. Quản lý nội dung MOSS
Các tính năng quản trị nội dung mới và nổi bật trong MOSS có thể chia
thành 3 nhóm chính:
 Quản lý văn bản, tài liệu.
 Quản lý hồ sơ.
 Quản lý nội dung web.
MOSS cung cấp các chức năng quản lý văn bản quan trọng như: xác định
phiên bản chính và phiên bản phụ, khóa vào hoặc ra của văn bản, diễn tả
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
phong phú các siêu dữ liệu, workflow, các cơ chế dựa trên kiểu nội dung,
việc kiểm tra sổ sách và các điều khiển dựa trên quyền truy cập trong thư
viện văn bản, thư mục và các mức độ văn bản riêng biệt.
MOSS xây dựng những khả năng này để: Soạn thảo, xử lý văn bản
nghiệp vụ, quản lý nội dung web và xuất bản, quản lý bản ghi, quản lý cơ chế
và hỗ trợ xuất bản đa ngữ

2.2.2.1. Quản lý văn bản
Với thành phần quản trị văn bản mới của MOSS 2007, các sản phẩm
công nghệ của Sharepoint không chỉ còn là một nền tảng để phối hợp văn
bản, mà trở thành một giải pháp toàn diện để quản lý các văn bản nghiệp vụ.
Các thư viện tài liệu đã được nâng cấp trong Windows Sharepoint
Services cung cấp cơ sở cho những tính năng quản trị văn bản được liệt kê
dưới đây:
 Workflow của tài liệu nghiệp vụ
Việc xử lý văn bản nghiệp vụ là tập hợp của các ứng dụng workflow bao
hàm trong MOSS 2007 như:
• Kiểm duyệt văn bản.
• Phê chuẩn văn bản.
• Tập hợp chữ ký.
• Phê chuẩn văn bản tiếng Đông Á.
• Theo dõi phát hành.
• Tùy chọn lộ trình kiểm duyệt và phê chuẩn.
 Các mẫu trang quản lý văn bản
MOSS chứa các mẫu trang đã được nâng cấp có thể sử dụng ngay mà
không cần chỉnh sửa gì như:
• Mẫu managed document library.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
• Mẫu divisional library.
• Mẫu translation library.
 Mẫu trang chứa managed document library
Managed Document Library là các trang quản lý văn bản cỡ lớn có khả
năng lưu trữ các văn bản cho toàn bộ tổ chức, với thư viện document đã được
quản lý, mọi đơn vị nghiệp vụ có thể tổ chức và phân loại thông tin một cách
hợp.

 Mẫu trang divisional library
Các tính năng chính của mẫu trang này gồm:
• Managed document libraries.
• Dashboards, KPIs, và các báo cáo khác.
 Mẫu trang translation library
Mẫu trang translation library là rất cần thiết cho các tổ chức đa quốc gia,
đa khu vực mà có nhu cầu biên dịch văn bản thành nhiều ngôn ngữ
Translation library tích hợp các tiến trình workflow tùy biến được với
tính năng quản lý văn bản của MOSS nhằm giúp đỡ các dịch giả quản lý
nhiều bản dịch của một văn bản.
 Document information panel
Document information panel giúp việc chỉnh sửa các thuộc tính văn bản
thành một phần quan trọng của việc soạn thảo trong hệ thống Microsoft
office. Infopanel hỗ trợ người dùng nhập liệu và cập nhật các thuộc tính gắn
với mỗi dạng của văn bản nghiệp vụ
 Document action bar
Document action bar thuộc trong các ứng dụng thuộc hệ thống Office
2007, nó cho người sử dụng biết văn bản hiện tại bị kiểm soát bởi cơ chế
nghiệp vụ hay workflow nào, hoạt động nào là hoạt động cần phải thực hiện
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
đầu tiên, ví dụ: “Không được phát tán ra ngoài công ty” hoặc “Bạn có một
nhiệm vụ được giao”.
2.2.2.2. Quản lý hồ sơ
Mỗi tổ chức dù là bí mật, có thương hiệu công khai hay phi lợi nhuận
đề cần một cách tiếp cận có kỷ luật đối với việc quản lý hồ sơ.
Quản lý hồ sơ tốt hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý thông tin của tổ
chức, văn bản pháp lý và việc điều chỉnh nội bộ
Quản lý hồ sơ là quá trình sưu tập, quản lý và bố trí hồ sơ tập

thể(những thông tin quan trọng cho quá trình phát triển, thông tin nội bộ
hay các văn bản pháp luật của một công ty) một cách hợp lý và đồng bộ
dựa trên chính sách của công ty. Các chính sách này được xây dựng bởi
đặc thù nghiệp vụ của tổ chức, những nguy cơ pháp luật mà nó phải đổi
mặt và những điều luật chi phối nó
MOSS đưa ra một tập hợp các tính năng mới để thiết lập và hỗ trợ
những khả năng quản lý hồ sơ chuẩn cho mọi tổ chức như sau:
 Policy and auditing
Chức năng policy and auditing gồm:
• Kế hoạch duy trì và hoàn tất văn bản dựa theo kiểu nội dung và chính
sách-cơ chế
• Kiểm soát và báo cáo về các hoạt động theo cơ chế
• Hỗ trợ gán nhãn và đánh mã vạch văn bản mà không cần thay đổi văn
bản về mặt vật lý.
• Windows rights management services (RMS – Dịch vụ quản lý bản
quyền windows) tích hợp sẵn.
 Records repository
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Cốt lõi của việc triển khai quản lý hồ sơ trong MOSS là một kho chứa an
toàn, hiệu quả, có khả năng mở rộng và được xây dựng trên Windows
Sharepoint Services.
Records repository trong Office Sharepoint Server 2007 chứa đựng một
vài tính năng chủ yếu sau:
• Mẫu trang records repository chuyên dụng.
• Khả năng lưu trữ hồ sơ giúp đảm bảo tính nguyên vẹn của các tệp lưu
trữ trong kho.
• Các cơ chế quản lý thông tin bắt buộc việc gán nhãn, kiểm duyệt và
hoàn tất hồ sơ phải hợp lý và đồng bộ.

• Các khả năng lưu trữ giúp các lập trình viên, luật sư hay người quản
lý hồ sơ áp dụng nhiều khoang lưu trữ để vô hiệu các chính sách lưu trữ trên
các đối tượng nhằm đảm bảo chúng không bị thay đổi trước mọi điều tra, truy
vấn, rà soát.
• Giao diện tập hợp hồ sơ giúp con người hay hệ thống tự động dễ dàng
đưa một nội dung vào kho hồ sơ – hỗ trợ truy cập write-only mà không đòi
hỏi truy cập trực tiếp vào các hồ sơ trong kho.
• Định hướng hồ sơ giúp tự động định hướng các nội dung vào những
vị trí thích hợp trong hệ thống quản lý hồ sơ dựa vào kiểu nội dung của nó.
• Khả năng mở rộng cho các giải pháp đòi hỏi những tính năng bổ sung
có sẵn trong MOSS 2007.
 E-mail content as records
Chức năng quản lý hồ sơ trong Office Sharepoint Server 2007 cung cấp
khả năng quản lý nội dung email qua MS outlook 2007, MS exchange server
và MOSS 2007 một cách hiệu quả, tập trung vào 2 điểm:
• Thư mục mail được kiểm soát.
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
• Cơ chế quản lý email.
 Mail management policies
Đằng sau mỗi thư mục mail được quản lý là một tập hợp các quy tắc và
cơ chế quản lý mail. Các cơ chế có thể được áp dụng cho mọi thư mục mail
như: Inbox, drafts hay sent và một cơ chế mặc định có thể được áp dụng cho
các thư mục khác không được đặt tên riêng.
Phát biểu về cơ chế xuất hiện ở trên mỗi khung nhìn thư mục trong
Outlook 2007 và ms outlook web access. Những phát biểu này cung cấp cho
người quản lý hồ sơ, nhân viên và lập trình viên các cơ chế phù hợp và dễ
hiểu đối với họ
2.2.2.3. Quản trị nội dung web

Một mục tiêu chính của MOSS là tích hợp đầy đủ với chức năng của
Microsoft content management server 2002
Ngoài ra còn là sự nâng cấp chức năng quản lý nội dung web cả về
portal, search, document, cộng tác và quản lý hồ sơ.
 Site modeling
Xây dựng trên dịch vụ nền tảng site model trong wss, MOSS có hỗ trợ
thêm một vài template mới cho trang doanh nghiệp như:
• Enterprise portal.
• Corporate internet presence site.
• Application portal.
• Roll-up portal.
 Enterpise portal site tamplate
Các portal của doanh nghiệp cung cấp phương tiện cho một đơn vị nghiệp
vụ tạo ra các nội dung chia sẻ có liên quan đến hoạt động đang diễn ra.
Tính năng chính của các mẫu portal cho doanh nghiệp hoặc chi nhánh
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
gồm có:
• Managed document libraries.
• Dashboards, kpis, and reports.
• Team and project collaboration sites.
 Corporate internet presence site template
Một vài tính năng chính của kiểu trang cộng tác qua Internet là các công
cụ và workflow phục vụ cho việc tạo và quản lý nội dung web cho:
• Products and services descriptions.
• Company news.
• Annual reports and public filings.
• Career information.
 Application portal site template

Các portal ứng dụng là các trang Sharepoint cùng nhau tạo thành bộ công
cụ và thông tin liên quan đến một LOB riêng biệt như: HR, enterprise
resource planning (ERP), customer relationship management (CRM), hay
professional services automation (PSA).
Mẫu portal ứng dụng chứa đựng các tính năng cho:
• Tìm kiếm thông tinh trong các ứng dụng LOB.
• Bảo mật, các truy cập đã phân quyền tới mọi dữ liệu và nội dung của
hệ thống.
• Khả năng dễ dàng và nhanh chóng phân tích, báo cáo và tổng két dữ
liệu từ một ứng dụng LOB.
 Roll-up portal site template
Các mẫu roll-up portal được sử dụng để hợp nhất dữ liệu và nội dung từ
một vài ứng dụng hay địa chỉ khác nhau để diễn tả chúng trong một định
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
dạng tích hợp dễ hiểu.
Mẫu roll-up portal site chứa đựng một tính năng hợp nhất thông tin từ:
• Search.
• Global site directory.
• Personalization and my site personal sites.
• Knowledge and expertise found anywhere in the organization.
 Authoring and approval
Web content management chứa các công cụ, workflow, và các dịch vụ
quản lý thông tin đầu cuối trong tiến trình kiểm soát và phê duyệt tài liệu, bao
gồm:
• Check-in/checkout.
• Content moderation.
• Content routing, review, and approval workflows.
• Publishing schedules.

 Web publishing and deployment
Mục tiêu của các tính năng triển khai và xuất bản nội dung web (Web
content publishing and deployment features) của moss 2007 chính là hỗ trợ
các môi trường có sự tách biệt việc khởi soạn tài liệu, lập kế hoạch. Các
production workflow là một phần của quy trình xuất bản web chuẩn mực
 Wysiwyg web content editor
Việc soạn thảo trên nền Web đã được mở rộng về: Giao diện người dùng
với nhiều lệnh và chỉ thị trạng thái hơn. Chẳng những có thể soạn thảo nội
dung vào một form, người sọan còn có thể bổ sung nhiều nội dung phong phú
khác nhờ những tính năng có sẵn trên nền web. Hệ soạn thảo hỗ trợ CSS với
các định dạng, bảng, các chuẩn ngữ pháp tùy chọn, ngoài ra còn tích hợp với
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
những công cụ chọn ảnh và link đã dựng sẵn.
2.3. Search
MOSS hỗ trợ tìm kiếm không chỉ trong oss portal server và wsps mà còn
có thể mở rộng trong thư mục chia sẻ của windows, thư mục microsoft
exchange, và các web site chuẩn.
• Là một đặc điểm nổi bật của MOSS 2007, được thiết kế để hướng sự
thực thi và dễ dàng cấu hình.
• Trong sharepoint server 2003 và Windows Sharepoint Service 2.0 có
cơ chế đánh chỉ số khác nhau. MOSS 2007 đã đồng bộ hóa được vấn đề này.
• MOSS 2007 có thể search nội dung mở rộng như: file chia sẻ windows
và dữ liệu BDC.
• Trong khi Windows Sharepoint Service thì chỉ search nội dung và tài
liệu trong các tuyển site hiện tại nằm trên cùng 1 SSP.
• MOSS 2007 có thể được cấu hình về chỉ số và mức dịch vụ search để
search trên các server khác nhau trên cùng farm. Còn Windows Sharepoint
Service giới hạn trên máy chủ vật lí.

2.4. Business intellegence features (BI)
BI được sử dụng như một Platform Để tạo những ứng dụng quản lí ở
mức cao và cập nhật liên tục để phản ánh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp
Được thiết kế để tích hợp với các công nghệ mang tính BI rất mạnh sẵn
có của MS như Excel 2007, ms sql server reporting services và ms sql server
analysis services.
Platform của BI được xây dựng trên asp.net và wsps 3.0 cung cấp cơ hội
cho việc mở rộng sự tích hợp
Dựa trên những phản hồi của khách hàng về excel để xây dựng nên moss
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2007 excel services (ES).
ES là server-site và không gây lỗi như khi chạy phiên bản excel desktop
trên server
Cho phép không cài excel trên máy client vẫn có thể xem các tài liệu
excel được chứa trên những thư viện tập trung trên máy chủ.
Moss 2007 cũng có sẵn 1 số template tên report center hỗ trợ cho các
công ty trong việc xây dựng các ứng dụng BI
KPI cho phép tự động nhận dạng sự thay đổi của dữ liệu input vào từ
SPS.
2.5. Managing document and business process
Tạo định dạng open xml formats cho tài liệu word, excel và power point.
Open xml được biết như là những gói cấu trúc sử dụng công nghệ file zip
chuẩn. Những gói này sẽ chứa nhiều phần: có những phần về về word, excel,
power point được cấu trúc theo lược đồ xml và những phần khác có thể chứa
file nhị phân về những thứ khác như graphics, videos, v.v…
Ta có thể sử dụng sức mạnh của open xml format tạo ra những thành
phần phía server để tạo ra những tài liệu office từ những list hoặc BDC.

Để làm việc với open xml formats cần học về winfx packaging API, lược
đồ XML cho tài liệu office.
Office infopath cung cấp giải pháp nhanh và hiệu quả cho việc tạo ra
những form nhập dữ liệu số để tập hợp dữ liệu dựa trên XML từ người dùng.
Tự động kiểm chứng dữ liệu nhập vào
Hạn chế của infopath 2003 là việc phải cài đặt toàn bộ phiên bản của nó
trên máy người dùng desktop điều ấy là không cần thiết
MOSS 2007 có khả năng trả lại cho người dùng khuôn dạng của infopath
đến trình duyệt của người dùng khi họ không chạy infopath Và không phụ
Sinh viên: Vũ Sỹ Huy LỚP 49 TH1
25

×